BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHAN ANH TÀI
§¸NH GI¸ N¡NG LùC GI¶I QUYÕT VÊN §Ò CñA häc sinh
TRONG D¹Y HäC TO¸N LíP 11 TRUNG HäC PHæ TH¤NG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHAN ANH TÀI
§¸NH GI¸ N¡NG LùC GI¶I QUYÕT VÊN §Ò CñA häc sinh
TRONG D¹Y HäC TO¸N LíP 11 TRUNG HäC PHæ TH¤NG
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 62.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOAHỌC:
1. TS. TRẦN LUẬN
2. PGS. TS. TRẦN KIỀU
NGHỆ AN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Phan Anh Tài
QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt
Viết đầy đủ
DH
Dạy học
ĐG
Đánh giá
ĐG NL
Đánh giá năng lực
GQ
Giải quyết
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HS
Học sinh
KN
Kĩ năng
KT
Kiến thức
KTrĐG
Kiểm tra đánh giá
NCS
Nghiên cứu sinh
NL
Năng lực
PH
Phát hiện
PTr
Phương trình
THPT
Trung học phổ thông
tr.
Trang
VD
Ví dụ
VĐ
Vấn đề
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................5
4. Giả thuyết khoa học .........................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6
7. Những đóng góp của luận án ............................................................................6
8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ ........................................................................7
9. Bố cục luận án .................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................8
1.1.1. Vấn đề và giải quyết vấn đề trong dạy học toán Trung học phổ thông ........8
1.1.2. Năng lực và năng lực GQVĐ của học sinh trong học toán THPT ..........10
1.1.3. Đánh giá và ĐG năng lực GQVĐ của HS trong dạy học toán THPT .....17
1.2. Hoạt động giải quyết vấn đề trong dạy học toán Trung học phổ thông .........19
1.2.1. Hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh trong học toán ......................19
1.2.2. Quá trình giải quyết vấn đề trong dạy học toán Trung học phổ thông .......20
1.2.3. Một số HĐ cơ bản trong DH toán giúp HS bộc lộ năng lực GQVĐ ......23
1.3. Các thành tố năng lực GQVĐ của học sinh trong dạy học toán THPT.........34
1.3.1. Năng lực hiểu vấn đề ............................................................................34
1.3.2. Năng lực phát hiện và triển khai giải pháp GQVĐ ................................ 38
1.3.3. Năng lực trình bày giải pháp giải quyết vấn đề .....................................43
1.3.4. NL phát hiện giải pháp khác để GQVĐ, năng lực phát hiện VĐ mới ........44
1.4. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ........................................................... 47
1.4.1. Mục đích, mục tiêu ĐG năng lực GQVĐ của HS trong DH toán THPT .....47
1.4.2. Nội dung đánh giá năng lực giải quyết vấn đề .......................................48
1.4.3. Quan hệ giữa hoạt động GQVĐ, năng lực GQVĐ và ĐG năng lực GQVĐ ......48
1.5. Tìm hiểu về đánh giá năng lực của học sinh trên thế giới ............................ 49
1.5.1. Thang đo năng lực (rubrics)..................................................................49
1.5.2. Đánh giá theo thang đo năng lực ........................................................... 49
1.5.3. Tình hình đánh giá năng lực của học sinh ở một số quốc gia.................52
1.5.4. Khảo sát quốc tế đánh giá năng lực học sinh. ........................................54
1.6. Thực trạng ĐG năng lực GQVĐ của HS trong DH toán TPPT ở Việt
Nam hiện nay .....................................................................................................55
1.6.1. Khảo sát thực trạng ...............................................................................55
1.6.2. Phân tích nguyên nhân của thực trạng ...................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 57
Chương 2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC TOÁN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....... 58
2.1. Đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh trong dạy học toán lớp 11 THPT .......58
2.2. Công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ...............................................60
2.2.1. Thang đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ...........................................60
2.2.2. Các bài toán.......................................................................................... 68
2.2.3. Các công cụ hỗ trợ khác........................................................................69
2.3. Phương pháp ĐG năng lực GQVĐ của HS ..................................................70
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm GQVĐ của học s inh ......................70
2.3.2. Phương pháp vấn đáp ...........................................................................70
2.3.3. Phương pháp quan sát quá trình giải quyết vấn đề ................................ 71
2.3.4. Phương pháp tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau .....................................72
2.4. Một số kĩ thuật đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ....................................80
2.4.1. Kĩ thuật đánh giá bằng điểm số ............................................................. 80
2.4.2. Kĩ thuật đánh giá bằng nhận xét ............................................................ 87
2.4.3. Kĩ thuật đánh giá b ằng quan sát ............................................................ 89
2.4.4. Kĩ thuật ĐG bằng các phiếu đánh giá một thành tố năng lực GQVĐ .....95
2.5. Quy trình đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ........................................... 103
2.5.1. Xác định mục tiêu và đối tượng .......................................................... 103
2.5.2. Lựa chọn phương pháp, công cụ, kĩ thuật đánh giá ............................. 104
2.5.3. Thực hiện đánh giá ............................................................................. 104
2.6. Một số định hướng chủ yếu giúp GV thực hiện ĐG năng lực GQVĐ
của HS trong DH toán THPT ........................................................................... 106
2.6.1. Bồi dưỡng cách thức ĐG năng lực GQVĐ của HS cho cán bộ quản
lí và GV toán trường THPT ..........................................................................106
2.6.2. Trang bị KT, KN đánh giá năng lực GQVĐ của HS cho sinh viên
ngành sư phạm Toán học ở trường đại học ................................................... 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 109
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 111
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 111
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 111
3.3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................. 113
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................114
3.4.1. Đánh giá định tính .............................................................................. 114
3.4.2. Đánh giá định lượng ........................................................................... 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 125
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 127
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐƯỢC CÔNG BỐ ........................................ 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 131
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 141
Phụ lục 1.1 .......................................................................................................141
Phụ lục 1. 2 .......................................................................................................145
Phụ lục 1.3 .......................................................................................................150
Phụ lục 1.4 .......................................................................................................156
Phụ lục 1.5 .......................................................................................................157
Phụ lục 2.1 .......................................................................................................163
Phụ lục 2.2 .......................................................................................................174
Phụ lục 2.3 .......................................................................................................177
Phụ lục 2.4 .......................................................................................................178
Phụ lục 2.5 .......................................................................................................183
Phụ lục 2.6 .......................................................................................................185
Phụ lục 2.7 .......................................................................................................186
Phụ lục 2.8 .......................................................................................................188
Phụ lục 2.9 .......................................................................................................190
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Minh họa cấu trúc năng lực....................................................................14
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổng quát về hoạt động trí tuệ trong giải Toán ..............................20
Sơ đồ 1.3 . Quá trình GQVĐ ..................................................................................23
Sơ đồ 1.4. Minh họa HĐ khái quát hóa ...................................................................45
Sơ đồ 1.5. Minh họa HĐ cá biệt hóa .......................................................................45
Sơ đồ 1.6. Các thành tố của năng lực GQVĐ .........................................................46
Sơ đồ 1.7. Quan hệ HĐ GQVĐ - Năng lực GQVĐ - ĐG năng lực GQVĐ..............49
Sơ đồ 2.1. Sử dụng phương pháp, kĩ thuật ĐG năng lực GQVĐ ...........................103
Sơ đồ 2.2. Quy trình đánh giá ...............................................................................106
Hình:
Hình 1.1 .................................................................................................................25
Hình 1.2 .................................................................................................................26
Hình 1.3 .................................................................................................................28
Hình 1.4 .................................................................................................................29
Hình 1.6 .................................................................................................................32
Hình 1.7 .................................................................................................................34
Hình 1.8 .................................................................................................................35
Hình 1.9 .................................................................................................................37
Hình 1.10................................................................................................................37
Hình 1.11................................................................................................................41
Hình 2.1 .................................................................................................................97
Bảng:
Bảng 2.1. Tóm tắt thang ĐG năng lực GQVĐ của HS trong DH toán THPT ..........65
Bảng 3.1. Kết quả HS tự ĐG và ĐG lẫn nhau năng lực GQVĐ (lớp 11A 3) ...........116
Bảng 3.2. Kết quả GV ĐG năng lực GQVĐ của HS trong sổ nhật kí DH (11A 3)..117
Bảng 3.3. Kết quả ĐG năng lực GQVĐ c ủa HS qua các bài kiểm tra (11A 3) ........118
Bảng 3.4. Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra (11A 3).....................118
Bảng 3.5. Kết quả H S tự ĐG và ĐG lẫn nhau năng lực GQVĐ (11A 4) .................119
Bảng 3.6. Kết quả GV đánh giá NL GQVĐ của HS trong sổ nhật kí DH (11A 4)...120
Bảng 3.7. Kết quả ĐG năng lực GQVĐ của HS qua các bài kiểm tra (11A 4) ........121
Bảng 3.8. Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra (11A 4).....................121
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là một nội dung quan
trọng của kiểm tra đánh giá giáo dục phổ thông
Sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với
nguồn nhân lực, do đó cũng đưa ra những thách thức cho sự nghiệp giáo dục.
Nhiều nước trên thế giới đã “chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện,
xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành
động, phát huy tính chủ động, sá ng tạo của người học” [ 16, tr.10]. Theo tác giả R.
Singh (dẫn theo [ 101, tr.1]): “Để đáp ứng những đòi hỏi mới được đặt ra do sự
bùng nổ kiến thức và sáng tạo ra kiến thức mới, cần thiết phát triển n ăng lực tư
duy, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo… Các năng lực này có thể quy gọn lại là
“Năng lực giải quyết vấn đề” . Ở Việt Nam, Luật Giáo dục được Quốc hội ban
hành tháng 6 năm 2005 [73], khẳng định mục tiêu của giáo dục trung học phổ
thông là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, …”. Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2011 - 2020, đề ra mục tiêu tổng quát (dẫn theo [96, tr.52]): “Đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đ ổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo
dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, kĩ
năng thực hành được chú trọng ;…”. Như vậy, mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị
cho con người có được một hệ thống năng lực và giá trị, đặc biệt là năng lực thích
ứng và hành động, mà hạt nhân là biết tiếp cận phát hiện và giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo.
Ra đời vào cuối thế kỷ XVI, dạy học giải quyết vấn đề đã dần trở thành một
trong những xu thế dạy học hiện đại, ngày càng khẳng định ưu thế và phát triển
1
mạnh mẽ. Các nhà lí luận: I.Ia. Lecne, M.N. Xcatkin, X.L. Rubinstein, V.Ô. Kôn,
G. Polya, V.A. Cruchetxki,… đã nghiên cứu và hoàn thiện ở nhiều phư ơng diện
khác nhau: hình thức, tiến trình và ứng dụng thực tiễn của dạy học giải quyết vấn
đề, các phương thức tiếp cận cũng như kĩ năng, năng lực và chiến lược giải quyết
vấn đề … Lí thuyết dạy học giải quyết vấn đề có thể được sử dụng trong dạy học
cho nhiều môn học của nhiều cấp học. Ở Việt Nam [35, tr.17]: “Giải quyết vấn đề
không chỉ thuộc phạm trù phương pháp, mà còn trở thành mục đích của dạy học,
thậm chí trở thành nội dung học tập và được cụ thể hóa thành một yếu tố của mục
tiêu là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực có vị trí quan trọng hàng đầu để con
người thích ứng được với sự phát triển của xã hội tương lai ”.
Tri thứ c toán học tuy có tính chất trừu tượng rất cao song lại gắn với thực tiễn
đời sống xã hội. Chính vì tính chất đặc thù này nên t oán học luôn được coi là một
trong các môn học chủ chốt trong nhà trường (đặc biệt là nhà trường phổ thông) . Môn
Toán lớp 11 Trung học phổ thông hiện nay: Chương trình được xây dựng theo một hệ
thống hợp lí trong mối tương quan với chương trình môn học khác và giữa các phân
môn với nhau; nội dung tuy trừu tượng nhưng đã quan tâm ứng dụng t oán học vào
thực tiễn. Do đó, môn Toán lớp 11 Trung học phổ thông chứa đựng tiềm năng hình
thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Đáp ứng những yêu cầu của mục tiêu giáo dục, ngành giáo dục đã có nhiều
cố gắng đổi mới, tuy nhiên nhìn một cách khách quan có thể nhận thấy [92, tr.16]:
“Nhiều thay đổi đáng kể đã và đa ng được ghi nhận qua phát triển các chương trình
và tài liệu dạy học nhưng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập lại hầu như không
hề thay đổi về bản chất mặc dù cũng đã được chú trọng. Một số thay đổi đang được
thử nghiệm còn thiên về hình thức của kiểm tra đánh giá, còn nhìn chung mục tiêu
chưa đa dạng, phương pháp còn nghèo nàn và các nội dung kiểm tra đánh giá hiện
nay vẫn đang nặng về kiến thức sách vở và chủ yếu là ở mức nhớ và tái hiện kiến
thức”. Để giáo dục thực sự “đổi mới căn bản, toàn diện” ; trong giáo dục, cần nhận
thức “ĐG là trung tâm của quá trình giáo dục chứ không phải là một bộ phận phụ
thuộc quá trình này” [54, tr.18]; việc đánh giá học tập của HS phải chuyển biến
2
theo hướng đánh giá quá trình hình thành và phát triển năng lực, phát triển trí
thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích học sinh vận dụng linh hoạt các
kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, bộc lộ những cảm xúc,
thái độ trước những vấn đề của thực tiễn.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thế giới đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu phát triển năng lực trí tuệ
chung và mối quan hệ giữa năng lực trí tuệ và các đặc điểm khác của con người,
như V.A. Cruchetxki [14], N.X. Lâytex [44], … Có nhiều tác giả cũng đã quan
tâm nghiên cứu về phát triển năng lực toán học, như A.N . Cônmôgôrôp [48], V.A.
Cruchetxki [13],…
Lịch sử toán học là lịch sử của sự hình thành các l í thuyết, mà ở đó toán học
vốn được xem như một khoa học điển hình về tính chính xác , tuân theo những quy
tắc lôgic hết sức chặt chẽ. Ở thế kỷ XVII - Thế kỷ của toán học, I . Newton cùng
với tác phẩm nổi tiếng “Các nguyên tắc toán học” đã đưa ra l í thuyết về sự sáng
tạo cùng với phương thức tiếp cận giải quyết vấn đề của các khoa học cơ bản (dẫn
theo [99, tr 282]). Hai phạm trù “sáng tạo” và “giải quyết vấn đề” trong toán học
nói chung, học toán nói riêng, luôn là chủ đề nghiên cứu của các trường phái theo
nhiều quan điểm và phương diện khác nhau. Trên thế giới, nhiều nước trong giảng
dạy toán đều chủ trương giản lược l í thuyết hàn lâm, tăng cường thực hành và vận
dụng toán học vào các hoạt động của người học đặc biệt là các hoạt động thực
tiễn; điển hình trong đó là Hoa Kì, Pháp, Nga, Đức,…
Việc đánh giá trong giáo dục , thời gian gần đây thế giới rất quan tâm đến
đánh giá năng lực. Đã có một số quốc gia, như Anh, Phần Lan, Australia,
Canađa,…, một số tổ chức, như AAIA (The Association for Achievement and
Improvement through Assessment), ARC (Assessment Research Centre), … và một
số tác giả, như : C. Cooper, S. Dierick, F. Dochy, A. Wolf, D. A. Payne, M. Wilson,
M. Singer,… quan tâm nghiên cứu về đánh giá năng lực. Đặc biệt, trong những năm
đầu thế kỷ XXI, các nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD Organization for Economic Cooperation and Development) đã thực hiện chương
3
trình đánh giá HS phổ thông Quốc tế (PISA - Programme for International Student
Assessment). PISA được tiến hành đối với HS phổ thông ở lứa tuổi 15, không trực
tiếp kiểm tra nội dung chương trình học trong nhà trườ ng mà tập trung đánh giá
năng lực vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn.
Ở Việt Nam đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu phát triển một số
loại năng lực cụ thể trong dạy học toán , trong đó không thể không kể đến Tôn
Thân [89], nghiên cứu về năng lực tư duy sáng tạo ở trung học cơ sở; Trần Đình
Châu [8], nghiên cứu về năng lực toán học trong lĩnh vực số học ở trung học cơ
sở; Trần Luận [ 47], [48], nghiên cứu về năng lực sán g tạo trong lĩnh vực hình học
ở trung học cơ sở và về cấu trúc năng lực toán của học sinh ; Lê Thống Nhất [58],
nghiên cứu về năng lực giải toán ở Trung học phổ thông ; Nguyễn Văn Thuận [ 94],
nghiên cứu về p hát triển năng lực tư duy lôgic và sử dụng chính xác ngôn ngữ toán
học; … Một số công trình khác lại tập trung nghiên cứu về bồi dưỡ ng, rèn luyện
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Chẳng hạn: Nguyễn Anh Tuấn [101],
trong dạy học khái niệm; Nguyễn Thị Hương Trang [ 99], theo hướng dạy học sáng
tạo; Từ Đức Thảo [ 88], trong dạy học Hình học Trung học phổ thông;…
Ngoài ra có thể kể tới một số công trình nghiên cứu khác trong lĩnh vực
kiểm tra, đ ánh giá giáo dục ở Việt Nam: Dương Thiệu Tống [97], “Trắc nghiệm và
đo lường thành quả học tập”; Trần Kiều [38], “Phương thức và công cụ đánh giá
chất lượng giáo dục phổ thông”; Lâm Quang Thiệp [90], “Đo lường và đánh giá
trong giáo dục”; Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc [59], “Cơ sở l í luận của việc
đánh giá chất lượng họ c tập của học sinh phổ thông” ; Nguyễn Thị Lan Phương
[64] “Đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng”; Bùi Thị Hạnh Lâm [ 43], “Rèn luyện kĩ năng t ự đánh giá kết quả học tập
môn toán của học sinh Trung học phổ thông ”;…
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã xác định những khái
niệm cơ bản về vấn đề và giải quyết vấn đề; về năng lực và năng lực giải quyết
vấn đề và về đánh giá, kiểm tra. Đây là cơ sở ban đầu vô cùng quan trọng về
phương diện lí luận để triển khai nội dung cụ thể về đánh giá trong các môn học,
4
trong các lĩnh vực. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu chưa thấy có công
trình nào nghiên cứu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh theo hướng
tiếp cận quá trình giải quyết vấn đề trong một môn học và phù hợp với thực tiễn
giáo dục Việt Nam.
Do đó, việc nghiên cứu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong dạy học một môn học đặc thù – Toán học ở một cấp học cụ thể với nội dung
“Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán lớp 11
Trung học phổ thông ” là cần thiết và có ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận quá trình GQVĐ xây dựng một phương án đánh giá
năng lực GQVĐ của học sinh trong dạy học Toán ở nhà trường THPT nhằm góp
phần cải thiện chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu đánh giá năng lực giải quyết vấ n đề của học sinh qua
quá trình học tập môn Toán lớp 11 Trung học phổ thông theo hướng tiếp cận quá
trình giải quyết vấn đề .
Tiến hành thực nghiệm tính khả thi và hiệu quả của phương án đánh giá
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua môn Toán lớp 11 tại một số trường
Trung học phổ thông của Thành phố Hồ Chí Minh và của một tỉnh thuộc Nam Bộ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng phương án đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong dạy học môn Toán lớp 11 Trung học phổ thông t heo hướng tiếp cận quá trình
giải quyết vấn đề , dựa trên đặc thù của tri thức toán học, kết hợp với các hoạt động
cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề trong dạy học toán thì sẽ giúp cho việc đánh
giá đạt độ tin cậy cao hơn và cung cấp được những thông tin phản hồi quan trọng ,
cần thiết về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh nhằm cải tiến quá trình dạy
học toán để đạt hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá năng lực GQVĐ của học
sinh trong dạy học Toán THPT.
5
5.2. Đưa ra quan niệm riêng về một số vấn đề có liên quan đế n đề tài nghiên cứu,
như: năng lực, năng lực GQVĐ, các thành tố của năng lực GQVĐ, đánh giá năng
lực GQVĐ, ...
5.3. Đề xuất hướng tiếp cận quá trình GQVĐ, trên cơ sở đó xác định các thành tố
của năng lực GQVĐ và xây dựng các tiêu chí, thang đo để xác nhận các mức độ
năng lực GQVĐ của học sinh .
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của
phương án đánh giá đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận : Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trong và
ngoài nước về các nội dung có liên quan đến đề tài luận án.
6.2. Phương pháp quan sát - điều tra: Khảo sát thực trạng về đánh giá năng l ực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học t oán Trung học phổ thông .
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem
xét tính khả thi và hiệu quả của phương án đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học toán lớp 11 Trung học phổ thông.
7. Những đóng góp của luận án
7.1. Về lí luận
Hệ thống hóa những cơ sở lí luận về vấn đề v à giải quyết vấn đề, năng lực
và năng lực giải quyết vấn đề, đánh giá và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học toán.
Xác định các thành tố năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy
học toán Trung học phổ thông.
Xác định một số hoạt động cơ bản để hình thành và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán Trung học phổ thông và qua các hoạt
động đó học sinh bộc lộ năng lực giải quyết vấn đề .
Đề xuất phương án đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong dạy học toán Trung học phổ thông theo hướng tiếp cận quá trình giải
quyết vấn đề .
6
7.2. Về thực tiễn
Xác định các mức độ, cấp độ năng lực giải quyết vấn đề và x ây dựng các
tiêu chí tương ứng với các mức độ, cấp độ đó (thang đánh giá năng lực giải quyết
vấn đề ); xác định yêu cầu đối với các bài toán; thiết kế các công cụ hỗ trợ để đánh
giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán Trung học phổ
thông.
Thiết lập quy trình, kĩ thuật đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trong dạy học toán Trung học phổ thông và hệ thống các ví dụ minh họa .
Đề xuất một số định hướng chủ yếu giúp giáo viên thực hiện đánh giá năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán Trung học phổ thông.
8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ
- Các thành tố năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán
Trung học phổ thông.
- Các tiêu chí và thang đo dùng để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học toán Trung học phổ thông.
- Kĩ thuật đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học toán lớp 11
Trung học phổ thông.
9. Bố cục luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận nội dung chính của Luận án gồm ba
Chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học
toán lớp 11 Trung học phổ thông
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Vấn đề và giải quyết vấn đề trong dạy học toán Trung học phổ thông
1.1.1.1. Vấn đề trong dạy học toán
Theo Nguyễn Bá Kim [39, tr.185]: “Một bài toán được gọi là vấn đề nếu
chủ thể chưa có trong tay một thuật giải có thể áp dụng để giải bài toán đó”. Về
khái niệm này tác giả Lê Ngọc Sơn [82, tr.26], lí giải cụ thể hơn : “Vấn đề là một
bài toán, một câu hỏi hay một đòi hỏi yêu cầu hành động giải quyết, đòi hỏi một cá
nhân hay một nhóm đưa ra cách giải, câu trả lời, các hành động phải ti ến hành, mà
chưa biết con đường nào dẫn tới kết quả ”.
Trong dạy học (DH) toán ở trường phổ thông , để giải quyết (GQ) được
nhiệm vụ học toán, học sinh (HS) cần phải tiến hành những hoạt động (HĐ)
phát hiện và GQ những tình huống của môn Toán hoặc liên quan đến môn
Toán. Đó có thể là các câu hỏi, yêu cầu hành động, bài toán chưa có sẵn lời giải
hoặc cách thực hiện. Điều này thường xảy ra khi : xây dựng khái niệm, nhận
thức thuộc tính của khái niệm; hình thành qui tắc, công thức ; chứng minh định
lí, khẳng địn h tính đúng - sai của một mệnh đề và giải bài tập toán. Mỗi nhiệm
vụ nhận thức trong tình huống đó (dù ở cấp độ nào) cũng có cấu trúc như một
bài toán, do đó có thể coi là một bài toán (được hiểu theo nghĩa rộng) . Vì vậy,
có thể quan niệm: Vấn đề trong dạy học toán Trung học phổ thông là bài toán
(theo nghĩa rộng) đặt ra cho người học, mà tại thời điểm đó người học chưa
biết lời giải và thỏa mãn các điều kiện:
i) Bài toán chưa có một thuật giải đã biết để giải nó.
ii) Người học có sẵn những kiến thức, kĩ năng sử dụng thích hợp và có nhu
cầu giải quyết.
Một bài toán đặt ra, đối với HS này nó là vấn đề (VĐ), nhưng đối với HS
khác nó có thể không phải là VĐ. Bài toán là VĐ khi với trình độ hiện có HS chưa
thể GQ ngay được . Nhưng HS có đủ kiến thức (KT), kĩ năng (KN ); có hứng thú và
8
làm việc một cách nghiêm túc hoặc có sự tổ chức, giúp đỡ của người th ầy; các em
có thể GQ được bài toán. Trong luận án này, từ đây về sau thuật ngữ “bài toán”
chúng tôi dùng được hiểu là “vấn đề” để chỉ các câu hỏi, bài tập toán hoặc các câu
hỏi, bài tập liên quan đến toán học thỏa mãn các điều kiện của VĐ đã nêu ở trên.
1.1.1.2. Giải quyết vấn đề trong dạy học toán
Hiểu theo nghĩa thông thường: Giải quyết vấn đề (GQVĐ) là thiết lập
những giải pháp thích ứng để GQ các khó khăn, trở ngại. Với một VĐ cụ thể có
thể có một số giải pháp GQ, trong đó giải pháp GQ đơn giản, hiệu quả là giải pháp
tối ưu. Một VĐ đặt ra cho HS, trong nó chứa đựng mâu thuẫn giữa KT, KN,
phương pháp, kinh nghiệm đã có của HS với yêu cầu của VĐ. GQVĐ là HS giải
quyết c ác mâu thuẫn chứa đựng trong VĐ. Khi đó, HS sẽ được bổ sung KT, KN,
phương pháp, kinh nghiệm. Theo quy luật của phép duy vật biện chứng: “Mâu
thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển” . GQVĐ, học sinh tự hoàn thiện
KT, KN và có đủ khả năng đón nhận những thử thách mới khó khăn hơn.
J. D. Branford [105], viết về người giải quyết vấn đề lí tưởng (The Ideal
Problem Solver), đã đề nghị 5 thành phần của việc giải quyết vấn đề là:
1. Nhận diện vấn đề;
2. Tìm hiểu cặn kẽ những khó khăn;
3. Đưa ra một giải pháp;
4. Thực hiện giải pháp;
5. Đánh giá hiệu quả việc thực hiện.
Từ đó chúng tôi quan niệm: Giải quyết vấn đề trong dạy học toán là chủ thể
thực hiện thao tác tư duy, hành động trí tuệ thích hợp và các hoạt động toán học
để thực hiện những yêu cầu của vấn đề đặt ra.
Trong phương pháp DH toán, giáo viên (GV) có thể định hướng để học sinh
GQVĐ bằng cách khai thác theo các khía cạnh sau:
- Nếu VĐ là xây dựng khái niệm thì GQVĐ có thể đi theo con đường quy
nạp, con đường suy di ễn và con đường kiến thiết. Nói chung, người ta thường sử
dụng cả ba con đường này trong quá trình hình thành khái niệm cho HS.
9
- Nếu VĐ là chứng minh định l í, hình thành quy tắc hay công thức,…thì có
thể đi theo các con đường là suy diễn và suy đoán.
- Nếu VĐ là trả lời câu hỏi hay giải bài tập toán thì sử dụng các thao tác tư
duy cơ bản, đặc biệt là các thao tác tương tự hóa, đặc biệt hóa, khái quát hóa, phân
tích, tổng hợp…Qua đó hình thành và rèn luyện các thao tác tư duy, bồi dưỡng
năng lực (NL) trí tuệ cho HS.
1.1.2. Năng lực và năng lực GQVĐ của học sinh trong học toán THPT
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Từ lâu về NL trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa
học, trong nhiều lĩnh vực quan tâm và có khá nhiều cách hiểu khái niệm “năng lực” .
Trước đây t rên thế giới, có nhiều quan điểm khác nhau về NL, thậm chí trái
ngược nhau. Một số nhà nghiên cứu phương Tây đã đưa ra quan điểm về NL trong
lĩnh vực nghiên cứu của họ. Chẳng hạn (dẫn theo [23, tr.45-52]): Theo quan điểm
di truyền học, A. Binet cho rằng: NL phụ thuộc tuyệt đối vào tính chất bẩm sinh
của di truyền gen. Theo quan điểm xã hội học, E. Durkheim lại cho rằng: NL, nhân
cách con người được quyết định bởi xã hội (như một môi trường bấ t biến, tách rời
khỏi điều kiện chính trị). Theo quan điểm tâm lí học hành vi, J.B. Watson coi: NL
của con người là sự thích nghi “sinh vật” với điều kiện sống. Các quan điểm này
chủ yếu nghiên cứu NL từ khía cạnh bản năng, từ yếu tố bẩm sinh, di truyền của
con người, xem nhẹ yếu tố giáo dục.
Các nhà nghiên cứu Xô viết với quan điểm, NL là những thuộc tính
tâm lí cá nhân trong HĐ, đã có nhiều công trình nghiên cứu về NL trí tuệ, tiêu
biểu là A.G. Côvaliov, B.M. Chieplôv, N.X. Lâytex,…. Cụ thể: B.M. Chieplôv
(dẫn theo [101, tr.6]), coi NL là những đặc điểm tâm l í cá nhân có liên quan với kết
quả tốt đẹp của việc hoàn thành một HĐ nào đó. Ông đã đề cập hai khía cạnh cơ
bản liên quan đến khái niệm NL. Thứ nhất, NL là những đặc điểm tâm l í mang tính
cá nhân. Mỗi cá thể khác nhau có NL khác nhau về cùng một lĩnh vực. Không thể
nói rằng: Mọi người đều có NL như nhau. Thứ hai, khi nói đến NL, không chỉ nói
tới các đặc điểm tâm l í chung mà NL còn phải gắn với một HĐ nào đó và được
10
hoàn thành có kết quả tốt (tính hướng đích). Chú trọng đến tính có ích của hoạt
động, X.L. Rubinstein coi NL là điều kiện cho HĐ có ích của con người (dẫn theo
[101, tr.7]): “Năng lực là toàn bộ những thuộc tính tâm lí làm cho con người thích
hợp với một hoạt động có ích lợi xã hội nhất định”. Tóm lại, quan điểm tâm lí học
và triết học Mác: Không tuyệt đối h óa vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền đối với
NL mà nhấn mạnh đến yếu tố HĐ và học tập trong việc hình thành NL.
Về sau, H. Gardner (dẫn theo [87, tr.19]), đã đề cập đến khái niệm NL qua
việc phân tích 8 lĩnh vực trí năng của con người, đó là: ngôn ngữ, lôgic-toán học,
âm nhạc, không gian, vận động cơ thể, giao tiếp, tự nhận thức, hướng tới thiên
nhiên. Để giải quyết một vấn đề (problem) “có thực” trong cuộc sống thì con người
không thể huy động duy nhất một mặt trí năng nào đó mà kết hợp các m ặt trí
năng liên quan với nhau. Sự kết hợp đó tạo thành NL cá nhân. Bằng phân tích này
H.Gardner đã thể hiện sự đồng tình với các tác giả trên rằng NL phải được thể hiện
thông qua HĐ có kết quả (performance) và có thể đánh giá hoặc đo đạc được. X.
Roegiers [80, tr.91], theo hướng tích hợp đã định nghĩa: N L là sự tích hợp các KN
tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trước
để giải quyết những VĐ do những tình huống này đặt ra. NL là “khả năng vận
dụng những KT, kinh nghiệm, KN, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù
hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống ” (QuébecMinistere de l’Educatison, 2004,) [33, tr.38]. OECD [33, tr.38], đưa ra khái niệm
về NL: “NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” . F.E.Weinert (dẫn theo [87, tr.18]), sau
khi phân tích một loạt các định nghĩa về NL, kết luận rằng: Xuyên qua các môn
“NL được giải thích như là hệ thống chuyên biệt các khả năng, sự thành thạo, hoặ c
các KN mà cần thiết để đạt được một mục đích nào đó”.
Ở trong nước khái niệm “năng lực” cũng được xác định một nội hàm khá rõ
ràng qua các nghiên cứu của Phạm Minh Hạc [22, tr.145], nhấn mạnh đến tính mục
đích và nhân cách của NL, tác giả đưa ra định nghĩa: “NL chính là một tổ hợp các
đặc điểm tâm lí của một con người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lí của một
nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết
11
- Xem thêm -