VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA LUẬT
TRẦN XUÂN HUỆ
TRẦN XUÂN HUỆ
ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI RỬA TIỀN
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số
: 62 38 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VĂN ĐỘ
PPpPGS. TS TRẦN VĂN ĐỘ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được dùng để bảo vệ bất kỳ đề tài, luận án nào.
Các số liệu và trích dẫn tài liệu tham khảo được trình bày trong luận án là
trung thực và đều được người cung cấp cho phép sử dụng. Kết quả nghiên cứu thể
hiện trong luận án chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày
tháng 10 năm 2016
Tác giả Luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 11
1.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu ......................................................... 18
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 22
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI RỬA TIỀN VÀ CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ................................................................... 23
2.1. Những vấn đề lý luận về tội rửa tiền .................................................... 23
2.2. Tội rửa tiền theo quy định của BLHS Việt Nam và của một số nước
trên thế giới ................................................................................................... 28
2.3. Tội rửa tiền trong luật hình sự Việt Nam so với quy định chuẩn mực quốc
tế. ................................................................................................................... 35
2.4. So sánh quy định của tội rửa tiền trong BLHS Việt Nam với tội rửa tiền
của một số nước trên thế giới. ...................................................................... 40
2.5. Những vấn đề lý luận về phòng¸chống tội rửa tiền ở Việt Nam .......... 45
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 52
Chƣơng 3: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI RỬA
TIỀN ............................................................................................................... 54
3.1. Tình hình tội rửa tiền ............................................................................ 54
3.2. Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội rửa tiền ............................... 92
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 105
Chƣơng 4: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG TỘI RỬA TIỀN Ở VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...................................................... 108
4.1. Dự báo tình hình tội rửa tiền trong những năm tới............................. 108
4.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ............................................................ 114
4.3. Các biện pháp về phòng chống tội rửa tiền ........................................ 127
4.4. Xây dựng các cơ quan chuyên trách và cơ chế phối hợp ................... 131
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................... 140
KẾT LUẬN .................................................................................................. 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT
An ninh trật tự
ASEANPOL Tổ chức cảnh sát Asean
APG
Tổ chức phòng chống rửa tiền Châu Á – Thái Bình Dương
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
BLDS
Bộ luật dân sự
BCA
Bộ Công an
BTP
Bộ Tư Pháp
CHLB
Cộng hoà Liên bang
CAHN
Công an Hà Nội
FATF
Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền
FIU
Đơn vị tình báo tài chính
INTERPOL Tổ chức cảnh sát quốc tế
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
TTLT
Thông tư liên tịch
TNHS
Trách nhiệm hình sự
UNDOC
Cơ quan phòng, chống ma tuý và tội phạm Liên Hợp Quốc
USD
Đồng đô la
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
VNĐ
Việt Nam đồng
WCO
Ban thư ký tổ chức Hải quan Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụ và số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội Chứa chấp hoặc
Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền hàng năm được
thể hiện.
Bảng 1.2: Số vụ, số bị cáo phạm tội Chứa chấp hoặc Tiêu thụ tài sản do
người khác phạm tội mà có và tội Rửa tiền so số vụ và bị cáo phạm tội về các
tội xâm phạm trật tự xã hội đã bị xét xử sơ thẩm (2004 – 2013).
Bảng 1.3: Thực trạng về tội rửa tiền (Điều 251) được chi tiết hóa thông
qua thực trạng tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà
có (Điều 250) và các tội thuộc chương XIX về các tội xâm phạm an toàn công
cộng, trật tự công cộng.
Bảng 1.5. Mức độ tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do phạm tội mà
có và tội rửa tiền diễn ra trên phạm vi toàn quốc và một số tỉnh thành được
nghiên cứu.
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ các vụ án
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu về độ tuổi người phạm tội
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu về giới tính người phạm tội
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu sô người phạm tội là người dân tộc
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu về trình độ học vấn
Biểu đồ 1.10: Cơ cấu về nghề nghiệp người phạm tội
Biểu đồ 1.11: Cơ cấu về hình thức phạm tội
Biểu đồ 1.12: Các trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm
Biểu đồ 1.13: Cơ cấu về chế tài hình sự
Biểu đồ 1.14: Hình phạt bổ sung
Phiếu điều tra xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, nước ta
chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) các giao dịch về thương mại, tài
chính, xuất nhập khẩu ngày càng tăng, thị trường du lịch ngày càng mở rộng thì
việc sử dụng các giao dịch tài chính, kinh tế, ngân hàng… để chuyển đổi những
đồng tiền bất hợp pháp có được từ các hoạt động phạm tội thành những đồng tiền
hợp pháp là điều rất dễ xảy ra. Mặt khác, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
các quan hệ tài chính, tiền tệ, ngân hàng với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài ngày càng đa dạng và phát triển. Trên thực tế, tội phạm rửa tiền đang trở
thành một vấn nạn toàn cầu, bao gồm cả giao dịch tài chính quốc tế, buôn lậu tiền
qua biên giới, phạm tội ở một nước nhưng rửa tiền ở nước khác.
Cũng giống như hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế của Việt Nam
vẫn chủ yếu dựa trên tiền mặt. Việc sử dụng rộng rãi tiền mặt trong mọi giao dịch
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động rửa tiền trong nước, và khiến các nhà
chức trách khó khăn hơn để lần theo dấu vết của tiền được rửa và xác định tội
phạm. Những yếu tố này có nghĩa là Việt Nam hấp dẫn đối với tội phạm nước
ngoài, cũng như tội phạm Việt Nam hoạt động ở nước ngoài. Rửa tiền được coi là
một khâu quan trọng trong quá trình hoạt động tội phạm nhằm che đậy, xoá nhoà
nguồn gốc đồng tiền thu nhập bất hợp pháp có được từ hoạt động phạm tội. Hành vi
rửa tiền thường gắn liền với một hoặc nhiều hoạt động tội phạm trước đó, nó gây ra
hậu quả rất nghiêm trọng đối với nền kinh tế - xã hội, nó có thể phá huỷ nền kinh tế
đồng thời khuyến khích hoạt động tội phạm khác như: Mua bán ma tuý, khủng bố,
buôn bán người, buôn bán vũ khí, tội phạm kinh tế, tội phạm công nghệ cao, tham
nhũng, đánh bạc... nó tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động và làm lệch hướng quá
trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, làm tăng nguy cơ phá sản của các ngân
1
hàng và làm mất đi vai trò kiểm soát các chính sách của Chính phủ...có thể nói nạn
rửa tiền không chỉ là vấn đề của các cơ quan quản lý Nhà nước và các Cơ quan thực
thi pháp luật mà còn là mối đe doạ nghiêm trọng nền an ninh của một quốc gia và
cộng động quốc tế. Rửa tiền đã trở thành vấn nạn nghiêm trọng mang tính quốc tế.
Đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền và để phát huy vai trò của Nhà nước trong
việc quản lý nền kinh tế bằng chính sách, pháp luật phát huy những mặt tích cực và
hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhân dân lao động nói riêng và lợi ích của Nhà nước nói chung thì vấn đề
phòng chống tội phạm rửa tiền cần được pháp luật quy định một cách cụ thể, rõ
ràng nhất là trong lĩnh vực pháp luật hình sự để xử lý và giải quyết các vụ án hình
sự về tội rửa tiền, có như vậy hệ thống pháp luật của Việt Nam mới hài hoà và phù
hợp với hệ thống pháp luật quốc tế là rất cần thiết trong tình hình hiện nay.
Việt Nam là một quốc gia với nền kinh tế đang phát triển, hệ thống tư pháp và
pháp luật về tài chính ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện, vấn nạn tham
nhũng chưa được kiểm soát có hiệu quả, đó là những điểm rất dễ bị “lợi dụng” để
tội phạm rửa tiền phát triển. Trong nhiều năm qua đã xuất hiện những hoạt động tội
phạm rửa tiền nhưng việc điều tra, truy tố, xét xử đối với loại tội này còn rất khiêm
tốn do chúng ta chưa có khung pháp lý hoàn thiện để đấu tranh phòng, chống và xử
lý có hiệu quả các hành vi rửa tiền trên thực tế dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lọt tội
phạm và hành vi vi phạm. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu một cách
chuyên sâu và đề ra phương hướng hoàn thiện hiệu quả các khía cạnh pháp lý về tội
rửa tiền. Do đó, việc phân tích làm rõ về mặt lý luận và thực trạng của tội rửa tiền ở
nước ta để từ đó xác định các biện pháp phòng chống hữu hiệu là rất cấp thiết.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Đấu tranh phòng, chống tội
rửa tiền ở Việt Nam” nhằm nghiên cứu, phân tích về nguyên nhân và điều kiện của
tội phạm; nghiên cứu những bất cập về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp
luật trong công tác giải quyết các vụ án hình sự về tội rửa tiền. Từ đó đề xuất những
giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn của
Việt Nam hiện nay.
2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trước yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội rửa
tiền nói riêng. Mục đích của luận án là tập trung làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn
công tác đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu để rút ra các luận cứ tội phạm học tương ứng, từ đó đề ra các giải pháp
hữu hiệu cho cuộc đấu tranh nhằm hạn chế và từng bước đẩy lùi tội phạm rửa tiền ở
nước ta.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Từ mục đích đặt ra như trên, nhiệm vụ của luận án là:
Về lý luận: Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước
ngoài về những vấn đề liên quan đến luận án.
- Phân tích, làm sáng tỏ dưới góc độ tội phạm học tình hình tội rửa tiền, những
đặc điểm, nhân thân người phạm tội, nguyên nhân và điều kiện của tội phạm; về các
dấu hiệu pháp lý và các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở Việt Nam.
Từ đó góp phần bổ sung cho lý luận tội phạm học, luật hình sự và góp phần đề xuất
hoàn thiện pháp luật.
Về thực tiễn: Phân tích, làm rõ thực trạng và nguyên nhân của tội rửa tiền, dự
báo tình hình và đề xuất các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về tội rửa tiền (tập trung nghiên cứu tình trạng, diễn biến, cơ
cấu, đặc điểm; nhân thân người phạm tội; nguyên nhân và điều kiện của tội rửa tiền);
Các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án được làm sáng tỏ ở hai khía cạnh: khía cạnh tội phạm học và pháp
luật hình sự. Đó chính là giới hạn nghiên cứu của luận án; về thời gian, luận án lấy
mốc thời gian từ năm 2004 đến năm 2013.
3
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật về tội
phạm; những thành tựu khoa học về tư pháp luật hình sự, triết học, tâm lý học, lôgíc
học. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đặc biệt coi trọng các phương pháp hệ thống, lịch sử,
lôgíc, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự báo, kết hợp với phương pháp điều tra xã hội
học để chọn lọc tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn. Tác giả luận án đã:
+ Nghiên cứu chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong các
Nghị quyết, Chỉ thị và các văn bản quan trọng khác.
+ Nghiên cứu hệ thống tư pháp hình sự bao gồm: Bộ luật hình sự, Bộ luật tố
tụng hình sự, Luật phòng chống rửa tiền; các Pháp lệnh và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, những tài liệu
lý luận khoa học pháp lý của các nhà nghiên cứu khoa học trong nước.
+ Nghiên cứu hệ thống tài liệu của ngành Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án các
cấp, Hải Quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam… trong phòng chống tội phạm nói
chung và tội rửa tiền nói riêng.
+ Tiến hành khảo sát thực tế tại một số Đội thuộc Cơ quan cảnh sát điều tra Công an các Quận thuộc Công an Thành phố Hà Nội (CAHN), các Viện kiểm sát,
Tòa án quận, huyện, tỉnh; trao đổi tọa đàm với các cán bộ; Điều tra viên; Kiểm sát
viên; Thẩm phán; Chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán có nhiều kinh
nghiệm trong công tác đấu tranh chống tội phạm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp,
hệ thống, khảo sát thực tiễn, tham vấn chuyên gia, luật học so sánh và dự báo qua
những tài liệu thứ cấp ở trong nước và nước ngoài để làm sáng tỏ những vấn đề được
nghiên cứu trong phạm vi đề tài. Cụ thể:
4
1. Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tổng hợp và phân tích tư liệu
nhất là các tư liệu thứ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng được
lựa chọn.
2. Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế, tiếp xúc và trao đổi
trực tiếp với các nhà nghiên cứu, những người trực tiếp làm công tác điều tra, kiểm
sát điều tra, xét xử các vụ án hình sự liên quan đến tội rửa tiền.
3. Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành (chủ yếu là phương
pháp tiếp cận của chuyên ngành Luật hình sự và Tội phạm học), xã hội học và các
phương pháp liên ngành như lịch sử, kinh tế, hành chính…
Để giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng ở
tất cả các Chương của luận án. Cụ thể, tác giả sử dụng lý luận về quy trình lập pháp,
thực tiễn pháp luật Việt Nam để phân tích, đánh giá pháp luật Việt Nam về đấu
tranh phòng, chống tội rửa tiền. Từ đó, khát quát lên thành những vấn đề có tính lý
luận về tội rửa tiền và cơ chế thực thi pháp luật liên quan đến tội rửa tiền (chương 2,
3); Kết hợp lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề xuất các phương hướng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền (chương 4).
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong
tất cả các Chương của luận án. Cụ thể là được sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình
bày các hiện tượng, các quan điểm pháp luật về tội rửa tiền, khát quát lại để phân
tích, rút ra những cái thuộc về bản chất của các hiện tượng, các quy định và hoạt
động thực tiễn của tội rửa tiền (chương 2, 3).Từ đó, rút ra các đánh giá, kết luận,
kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đấu tranh
phòng, chống tội rửa tiền (chương 4).
- Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận án
nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục
hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được
mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án.
5
- Phương pháp so sánh luật học: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại
Chương 2, Chương 3 của luận án. Cụ thể là được vận dụng trong việc tham khảo
kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tội rửa tiền của một số nước trên
thế giới để từ đó rút ra những điểm chung, những điểm khác biệt. Ngoài ra Chương
4 của luận án, tác giả cũng sử dụng phương pháp này để so sánh và rút ra bài học
kinh nghiệm và kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền trong điều kiện hội nhập hiện nay.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình chuyên khảo trong khoa học pháp lý hình sự và tội phạm học
của Việt Nam ở cấp độ luận án tiến sĩ, nghiên cứu toàn diện hệ thống pháp luật về tội
rửa tiền. Trong luận án này đã:
- Khái quát chung về tội rửa tiền trong Luật hình sự Việt Nam; làm rõ các dấu
hiệu pháp lý hình sự của tội phạm này.
- Đánh giá tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội rửa tiền, từ khi ban hành
Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đến năm 2013; đồng thời nêu
ra được những mặt được, mặt chưa được trong công tác đấu tranh phòng, chống tội rửa
tiền và dự báo được diễn biến của tình hình tội phạm này trong thời gian tới.
- Nghiên cứu, so sánh pháp luật hình sự quy định về tội này ở Việt Nam với pháp
luật hình sự của một số nước trên thế giới để rút ra được những giá trị hợp lý trong việc
lập pháp hình sự.
- Kiến nghị được hệ thống các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền một
cách toàn diện, đồng bộ và có hiệu quả.
Trong đó, nổi bật nhất là những đóng góp về sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật về phòng chống tội rửa tiền ở Việt Nam.
Luận án được nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về
phòng, chống tội phạm rửa tiền nói chung và pháp luật hình sự hiện hành về điều
tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền. Kết quả nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phân tích
lý luận và thực tiễn áp dụng, đánh giá đúng thực trạng, từ đó chỉ ra những khó khăn,
vướng mắc và những giải pháp hoàn thiện.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Luận án là công trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa
về mặt thực tiễn. Những kết luận về tình hình, nguyên nhân, điều kiện của tội rửa tiền
và kiến nghị của tác giả trong luận án về các giải pháp đồng bộ đấu tranh phòng ,chống
loại tội này không những phục vụ thiết thực cho công tác đấu tranh phòng, chống tội
rửa tiền ở Việt Nam mà còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu khoa học pháp lý nói chung cũng như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cơ
quan bảo vệ pháp luật nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 143 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận án được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về tội rửa tiền và các biện pháp phòng chống
Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội rửa tiền
Chương 4: Các biện pháp phòng chống tội rửa tiền ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội rửa tiền nói riêng là vấn đề
mang tính quốc tế đã và đang được nhiều tổ chức, nhà luật học trong nước và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu. Từ trước tới nay cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu về đề tài và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc đấu tranh phòng, chống về
tội rửa tiền đã được công bố.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến tội rửa tiền. Mỗi công trình nghiên cứu đều đề cập dưới một góc
độ nhất định và đều có ý nghĩa đóng góp vào công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm nói chung và tội rửa tiền nói riêng. Nghiên cứu sinh xin điểm qua các công
trình tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án.
Thứ nhất: Nhóm các công trình nghiên cứu các quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực pháp luật kinh tế.
Tác giả Nguyễn Thị Phụng “Sự cần thiết phải ban hành nghị định chống rửa
tiền ở Việt Nam”,Tạp chí Ngân hàng số 7/2002; Minh Nghĩa “Chính sách nhận biết
khách hàng, một chính sách chống rửa tiền hiệu quả ở Mỹ”, Tạp chí Ngân hàng số
11/2002; Nguyễn Thị Thu Hằng “Rửa tiền mối hiểm hoạ dấu mặt”, Tạp chí Kinh tế
đối ngoại số 8 (6/2004); Bảo Trúc “Ba bước rửa tiền thời toàn cầu”, Báo Sài gòn
đầu tư số 45 ngày 16.6.2012; Trọng Hùng “Chuyển tiền ngầm ở Châu Á”, Báo Tuổi
trẻ ngày 14.6.2012; Nguyễn Trọng Hoài và Nguyễn Hoài Bão “Rửa tiền - trở ngại
cho phát triển kinh tế”, Tạp chí Ngân hàng số 8/2001; Vương Tĩnh Mạch “Phòng,
chống rửa tiền ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Ngân
hàng số 7/2000; cuốn sách “Một số thủ đoạn của bọn tội phạm trong lĩnh vực ngân
hàng” của Hiệp hội Ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động năm 2001; Nguyễn Thị
Ngọc Trang “Chống rửa tiền và chủ trương tự do hoá dòng chu chuyển vốn quốc
tế”, Tạp chí Ngân hàng số 3/1999, Nguyễn Thị Tam, “Thái Lan với việc chống rửa
8
tiền”, Tạp chí Ngân hàng số 12/2001, Hương Giang “Mỹ chống khủng bố trong lĩnh
vực tiền tệ”, đăng trên tạp chí kinh tế của Trung Quốc; Phạm Huy Hùng - Chủ tịch
Hội đồng Quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (chủ
nhiệm đề tài) “Giải pháp phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành, Mã số: KNH 2009-02); Lê Thị Thu
Thuỷ và Nguyễn Anh Sơn “Rửa tiền và pháp luật về chống rửa tiền ở Việt Nam”,
Tạp chí Kiểm sát, tháng 11 năm 2004; Huỳnh Bửu Sơn “Chống rửa tiền trong nền
kinh tế tiền mặt”, báo Doanh nhân Sài gòn cuối tuần, năm 2005; Trần Ngọc Thơ
“Chống rửa tiền nhưng chống ai”, Tạp chí kinh tế phát triển, năm 2005; Lê Xuân
Hiền “Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam” Luận văn thạc sỹ
năm 2010; Nguyễn Thị Thu Trang “Rửa tiền và chống rửa tiền hiện tượng, giải pháp
ở các nước trên Thế giới và Việt Nam”, Khoá luận tốt nghiệp, năm 2003; Nghi Thu
“Giám sát các giao dịch đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng nhằm phòng, chống rửa
tiền và tài trợ khủng bố”, Tạp chí Tài chính tháng 3/2014; Phạm Hạnh “Lĩnh vực
chứng khoán mảnh đất màu mỡ cho tội phạm rửa tiền”, Tạp chí Ngân hàng tháng
3/2015; Lê Hiến “Trăm ngàn phương kế rửa tiền”, Tạp Tài chính tháng 4/2014; Hà
Anh “Trung Quốc đứng đấu thế giới về rửa tiền xuyên biên giới”, Tạp chí Luật học
tháng 8/2011; Ngân Hà “51.000 tỷ đồng giao dịch có dấu hiệu rửa tiền”, Tạp chí
Ngân hàng tháng 3/2010.
Thứ hai: Nhóm các công trình nghiên cứu các quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực pháp luật hình sự
Luận văn thạc sỹ “Tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do người khác phạm tội mà
có” của Nguyễn Triệu Như Thường năm 2008; Vũ Duy Cương “Rửa tiền một tội
phạm quốc tế điển hình”, Tạp chí Khoa học pháp lý số tháng 5/2002; Sổ tay về
phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải Quan tại Hội thảo về công tác chống rửa
tiền do Tổng cục Hải quan Việt Nam phối hợp với Cơ quan Phòng chống ma túy và
tội phạm của Liên Hợp quốc (UNODC) tổ chức cuối tháng 3/2012; Chuyên đề
“Nghiên cứu các giải pháp pháp lý phòng chống rửa tiền ở Việt Nam trong xu thế
hội nhập” của nhóm tác giả Nguyễn Minh Khuê, Nguyễn Văn Hoàn, Nguyễn Thị
9
Thúy Ngọc, Nguyễn Mạnh Hùng, Kiều Thị Hảo, Tạp chí Khoa học pháp lý số 8 và
9 năm 2011; Hồng Phúc “Việt Nam thúc đẩy mạnh hoạt động chống rửa tiền”, Báo
điện tử Vietnamnet tháng 9/2005; Lê Thanh Sơn “Việt Nam có Luật chống rửa
tiền”, Tạp chí điện tử của Đoàn Luật sư Hà Nội tháng 6/2005; Tuấn Kiệt “Nhận
diện đối tượng và trách nhiệm báo cáo liên quan đến rửa tiền nhằm tài trợ khủng
bố”, Tạp chí Kiểm sát tháng 3/2012; Lê Đăng Doanh (2009), Tội rửa tiền - lý luận
và thực tiễn, trong Đề tài: "Các tội xâm phạm trật tự công cộng theo quy định của
Bộ luật Hình sự - những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Chủ nhiệm đề tài:T.s Cao Thị
Oanh, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Văn Hoàn “Sửa đổi, bổ sung quy định
của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền góp phần tháo gỡ khó khăn trong thực tiễn và
đáp ứng yêu cầu cùa hội nhập quốc tế”, Tạp chí Kiểm sát, (số 4/2009); Trần Minh
Hưởng "Tội phạm rửa tiền và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng
chống tội phạm rửa tiền", Tạp chí Kiểm sát, (số 11/2003).
Thứ ba: Nhóm các công trình nghiên cứu về các giải pháp phòng, chống
tội phạm và hoạt động rửa tiền
Cuốn “Tội phạm có tổ chức, Đưa hối lộ, Nhận hối lộ và Rửa tiền - Thực tiễn
và giải pháp đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này”, chủ biên TS. Khuất Văn
Nga, năm 2009; Lê Anh Sơn “Hoạt động phòng, chống rửa tiền: Cần tiếp tục hoàn
thiện hành lang pháp lý”, Tạp chí Tài chính số 4 tháng 4/2014; Hải An “Hợp tác
quốc tế trong phòng, chống rửa tiền”, Tạp chí Ngân hàng ngày 17/9/2014; Thanh
Huyền, Nguyễn Thị Mai “Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố”, Tạp chí Tài
chính tháng 4/2013; Văn Tạo “Phòng chống rửa tiền ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế”, Tạp chí Tài chính tháng 11/2013; Mạnh Hà “Cục phòng, chống rửa
tiền: Mạnh tay xử lý hoạt động liên quan đến rửa tiền”, Tạp chí Tài chính online
ngày 10/4/2015; Nguyễn Tuấn Anh “Đấu tranh phòng, chống rửa tiền trong giai
đoạn hiện nay”, Tạp chí Thanh Tra số 03 tháng 04 năm 2012; Anh Khoa “Tăng
cường phòng, chống rửa tiền trong hệ thống ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng tháng
3/2015; Trang Trần “Quyết sách mới về phòng, chống rửa tiền”, Tạp chí Ngân hàng
tháng 3/2011. Lê Văn Sua “Tội rửa tiền - những vướng mắc, bất cập và kiến nghị
10
hoàn thiện” đăng trên trang Web của Bộ tư pháp ngày 19/1/2015; Nông Xuân
Trường "Tìm hiểu về việc phòng chống tội phạm rửa tiền trên thế giới", Tạp chí
Kiểm sát (số 9/2005).
Các công trình trong nước ở các mức độ khác nhau đã đưa ra được tình hình
hoạt động rửa tiền, từ thực trạng cho đến tính chất nguy hiểm, hậu quả của tội phạm
đối với xã hội; mối quan hệ giữa tội rửa tiền với các tội phạm nguy hiểm khác. Các
tác giả đã đưa ra, phân tích các phương thức, thủ đoạn rửa tiền ở Việt Nam và qua
đó đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa.
Trong bối cảnh hiện nay khi vấn đề rửa tiền trở thành mối quan tâm hàng đầu
của các quốc gia và quốc tế, nhưng còn có rất ít công trình nghiên cứu đến vấn đề
ảnh hưởng của tội rửa tiền đối với xã hội, đối với nền kinh tế và an ninh quốc gia.
Khi nghiên cứu các công trình trên, có thể thấy đa số các tác giả đều dựa trên quan
điểm pháp luật để tiến hành tìm hiểu vấn đề, nhưng vẫn thường chỉ dừng lại ở dạng
bài nghiên cứu ngắn (bài báo đăng trên tạp chí khoa học hoặc khoá luận nghiên cứu
về hiện tượng, hoạt động rửa tiền).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
- Cuốn sách do Thierry de Montbrial, Pierre Jacquet (chủ biên) (2001); “Thế
giới toàn cảnh”; do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản. Đây là một công
trình nghiên cứu thị trường tài chính thế giới đã phân tích và giải thích nguồn gốc
của tội phạm rửa tiền theo quan niệm kinh tế cũng như tác hại của hoạt động rửa
tiền tới nền kinh tế các quốc gia mà nó xâm nhập. Các tác phẩm phân tích và đưa ra
nhiều tình huống có thể coi là một trong số rất nhiều cách để tội phạm lợi dụng
nhằm rửa tiền “bẩn” trên cơ sở kinh tế học. Đồng thời; Các tác giả tập trung áp đặt
các định nghĩa kinh tế học mà quan trọng nhất là các công cụ kinh tế đủ sức mạnh
kiểm soát nó. Bởi vậy, để có thể định nghĩa đúng hơn vấn đề thì cần xem xét trên
quan điểm pháp luật về vấn đề rửa tiền trong hoạt động kinh tế.
- “Money Laundering Muddying the Macroeconomy” của Peter J. Quirk đăng
trên website http://www.imolin.org năm 2004, đã nêu và phân tích trong bối cảnh
toàn cầu, những kẻ phạm tội đã lợi dụng ưu điểm của sự dễ dàng trong việc luân
11
chuyển vốn, những tiến bộ về công nghệ và sự luân chuyển của hàng hóa và con
người càng tăng…để chuyển giao tiền, tài sản do phạm tội mà có từ nơi này sang
nơi khác một cách nhanh chóng thông qua việc khai thác sự khác biệt về hệ thống
pháp luật giữa các quốc gia. Mục đích cuối cùng tạo cho khoản tiền, tài sản này một
cái vỏ bọc hợp pháp và sẵn sàng để cho những kẻ phạm tội ở bất cứ nơi nào trên thế
giới sử dụng. Ngày nay, rửa tiền không còn là hiện tượng xảy ra trong phạm vi một
quốc gia mà là hiện tượng mang tính quốc tế.
- John McDowell và Gayr Novis (năm 2001), “Những hậu quả nạn rửa tiền
và tội phạm tài chính”; Steven L. Peterson (năm 2001), “Tiến hành rửa tiền: theo
dấu đồng tiền”; Paul Bauer (năm 2001), “Tìm hiểu về chu trình rửa tiền”. Các tác
phẩm này đăng trên Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Mỹ đều phân tích và đưa ra
những lý giải và cách thức tiến hành rửa tiền, tài sản có nguồn gốc từ tội phạm.
Theo các tác giả, thông thường, tiền được "tẩy rửa" qua ba bước: Nhập tiền bẩn vào
hệ thống kinh tế tài chính; Quay vòng tiền; Hội nhập tiền đã "rửa" vào hệ thống
kinh tế. Dù tiền "bẩn" có được quay vòng qua bao nhiêu giao dịch thì đích đến cuối
cùng vẫn là tổ chức tội phạm ban đầu. Một số thủ đoạn tiêu biểu là làm sai lệch hóa
đơn trong giao dịch xuất nhập khẩu, chuyển tiền qua một ngân hàng hợp pháp thông
qua một ngân hàng trá hình hay công ty ma ở nước ngoài... Sau đó những kẻ "rửa
tiền" sẽ đầu tư tiền này vào các hoạt động kinh tế hợp pháp. Yêu cầu cơ bản để việc
"rửa tiền" được thành công là phải khéo léo xóa được mọi dấu vết giấy tờ giao dịch.
Tránh khai báo hải quan, xâm nhập cài người vào hệ thống ngân hàng, trì hoãn cung
cấp chứng từ là những thủ đoạn phổ biến giúp bọn tội phạm đạt mục đích này.
- Brent L. Bartlett, “Tác động tiêu cực của rửa tiền tới phát triển kinh tế” Báo cáo nghiên cứu kinh tế chuẩn bị cho Ngân hàng Phát triển châu Á, tháng 62002 và John McDowell và Gary Novis, “Triển vọng kinh tế,” Bộ Ngoại giao Mỹ
(tháng 5-2001). Các báo cáo này đề đã đưa ra nhiều tài liệu tham khảo về các
phương pháp và kỹ thuật rửa tiền. Các cơ quan vùng kiểu FATF khác nhau cũng
cung cấp những thông tin về các thủ đoạn rửa tiền khác nhau mà họ đã gặp trong
khu vực mình hoạt động. Bằng việc sử dụng các công ty bình phong và những
12
khoản đầu tư khác vào các công ty hợp pháp, những khoản thu được từ rửa tiền có
thể được dùng để kiểm soát toàn bộ các ngành hoặc các khu vực của nền kinh tế ở
những nước nhất định. Điều này làm tăng sự bất ổn định tiềm tàng về khía cạnh tiền
tệ và kinh tế do sự phân bổ sai lệch các nguồn lực bắt nguồn từ tình trạng méo mó
giả tạo của giá tài sản và hàng hóa. Nó cũng tạo ra một cơ chế cho trốn thuế, từ đó
làm cạn kiệt nguồn thu của đất nước.
- Guy Stessens “Rửa tiền: Một mô hình thi hành pháp luật quốc tế mới”; của
tác giả do nhà xuất bản Cambridge, Anh xuất bản năm 2000. Nội dung cuốn sách đề
cập đến Đơn vị tình báo tài chính (FIU) ở một số nước có thể được trao thẩm quyền
giám sát đối với các tổ chức tài chính và các ngành nghề và doanh nghiệp phi tài
chính về việc thực hiện các yêu cầu lưu trữ hồ sơ và báo cáo. Trong các trường hợp
đó, FIU cũng có thể được ủy quyền áp dụng các chế tài hay hình phạt đối với các tổ
chức, cá nhân vì không thực hiện các nghĩa vụ báo cáo hay lưu trữ hồ sơ - ví dụ,
phạt tiền và/hoặc rút giấy phép. Hơn nữa, FIU có thể được ủy quyền ban hành các
hướng dẫn cần thiết để thực hiện luật chống rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Do có
quá nhiều hoạt động rửa tiền và tài trợ cho khủng bố là các hoạt động xuyên biên
giới, nên các FIU phải có khả năng chia sẻ thông tin tình báo tài chính với các FIU
khác trên khắp thế giới để trở thành các đối tác hiệu quả trong cuộc chiến quốc tế
chống các tội phạm này. Một đặc điểm chính của FIU là khả năng hợp tác một cách
nhanh chóng và hiệu quả với tất cả các đối tác nước ngoài của mình. Việc chia sẻ
thông tin ở cấp quốc tế nên được tiến hành thông qua thông tin liên lạc trực tiếp và an
toàn với các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
- Công trình nghiên cứu“Điều tra về tội phạm kinh tế quốc tế năm 2003” của
Princewaterhouse Cooper dựa trên 3.600 cuộc phỏng vấn tiến hành trên 50 quốc gia
trên thế giới cho thấy tội phạm kinh tế đang tăng mạnh. Nhưng rủi ro cao nhất lại
tập trung vào lĩnh vực tài chính như ngành ngân hàng và bảo hiểm. Số liệu thống kê
2001 của bản báo cáo, cứ sáu ngân hàng đang hoạt động là có một ngân hàng không
thể kiểm soát nạn rửa tiền. Loại tội phạm kinh tế phổ biến nhất là chiếm dụng vốn,
rồi đến tội phạm rửa tiền, tội phạm mạng và thông tin tài chính không trung thực.
13
- Xem thêm -