Trang 1
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô bộ môn Dược Liệu – Khoa Dược
Trường ðại Học Y Dược Cần Thơ ñã tận tình hướng dẫn ñể giúp em hoàn thành nội
dung quyển báo cáo hết môn này.
Em xin trân trọng cảm ơn ñến Thầy PGS.TS Trần Hùng và TS. Nguyễn Viết
Kình – bộ môn Dược Liệu – Khoa Dược Trường ðại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh ñã truyền ñạt nhiều kiến thức quý báu ñể giúp em hiểu và làm tốt quyển báo
cáo này.
Em cũng chân thành các bạn trong lớp Dược K32 ñã phối hợp với em ñể
thực hiện tốt các nội dung thực nghiệm của dược liệu Chó ñẻ răng cưa.
Trang 2
ðẶT VẤN ðỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số toàn cầu sử dụng các loại thảo dược
truyền thống ñể bảo vệ sức khỏe. Viện Thực vật học Trung Quốc khẳng ñịnh, cùng
với Trung Quốc và Lào, Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên cây thuốc
phong phú nhất với số lượng trên 3.800 loài cây làm thuốc trên tổng số hơn 10.600
lọai thực vật. Thị trường dược liệu và thuốc có nguồn gốc từ dược liệu ñang phát
triển mạnh mẽ. Chính vì thế, Việt Nam cần tận dụng tiềm năng về nguồn dược liệu
to lớn này ñể phát triển công nghiệp chiết xuất dược liệu và ñẩy mạnh nghiên cứu
các chế phẩm thuốc mới từ cây thuốc. Tuy nhiên, theo thống kê của Cục Quản Lý
Dược Việt Nam, thuốc từ dược liệu chỉ chiếm khoảng 30% tổng số thuốc ñăng ký
trong nước, hơn 90% nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước vẫn phải nhập khẩu. Vì
vậy, ñể phát huy tiềm năng của nguồn dược liệu ñáp ứng yêu cầu chăm sóc sức
khỏe nhân dân ñòi hỏi các cơ quan chức năng cần có giải pháp hiệu quả. Một trong
số ñó là vấn ñề xây dựng các tiêu chuẩn cho dược liệu. ðây cũng là một yêu cầu cấp
bách ñối với các nhà nghiên cứu dược liệu. ðể có thể sử dụng dược liệu làm nguyên
liệu thuốc, thuốc thì ñòi hỏi người ta phải xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, ñồng
thời xây dựng các phương pháp thử ñể ñánh giá các tiêu chuẩn ñó.
Chó ñẻ răng cưa, một dược liệu quý có tác dụng chữa trị rất nhiều bệnh cũng
cần phải có một tiêu chuẩn chất lượng cụ thể trước khi ñược dùng làm thuốc. Vì thế,
vấn ñề “Xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu Chó ñẻ răng cưa“ là một vấn ñề cấp
thiết. Quyển báo cáo này sẽ cung cấp những vấn ñề có liên quan ñến dược liệu Chó
ñẻ răng cưa như tổng quan về thực vật học, thành phần hóa học, tác dụng dược
lý...và ñề nghị một tiêu chuẩn kiểm nghiệm.
Trang 3
NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
1.1. Thực vật học:
1.1.1. Tên gọi: [1],[2],[3]
Cây chó ñẻ răng cưa
Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L., họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tên khác: vùng cao nguyên Tây Bắc gọi là trân châu thảo (cỏ hạt châu), vùng hạ
ñồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Kiên Giang) gọi là me ñất ñắng. Ngoài ra, chó
ñẻ răng cưa còn có các tên gọi khác như diệp hoè thái, lão nha châu, cam kiềm, rút
ñất, khao ham (Tày), prakphle (Campuchia)…
Theo y sư Tuệ Tĩnh trong “ðông dược thần thảo tòng thư” có tên là “chó ñẻ” vì
ở các vùng nông thôn, chó cái sau khi ñẻ con xong thường ra vườn tìm cây diệp hạ
châu nhai nuốt liên tục 2, 3 ngày, vừa ñể cầm máu, vừa ñể bảo vệ sinh mạng, một
bản năng tự vệ do tạo hóa ban cho loài vật. Vì vậy, cây chó ñẻ phải là thảo dược
hữu ích. Còn dân ở miền ðông Nam bộ và các nhà chế biến Nam dược gọi là diệp
hạ châu vì dưới kẽ lá có trái tròn, bóng láng xâu thành chuỗi cho trẻ chơi bán hàng.
1.1.2. Phân loại:
Giới
Plantae – Plants
Phân giới
Tracheobionta – Thực vật có mạch
Nhóm
Spermatophyta – Thực vật có hạt
Ngành
Magnoliophyta – Thực vật hạt kín
Lớp
Magnoliopsida – Hai lá mầm
Bộ
Malpighiales
Họ
Euphorbiaceae
Tông
Phyllantheae
Phân tông
Flueggeinae
Chi
Phyllanthus
Loài
Phyllanthus urinaria
Trang 4
1.1.3. Mô tả: [1],[2],[3] Cây thảo sống hàng năm hay sống dai, cao 20-30cm, có thể
cao ñến 60-70cm. Thân nhẵn thường có màu hồng ñỏ. Lá mọc so le, hình bầu dục,
xếp xít nhau thành 2 dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt,
mặt dưới xanh xám nhạt, dài 1-1,5cm, rộng 3-4mm; cuống lá rất ngắn.
Hoa ñực mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, ñơn tính cùng gốc; hoa ñực ở ñầu cành có
3 lá ñài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn;hoa cái ở cuối cành, 6 lá ñài, hình bầu trứng.
Quả nang hình cầu, hơi dẹt, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai; hạt
hình 3 cạnh.
Mùa hoa: tháng 4-6; mùa quả khoảng tháng 7-9.
1.1.4. Phân bố, sinh thái: [1],[3]
Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Ở Việt Nam mọc rải rác
khắp nơi, trừ vùng núi cao lạnh. Trên thế giới cũng phân bố ở một số nước nhiệt ñới
châu Á khác như Ấn ðộ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và Trung Quốc.
Chó ñẻ là cây ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn
trong các bãi cỏ, ở ruộng cao, nương rẫy, vườn nhà và ñôi khi ở vùng ñồi. Cây con
Trang 5
mọc từ hạt vào cuối xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè và tàn lụi vào giữa mùa
thu. Do khả năng ra hoa kết quả nhiều, hạt giống phát tán gần nên cây thường mọc
thành ñám dày ñặc, ñôi khi lấn át cả cỏ dại và cây trồng khác.
Ở phương Tây, chó ñẻ răng cưa và một số loài thực vật cùng họ Euphorbiaceae
ñược gọi tên là “Chanca Piedra”. Tên Chanca Piedra có xuất xứ từ thổ ngữ của 1 bộ
lạc người da ñỏ ở Peru với ý nghĩa Break Stone, tạm dịch là cây tán sỏi. (Từ Chanca
có nghĩa to break làm bể hoặc bẻ gảy; từ Piedra có nghĩa stone sạn, sỏi). Chó ñẻ
răng cưa là 1 cây thuốc phổ biến ñược sử dụng từ lâu ñời ở Nam Mỹ ñể ñiều trị
nhiều loại bệnh khác nhau như phù thủng, bệnh gout, sốt rét, thương hàn, cảm cúm,
kiết lỵ, ung nhọt, lở loét, tiểu ñường.
1.1.5. Bộ phận dùng, thu hái chế biến: [1],[3]
Bộ phận dùng: toàn cây trên mặt ñất.
Thu hái, sơ chế:
- Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Thường dùng tươi. Có thể dùng cây phơi
hoặc sấy khô.
- Khi 3/4 số cây ra hoa thì thu hoạch lứa 1. Cắt cây chừa gốc 20cm (ñể các cành ngủ
mau phát triển). Cắt xong, tưới bón cho cây 1 lần ñể thu hoạch lứa 2.
- Rửa sạch, thái ngắn, bó lại phơi trong râm, hong gió hoặc phơi trực tiếp ngoài
nắng. Khi bẻ thân thấy cây khô ròn là ñược. Thu hạt, lá rụng cho vào túi khô, sạch
kín ñể bảo quản. Lá và cành khô làm thuốc.
- Thường người ta thu hái cây chó ñẻ răng cưa vào mùa hè - bởi thời ñiểm này các
hoạt chất chữa bệnh của cây ñạt ở ngưỡng cao nhất.
1.1.6. Phân biệt với một số loài cùng họ Euphorbiaceae:
- Trên thực tế ở nước ta có nhiều loài chó ñẻ nhưng thường gặp nhất là 3 loại chó ñẻ
răng cưa, chó ñẻ quả tròn, chó ñẻ thân xanh nên cần phân biệt chó ñẻ răng cưa với
chó ñẻ quả tròn và chó ñẻ thân xanh.
Cây Chó ñẻ quả tròn (Phyllanthus niruri Linn): cây thảo mọc hàng năm, nhẵn.
Thân màu hồng nhạt, các cành có góc. Lá thuôn, tù cả gốc lẫn ñầu. Lá kèm hình dùi
trong suốt. Cụm hoa ở nách gồm 1 hoa ñực và 1 hoa cái hoặc chỉ có hoa cái. Hoa
ñực có cuống rất ngắn, ñài 5-6 hình bầu dục mũi mác, ñĩa mật gồm những tuyến rất
Trang 6
bé, nhị 3. Hoa cái cũng có cuống ngắn, ñài 5-6 giống ở hoa ñực nhưng rộng hơn
một ít, ñĩa mật hình ñấu có 5 thùy sâu, các vòi nhụy rất ngắn, rời nhau chẻ ñôi ở
ñầu, bầu hình cầu. Quả nang hình cầu. Ra hoa từ tháng 1-10. Cây mọc dại trong
vườn, gặp khắp nơi trong nước ta. Kinh nghiệm nhân dân làm thuốc thông tiểu,
thông sữa.
Chó ñẻ thân xanh (Phyllanthus amarus Schum. Et Thonn.): cây cao 40cm ñến
80cm, thân tròn, bóng, màu xanh, phân nhánh ñều, nhiều. Lá mọc so le xếp thành 2
dãy xít nhau trông như lá kép hình lông chim. Phiến lá hình bầu dục, dài từ 5mm
ñến 10mm, rộng 3mm ñến 6mm, màu xanh sẫm ở mặt trên, màu xanh nhạt ở mặt
dưới. Hoa ñực và hoa cái mọc thành cụm. Hoa ñực có cuốn ngắn 1mm ñến 2mm,
ñài 5, có tuyến mật, nhị 3, chỉ nhị dính nhau. Hoa cái có cuốn dài hơn hoa ñực. Quả
nang, nhẵn, hình cầu, ñường kính 1,8mm ñến 2mm, có ñài tồn tại. Chứa 6 hạt hình
tam giác, ñường kính 1mm, hạt có sọc dọc ở lưng.
Phyllanthus niruri L.
Phyllanthus amarus S.
1.2. Thành phần hóa học: [ 1],[3],[4],[6],[9],[11]
1.2.1. Các nhóm hợp chất hoá học có trong Phyllanthus urinaria L.:
− Lignan:
phylanthin,
phytetralin,
hypophylanthin,
urinatetralin,
dextrobuscherlin, 5-demethyoxynirathin, urinaligran
− Acid: acid hexacosanoic
− Alkanol: triacontanol.
− Benzenoid: acid gallic
− Coumarin:
trimethylester
carboxylate, ellagic acid
dehydrochebulic
acid,
methylbrevifolin
Trang 7
− Ester: montanoic acid ethyl ester
− Flavonoid: quercetin, quercitrin, isoquercitrin, rutin, kaempferol
− Phytallate: phyllester.
− Sterol: daucosterol, β-sitosterol.
− Tannin: geraniin
− Triterpene: lupeol acetate, β –amyrin
1.2.2. Một số hoạt chất có hoạt tính sinh học cao trong cây Phyllanthus
urinaria L.
1.2.2.1. Phyllanthin (C24H34O6)
- Khối lượng phân tử: M = 418,523 ñvC.
- Có dạng tinh thể hình kim ngắn, không
màu.
- Nhiệt ñộ nóng chảy: 960C.
- λmax (EtOH) = 230; 280nm.
- [α]30D = + 15.50C.
1.2.2.2. Hypophyllanthin (C24H30O7)
- Khối lượng phân tử: M = 430,491 ñvC.
- Kết tinh trong ete dầu hỏa dạng tinh thể
hình kim dài, không màu.
- Nhiệt ñộ nóng chảy: 1280C.
- [α]30D = + 3.80C.
1.2.2.3. Quercetin
- Có dạng tinh thể hình kim màu vàng
(EtOH) loãng.
- Nhiệt ñộ nóng chảy: 3140C.
- λmax (EtOH) = 258nm.
Trang 8
1.2.3. Một số công thức của các chất khác
Gallocatechin
Catechin
1.2.4. Một số nghiên cứu ngoài nước: [9]
Hợp chất tự nhiên
Alkaloids
Flavonoids
Tên hợp chất
Securinine, Norsecurinine, Epibubbialine, Isobubbialine
(Houghton et al., 1996)
Catechin, Gallocatechin, Quercetin, Quercitoside và Rutin
(Morton, 1981; Foo, 1993)
Amariin, Amariinic, Amarulone, Corilagin,
Hydrolysabletanins
Glucopyranoside… (Foo and Wong, 1992; Foo, 1993,
Foo, 1995)
Lignan chính
Phenolic
Polyphenols
Phyllanthin và Hypophyllanthin (Morton, 1981;
Chevallier, 2000)
Acid Gallic (Foo, 1993)
Acid Ellagic, Phenazine và dẫn xuất Phenazine (Foo,
1993)
Trang 9
1.3. TÁC DỤNG – CÔNG DỤNG: [1],[3],[4],[5],[10],[12],[13],[14]
1.3.1. Tác dụng dược lý
ðiều trị viêm gan:
Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng ñiều trị viêm gan của
Diệp hạ châu ñã ñược tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ ðịnh
Tường (Học Viện Quân Y - 1990 - 1996) ñã thành công với chế phẩm Hepamarin từ
Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong
(Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).
Tác dụng trên hệ thống miễn dịch:
- Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng ñã khám phá tác dụng ức chế sự
phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình
nhân lên của virus HIV.
- Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng ñã chiết xuất từ
Diệp hạ châu ñược một hoạt chất có tác dụng này và ñặt tên là “Nuruside”.
Tác dụng giải ñộc:
- Người Việt Nam, Ấn ðộ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu ñể trị các chứng mụn
nhọt, lở loét, ñinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn ðộ dùng ñể chữa bệnh lậu.
Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng ñể trị các chứng
viêm da, viêm ñường tiết niệu, giang mai, viêm âm ñạo,...
- Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu - Việt Nam (1987 - 2000) cho thấy khi
dùng liều 10 - 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí
nghiệm.
ðiều trị các bệnh ñường tiêu hóa:
Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn ðộ dùng
ñể chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm ñại tràng.
Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng ñau dạ dày, rối loạn tiêu
hóa,..
Bệnh ñường hô hấp:
Người Ấn ðộ sử dụng Diệp hạ châu ñể trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,. ..
Tác dụng giảm ñau:
Trang 10
Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil ñã khám phá tác dụng giảm ñau mạnh
và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong ñó có cây Diệp hạ châu. Tác dụng
giảm ñau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so
với morphin. Tác dụng này ñược chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic,
ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ
châu.
Tác dụng lợi tiểu:
Y học cổ truyền một số nước ñã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù
thũng. Một nghiên cứu của trường ðại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) ñã
phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt
cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học ñã nhờ vào ñiều này ñể giải thích hiệu quả ñiều
trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.
ðiều trị tiểu ñường:
Tác dụng giảm ñường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) ñã ñược kết luận
vào năm 1995, ñường huyết ñã giảm một cách ñáng kể trên những bệnh nhân tiểu
ñường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.
1.3.2. Một số công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây Diệp hạ châu:
Các nhà khoa học ñã chứng minh dịch chiết của Phyllantus có tác dụng ức chế
mạnh HBV, thông qua cơ chế ức chế enzym ADNp (DNA polymerase) của HBV,
làm giảm hoạt ñộ HbsAg và Anti- HBs. Theo các nghiên cứu, cây diệp hạ châu
chứa một số enzyme và hoạt chất có tác dụng chữa viêm gan như phyllanthine,
hypophyllanthine, alkaloids và flavonoids... Người ta cho rằng chó ñẻ răng cưa có
tác dụng ức chế mạnh HBV- DNA (virut viêm gan B trên hệ mã di truyền) và làm
cho virut bị ñào thải, không bám vào ñược ADN của người. Những bệnh nhân viêm
gan do HBV sau khi sử dụng thuốc có chó ñẻ răng cưa, ñược phục hồi enzym
transaminase từ 50-97%, bilirubin toàn phần trở về bình thường.
Một nghiên cứu cho thấy, 50% yếu tố lây truyền của virus viêm gan B trong
máu ñã mất ñi sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày). Trong thời
gian nghiên cứu, không có bất kỳ sự tương tác nào giữa Diệp hạ châu với các thuốc
khác.
Trang 11
Theo một nghiên cứu tiến hành năm 1995, cây thuốc này có tác dụng lợi tiểu,
giảm huyết áp tâm thu ở người không bị tiểu ñường và giảm ñáng kể ñường huyết ở
bệnh nhân tiểu ñường.
Thí nghiêm trên chuột cống trắng cho thấy: Phyllanthin và hypophyllanthin
chống lại tính ñộc hại tế bào gây ra bởi carbontetraclorid và galactosami; chất
triterpen triacontanol có tác dụng bảo vệ gan chống lại tính ñộc hại tế bào gây ra bởi
galactosamin.
Trên in vitro: cây chó ñẻ có tác dụng kháng virus viêm gan B.
Một loạt những acid phenolic phân lập từ các lào Phyllanthus có tác dụng ức chế
DNA polymerase của virus viêm gan B.
Cây chó ñẻ có tác dụng kháng khuẩn ñối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh,
trực khuẩn coli, Shigella dysenteriae, S.flexneri, S.shigae, Moraxella, và kháng nấm
ñối với Aspergillus fumigatus. Acid galic chứa trong cây có tác dụng kháng khuẩn
yếu. Một dẫn chất phenolic và một flavonoid phân lập từ cây chó ñẻ có tác dụng
kháng khuẩn mạnh hơn và kháng nấm rõ rệt.
Cao chiết với cồn-nước từ cây chó ñẻ có tác dụng giảm ñau ở chuột nhắt trắng
và cao cồn methylic có tác dụng hạ ñường huyết trên chuột cống trắng ñái tháo
ñường.
Năm 1998, trên thế giới ñã có nước công bố nghiên cứu thành công ñiều trị viêm
gan do virus B bằng Diệp hạ châu ñắng.
Trên thị trường Việt Nam cũng có nhiều chế phẩm trị viêm gan do HBV, trong
thành phần có chó ñẻ răng cưa. Ngoài ra, còn dùng chữa lở loét, mụn nhọt không
liền miệng: Lá chó ñẻ răng cưa, lá thồm lồm ăn tai, lượng bằng nhau, ñinh hương 1
nụ, giã nát, ñắp vào chỗ ñau.
Bệnh viện Quân khu IV ñã thử nghiệm lâm sàng ñiều trị viêm gan B mãn tính
với hepaphyl có chứa bột Diệp hạ châu ñắng của xí nghiệp dược phẩm Trung Ương
25 trên 54 bệnh nhân. Sau 4 tháng theo dõi, kết quả cho thấy các bệnh nhân ñã giảm
hoặc mất các triệu chứng lâm sàng của viêm gan B, phục hồi nhanh chức năng gan;
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc thuộc Viện Dược liệu (Bộ Y tế)
Trang 12
cũng nghiên cứu thành công và ñưa vào sản xuất ñại trà "Trà diệp hạ châu”. Loại trà
này có tác dụng giải nhiệt, trợ giúp tiêu hóa, giải ñộc do rượu và bia.
1.3.3. CÔNG DỤNG [7],[8]
Từ 2.000 năm nay, y học cổ truyền của nhiều dân tộc ñã sử dụng diệp hạ
châu chữa vàng da, lậu, tiểu ñường, u xơ tuyến tiền liệt, hen, sốt, khối u, ñau ñớn
kéo dài, táo bón, viêm phế quản, ho, viêm âm ñạo, khó tiêu, viêm ñại tràng... Nó
còn ñược ñắp tại chỗ chữa các bệnh ngoài da như lở loét, sưng nề, ngứa,...
Chữa ñau họng, ñinh râu, mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sản hâụ ứ huyết ñau
bụng, trẻ em tưa lưỡi, chàm má. Ngoài ra còn dùng chữa bệnh gan, sốt, rắn rết cắn
và dùng cây tươi giã ñắp, hoặc dịch ép cây tươi bôi ngoài, liếu lượng không hạn
chế.
Kiêng kị: phụ nữ có thai không nên dùng.
Trong y học dân gian Ấn ðộ: cây chó ñẻ có tác dụng lợi tiểu, nước ép lá cho vào
sữa dừa dùng cho trẻ em làm ăn ngon miệng, hạ sốt, sát trùng, trị rối loạn tiêu hoá,
phù, bệnh lậu và bệnh ñường niệu-sinh dục. nước sắc lá làm mát da ñầu. Mủ cây bôi
chữa mụn nhọt và loét khó lành. Những chồi non trị lị, vàng da.
gây sẩy thai.
Ở Malaysia: làm sạch lưỡi trẻ em và kích thích ăn ngon miệng. Ở Papua Niu
Ghinê dùng hạ sốt. Ở Brunei thuốc ñắp từ lá cùng với sữa dừa trị bệnh ñậu mùa. Ở
Campuchia trị sốt rét. Ở Thái Bình Dương dùng ñiều kinh và gây sẩy thai. Ở
Guaham trị lị, ở quần ñảo Solomon thì dùng lá chữa ñau ngực.
Người Peru tin rằng diệp hạ châu có tác dụng kích thích bài tiết nước mật, tăng
cường chức năng gan và dùng nó ñể ñiều trị sỏi mật, sỏi thận. Họ xé vụn cây thuốc,
ñun sôi (như sắc thuốc), cho thêm chút nước chanh, chia uống 4 lần trong ngày. Nó
cũng ñược dùng chữa viêm bàng quang, vàng da phù, rối loạn tiêu hóa, ñau bụng
kinh. Người Brazil, Haiti cũng dùng cây thuốc này ñể chữa các bệnh tương tự. Tại
các vùng khác ở Nam Mỹ, Diệp hạ châu ñược sử dụng rộng rãi ñể trị viêm gan B,
viêm túi mật, một số bệnh lý thận, thống phong, sốt rét, thương hàn, cúm, cảm lạnh,
kiết lỵ, ñau dạ dày, mụn nhọt, lở loét, ung ñộc. Nó còn ñược sử dụng như một thuốc
Trang 13
giảm ñau, kích thích ngon miệng, kích thích trung tiện, tẩy giun, lợi tiểu, ñiều hòa
kinh nguyệt ở phụ nữ...
Tại nhiều nước châu Á, người dân cũng dùng Diệp hạ châu ñể chữa viêm gan,
vàng da, hen phế quản, lao, kiết lỵ, lậu, viêm phế quản, viêm da, viêm ñường tiết
niệu, giang mai.
Bài thuốc có dược liệu diệp hạ châu:
Chữa suy gan do nghiện rượu, ứ mật
- Diệp hạ châu : 10g, Cam thảo ñất : 20g
- Cách dùng : Sắc uống thay nước hàng ngày.
Chữa viêm gan do virus B
- Diệp hạ châu ñắng: 100g Nghệ vàng : 5g.
- Cách dùng : Sắc nước 3 lần. Lần ñầu 3 chén, sắc còn 1 chén. Lần 2 và 3 ñổ vào 2
chén nước với 50g ñường, sắc còn nửa chén. Chia làm 4 lần, uống trong ngày.
Chữa suy gan do rượu, sốt rét, nhiễm ñộc do môi trường hoặc các trường hợp
hay nổi mẩn, nổi mụn do huyết nhiệt.
- Diệp hạ châu ñắng 12g, Cam thảo ñất 12g.
- Sắc nước uống hàng ngày thay trà.
Chữa sạn mật, sạn thận.
- Diệp hạ châu ñắng 24g. Sắc uống, sắc làm 2 nước ñể vừa tận dụng ñược hoạt chất
vừa uống thêm nhiều nước. Nếu ñầy bụng, ăn kém gia thêm Gừng sống hoặc Hậu
phác. ðể ngăn chận sỏi tái phát, thỉnh thoảng nên dùng diệp hạ châu dưới hình thức
hãm uống thay trà, liều khoảng 8 ñến 10g mỗi ngày.
Chữa sốt rét.
- Diệp hạ châu 16g, Thảo quả 12g, Thường sơn 16g, Hạ khô thảo 12g, Binh lang 8g,
ðinh lăng 12g.
- Sắc uống.
Chữa nhọt ñộc sưng ñau:
- Cây chó ñẻ một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chin vào, vắt lấy nước cốt
uống, bã ñắp chỗ ñau.
Chữa bị thương ñứt, chảy máu:
Trang 14
- Cây chó ñẻ với vôi giã nhỏ, ñắp vào vé thương.
Chữa lở loét, thối thịt không liền miệng:
- Lá cây chó ñẻ, lá thồm lồm, bằng nhau, ñinh hương 1 nụ, giã nhỏ ñắp.
Chữa bệnh chàm mạn tính:
- Cây chó ñẻ vò, xát nhiều lần, làm liên tục, hàng ngày sẽ khỏi.
Chữa viêm gan vàng da, viêm thận ñái ñỏ, hoặc viêm ruột tiêu chảy, hoặc mắt
ñau sưng ñỏ:
- Cây chó ñẻ 40g, mã ñề 20g, dành dành 12g.
- Sắc uống.
Một số chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu chó ñẻ thân xanh có trên thị
trường hiện nay
Chế phẩm EQIDO của công ty TNHH Mai Hân
THÀNH PHẦN:
Tính chất cây chó ñẻ răng cưa 100% thiên nhiên
CÔNG DỤNG:
Tăng cường sức ñề kháng cơ thể
Hỗ trợ ñiều trị các chứng bệnh viêm gan,
hạ men gan trong bệnh gan, bảo vệ gan
trước tác ñộng của rượu và thuốc
Hỗ trợ ñiều trị bệnh ñinh râu, thần kinh, sản
hậu, viêm ruột, tiêu chảy, cam tích,....
Chế phẩm Livbilnic của công ty cổ phần Traphaco
THÀNH PHẦN:
Diệp hạ châu ..... 2 g
Tá dược...vñ... 1 viên
CÔNG DỤNG:
Viêm gan do virus, ñặc biệt viêm gan siêu
vi B mãn tính.
Dự phòng và ñiều trị viêm gan do rượu,
viêm gan do thuốc.
Rối loạn chức năng gan
Trang 15
Chế phẩm VG-5 của công ty cổ phần Dược Danapha
THÀNH PHẦN
Cao Diệp Hạ Châu…………...100mg
Cao Cỏ Nhọ Nồi .......................50mg
Cao Nhân Trần ........................130mg
Cao Râu Bắp ............................ 50mg
Tá dược ………………vừa ñủ 1 viên
CÔNG DỤNG:
- Hạ men gan, tăng cường chức năng gan,
phục hồi tế bào gan.
- Hỗ trợ ñiều trị viêm gan cấp và mãn tính.
1.4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
1.4.1. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm Chó ðẻ Răng Cưa theo Dược ðiển Việt Nam
IV (xem chuyên luận dược liệu)
Yêu cầu kiểm nghiệm dược liệu chó ñẻ răng cưa ñược trình bày ở các chỉ tiêu sau:
ñặc ñiểm cảm quan, ñặc ñiểm vi học, ñịnh tính, thử tinh khiết (ñộ ẩm, tỷ lệ vụn nát,
chất chiết ñược trong dược liệu), một số vấn ñề khác (chế biến, bảo quản, công
năng, tính vị) và chỉ tiêu ñịnh lượng là xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong
dược liệu.
1.4.1.1. ðịnh tính
A. Lấy 5 g dược liệu khô, tán nhỏ, thêm 50 ml ethanol 90% (TT), lắc ñều rồi ñun
hồi lưu trong cách thủy 30 phút. Lọc, cô cách thuỷ còn 3 ñến 4 ml. Chia ñôi dịch lọc
vào 2 ống nghiệm ñể làm các phản ứng sau ñây:
Ống 1: Thêm 4 - 5 giọt acid hydrochloric (TT), rồi thêm vào một ít bột Magnesi
(TT), xuất hiện màu ñỏ.
Ống 2: Thêm 3 - 4 giọt dung dịch sắt (III) clorid 9% (TT), xuất hiện màu xanh tím.
B. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml nước, ñun sôi, lọc. Lấy 2 - 3 ml dịch lọc ñã ñể
nguội, thêm 1 - 2 giọt dung dịch gelatin 2% (TT), xuất hiện tủa bông.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Trang 16
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Cloroform - methanol ( 9:1 ).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thấm ẩm bột dược liệu
bằng dung dịch ammoniac ñậm ñặc (TT) , ñể yên 30 phút. Thêm 50ml ethanol 96%
(TT), ñun cách thủy 30 phút. Lấy dịch chết ethanol cô ñến cắn, hòa tan cắn bằng
dung dịch acid sulfuric 3% (TT) ( 2 lần, mỗi lần 30ml ), lọc. Kiềm hóa dịch lọc
bằng amoniac ñậm ñặc (TT) ñến pH 9-10 , lắc dung dịch này với cloroform (TT), (
2 lần, mỗi lần 20 ml ). Gộp dịch chiết cloroform, lọc, bay hơi trên cách thuỷ ñến còn
2 ml, dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch ñối chiếu: Lấy 5g bột Diệp Hạ Châu (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương
tự như ñối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi
triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, ñể khô ở nhiệt ñộ phòng, phun thuốc thử
Dragendorff (TT). Sắc ký ñồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và
màu sắc với các vết trên sắc ký ñồ của dung dịch ñối chiếu.
1.4.1.2. ðộ ẩm: không quá 12% (Phụ lục 9.6 , 1g, 100oC, 4 giờ).
Cách tiến hành
Dùng dụng cụ sấy bằng thủy tinh miệng rộng ñáy bằng có nắp mài làm bì ñựng mẫu
thử; làm khô bì trong thời gian 30 phút theo phương pháp và ñiều kiện qui ñịnh
trong chuyên luận rồi cân ñể xác ñịnh khối lương bì. Cân ngay vào bì này một
lượng chính xác mẫu thử bằng khối lượng qui ñịnh trong chuyên luận với sai số
±10%. Nếu không có chỉ dẫn gì ñặc biệt thì lượng mẫu thử ñược dàn mỏng thành
lớp có ñộ dày không quá 5mm. Nếu mẫu thử có kích thước lớn thì phải nghiền
nhanh tới kích thước dưới 2mm trước khi cân. Tiến hành làm khô trong ñiều kiện
qui ñịnh của chuyên luận. Nếu dùng phương pháp sấy thì nhiệt ñộ thực cho phép chỉ
chênh lệch ± 20C so với nhiệt ñộ qui ñịnh. Sau khi sấy phải làm nguội tới nhiệt ñộ
phòng cân trong bình hút ẩm có silicagel rồi cân ngay. Nếu chuyên luận không qui
ñịnh thời gian làm khô có nghĩa là phải làm khô ñến khối lượng không ñổi, tức là sự
chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm một giờ trong tủ sấy hoặc sáu giờ trong
bình hút ẩm so với lần sấy trước ñó không quá 0.5mg. Nếu mẫu thử bị chảy ở nhiệt
Trang 17
ñộ thấp hơn nhiệt ñộ sấy qui ñịnh thì trước khi ñưa lên nhiệt ñộ ñó, cần duy trì từ
một ñến hai giờ ở nhiệt ñộ thấp hơn nhiệt ñộ nóng chảy của mẫu thử từ 50C ñến
100C.
Nếu mẫu thử là dược liệu, khi chuyên luận riêng không có chỉ dẫn gì ñặc biệt thì
tiến hành sấy trong tủ sấy ở áp suất thường. Dược liệu phải ñược làm thành mảnh
nhỏ ñường kính không quá 3mm; lượng ñem thử từ 2g ñến 5g; chiều dày lớp mẫu
thử ñem sấy là 5mm và không quá 10mm ñối với dược liệu có cấu tạo xốp. Nhiệt ñộ
và thời gian sấy theo yêu cầu của chuyên luận riêng.
1.4.1.3. Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt rây 3,150 mm : không quá 8% (Phụ lục 12.12).
Cân một lượng dược liệu nhất ñịnh ( p gam ) ñã ñược loại tạp chất. Rây qua rây có
số quy ñịnh theo chuyên luận riêng. Cân toàn bộ phần ñã lọt qua rây (a gam). Tính
tỷ lệ vụn nát (X%) (từ kết quả trung bình của ba lần thực hiện) theo công thức:
X% =
a
× 100
p
Ghi chú:
Lượng dược liệu lấy ñể thử (tuỳ theo bản chất của dược liệu) từ 100g ñến 200g.
ðối với dược liệu mỏng manh thì chỉ lắc nhẹ, tránh làm vụn nát thêm.
Phần bụi và bột vụn không phân biệt ñược bằng mắt thường ñược tính vào mục tạp
chất.
1.4.1.4. Chất chiết ñược trong dược liệu
Không ít hơn 7,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96% (TT)
làm dung môi.
Phương pháp chiết nóng với dung môi là nước: Nếu không có chỉ dẫn ñặc biệt trong
chuyên luận riêng, cân chính xác khoảng 2,000g - 4,000g bột dược liệu có cỡ bột
nửa thô cho vào bình nón 100ml hoặc 250ml. Thêm chính xác 50,0 hoặc 100,0 ml
nước, ñậy kín, cân xác ñịnh khối lượng, ñể yên 1 giờ, sau ñó ñun sôi nhẹ dưới hồi
lưu 1 giờ, ñể nguội, lấy bình nón ra, ñậy kín, cân ñể xác ñịnh lại khối lượng, dùng
Trang 18
nước ñể bổ sung phần khối lượng bị giảm, lọc qua phễu lọc khô vào một bình hứng
khô thích hợp. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh ñã cân bì trước, cô
trong cách thủy ñến cắn khô, cắn thu ñược sấy ở 105 0C trong 3 giờ, lấy ra ñể nguội
trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh ñể xác ñịnh khối lượng cắn. Tính phần trăm
lượng chất chiết ñược bằng nước theo dược liệu khô.
Phương pháp xác ñịnh các chất chiết ñược bằng ethanol hoặc methanol: dùng
phương pháp tương tự như phương pháp các chất chiết ñược bằng nước. Tùy theo
chỉ dẫn trong chuyên luận riêng mà dùng ethanol hoặc methanol có nồng ñộ thích
hợp ñể thay nước làm dung môi chiết. Với phương pháp chiết nóng thì nên ñun
trong cách thủy nếu dung môi chiết có ñộ sôi thấp.
1.4.2. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm theo Dược ðiển Ấn ðộ II (The Ayurvedic
Pharmacopoeia of India, part I, volume I) [8]
1.4.2.1. Tạp chất: không ñược quá 2% (Phụ lục 2.2.2)
Lấy một phần ñại diện từ một thùng chứa lớn, hoặc lấy hết khối lượng nếu gói
khôngquá 100g, và trãi thành một lớp ,mỏng trên một ñĩa hoặc khai phù hợp. Quan
sát dưới ánh sáng ban ngày bằng mắt thường. Nếu có bất cứ nghi ngờ phần tử nào,
chuyển vào ñĩa Petri, và quan sát dưới thị kính 10X dưới ánh sáng ban ngày.
X% =
a
x100
p
a: Khối lượng tạp chất tính bằng gam
b: Khối lượng mẫu thử tính bằng gam
1.4.2.2. Tro toàn phần: không ñược quá 16% (Phụ lục 2.2.3)
Cân chính xác khoảng 2-3g dược liệu mịn, ñốt cháy tronh một chén sứ hoặc Pt ñã
ñược cân bì ở nhệt ñộ không quá 4500C cho ñến khi không còn cacbon, ñể nguội và
cân. Nếu tro không còn cacbon không thể thu ñược bằng cách này, lấy hết khối tro
cho vào nước nóng, thu các cặn trên giấy lọc không tro, ñốt phần bã và giấy lọc,
thêm phần giấy lọc, bay hơi ñến khô, và ñốt ở nhiệt ñộ không úa 4500C. Tính toán
tỷ lệ phần trăm tro so với dược liệu khô trong không khí.
1.4.2.3. Tro không tan trong acid: không ñược quá 7% (Phụ lục 2.2.4)
Trang 19
Cho tro toàn phần vào nồi chứa, thêm 25ml HCl loãng. Thu phần không tan trên
giấy lọc không tro (Whatman 41) và rửa bằng nước nóng cho ñến khi nước lọc
trung tính. Chuyển giấy lọc có chứa chất không tan vào nồi nấu kim loại ban ñầu,
làm khô trên một bản nóng và nung ñến khối lượng không ñổi. ðể cắn nguội trong
một máy sấy khô trong 30 phút và cân ngay. Tính toán hàm lượng của tro không tan
trong acid so với dược liệu khô trong không khí.
1.4.2.4. Xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết cồn: không ít hơn
3% (Phụ lục 2.2.6).
Ngâm 5g bột dược liệu thô, ñược làm khô trong không khí, với 100ml ethanol với
nồng ñộ ghi rõ trong một bình ngấm kiệt khoảng 24 giờ, lắc thường xuyên trong 6
giờ và ñể yên trong 18 giờ. Lọc nhanh, ñề phòng mất mát dung môi, bốc hơi 25 ml
dịch lọc ñến khô trong một chén ñáy phẳng nông ñã ñược cân bì, và sấy khô ở 105 0
C, ñến khối lượng không ñổi và cân.
Tính toán tỷ lệ phần trăm của các chất trong dịch chiết ethanol so với dược liệu khô
trong không khí.
1.4.2.5. Xác ñịnh hàm lượng chất chiết ñược trong dịch chiết nước: không ít hơn
13% (Phụ lục 2.2.7).
Tiến hành theo chỉ dẫn ñể xác ñịnh chất trong dịch chiết ethanol, nhưng sử dụng
cloroform-nước thay vì ethanol.
1.4.3. Tiêu chuẩn cơ sở của kiểm nghiệm nguyên liệu Chó ðẻ Răng Cưa của
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Y Tế Domesco: [7]
1.4.3.1. ðộ ẩm: không ñược quá 15%.
1.4.3.2. Tro toàn phần: không ñược quá 15%.
1.4.3.3. Lượng tạp chất: không ñược quá 5%.
1.4.3.4. Kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu: sử dụng phương pháp ñịnh lượng bằng
GCMS
- Chlorpyrifos: Không ñược quá: 0.5 mg/kg
- Diazinon: Không ñược quá: 0.5 mg/kg
- Cypermethrin: Không ñược quá: 0.1 mg/kg
1.4.4. Một số phổ ñể ñịnh tính: [11]
Trang 20
1.4.4.1. Một số dạng phổ của Phyllanthin
UV ABSORPTION SPECTRA
UV - Absorption of 0.0192%
w/v solution in methanol
Các thông số:
Measuring Mode:
Abs
Scan speed: Medium
Slit width: 1.0
Sample Interval : 0.2
No
1
wave
length (nm)
280
Abs
0.354
2
229
0.965
3
206
2.19
4
Phổ hồng ngoại biến ñổi (FTIR in KBr dispersion)
Isolated phyllanthin exhibited the following peaks: 1517.9, 1481.2, 1463.9, 1446.5,
1419.5, 1313.4, 1269.1, 1247.9, 1236.3, 1178.4, 1159.1, 1139.9, 1109, 1055,
1041.5,1026.1, 964.3, 952.8, 858.3, 817.8, 788.8, 767.6 & 752.2.
- Xem thêm -