LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tối nghiệp này là công trình
nghiên cứu của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức lý luận, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn,
dưới sự hướng dẫn khao học của các thầy /cô, thầy hướng dãn.
Các kết quả, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
trích dẫn rõ ràng.
Người cam đoan
SOPHA KEORAKOTHPHOSY
LỜI CẢM ƠN
Sự hình thành của luận văn thạc sỹ này là kết quả của sự thiệt tình giúp đỡ và
giảng dạy của các thầy cô giáo tại trường đại học kinh tế quốc dân –khoa sâu đại
học- khoa quản trị kinh doanh chính sự giúp đỡ đó đã giúp đỡ cho tôi và tạo điều
kiện công việc của mình và có được những kiến thức chung chuyên ngành quản trị
kinh doanh tổng hợp .
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS.
Đàm Văn Nhuệ người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chi ở ngân hàng đầu tư phát triển Lao chi
nhánh Luông Nam Tha.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ và các bạn ở trong lớp 18J những
người đã luôn ở bên tôi và giúp đỡ tôi để tôi có thể kết thức công việc học tập và
nghiên cứu của mình một cách tốt đẹp.
Trân trọng cảm ơn
Tác giả
SOPHA KEORAKOTHPHOSY
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN..............................................................
1.1.
SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........
1.1.1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài...........................................................................
1.1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................
1.2.
1.3.
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CƯÚ CÓ LIEN QUAN ĐỀ TÀI..........
XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ LỰA
CHỌN PHƯƠNG CỨU..............................................................................
1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
1.4.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.....................................................................
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................
2.1
NHTM và hoạt động của NHTM...............................................................
2.1.1 Khái niệm về NHTM.....................................................................................
2.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM.....................................................................
2.2.
Hoạt động tín dụng của NHTM................................................................
2.2.1. Khái niệm về tín dụng của NHTM..............................................................
2.2.3. Vị trí của hoạt động tín dụng đối với NHTM..............................................
2.3
Rủi ro tín dụng của NHTM......................................................................
2.3.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM...............................
2.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM...................................
2.3.3 Các tiêu chí đánh giá RRTD của NHTM.....................................................
2.3.4 Nguyên nhân gây ra rủi roi tín dụng............................................................
2.3.5. Hậu quả của RRTD.....................................................................................
2.4
Các biện pháp để hạn chế và khắc phục RRTD của NHTM..................
2.4.1 Các biện pháp để hạn chế RRTD.................................................................
2.4.2 Biện pháp khác phục khi rủi ro xảy ra.........................................................
2.5
Kinh nghiệm của Ngân hàng VIỆTNAM................................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH LUÔNG NĂM THA
GIAI ĐOẠN NĂM 2006 – 2010................................................................
3.1
Khát quát về Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha
....................................................................................................................
3.1.1
Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng đầu phát triển Lào chi nhánh
Luông Năm Tha..........................................................................................
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng đầu tư phát triển Lào
chi nhánh Luông Năm Tha..........................................................................
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng phát triển Lào
Luông Năm Tha..........................................................................................
3.2
Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Lào
chi nhánh Luông Năm Tha.......................................................................
3.2.1 Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển Lào chi
nhánh Luông Năm Tha giai đoạn năm 2006 – 2010....................................
3.2.2 Thực trạng RRTD của chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển Lào
Luông Năm Tha giai đoạn năm 2006 – 2010..............................................
3.2.3 Thực trạng nợ quá hạn trong giai đoạn 2006 – 2010...................................
3.3
Đánh giá hạn chế RRTD Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh
Luông Năm Tha giai đoạn 2006 – 2010...................................................
3.3.1 Kết quả đạt được.........................................................................................
3.3.2 Một số vấn đề tồn tại...................................................................................
3.3.3 Các nguyên nhân chủ yếu............................................................................
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÀO
LUÔNG NĂM THA..................................................................................
4.1
Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng phát triển Lào chi
nhánh Luông Năm Tha.............................................................................
4.1.1 Định hướng chiến lược phát triển chủ yếu của ngân hàng giai đoạn 2011
– 2015..........................................................................................................
4.1.2 Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng.............................................................
4.2
Một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại Ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh Luông Năm Tha...............................................................
4.2.1 Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc an toàn tín dụng...............................
4.2.2 Tăng cường thẩm định khi cho vay.............................................................
4.2.3 Đa dạng hóa việc cho vay Ngân hàng.........................................................
4.2.4 Xử lý rủi ro..................................................................................................
4.2.5 Hoàn thiện cơ chế cho vay của Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh
Luông Năm Tha..........................................................................................
4.2.6 Nâng cao bộ máy quản lý và nhân sự của Ngân hàng.................................
4.2.7 Một số giải pháp khác.................................................................................
4.3
Một số kiến nghị........................................................................................
4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.............................................................
4.3.2 Kiến nghị với thanh tra Ngân hàng..............................................................
4.3.3 Đề xuất với trung tâm thông tin tín dụng.....................................................
4.3.4 Các kiến nghị khác......................................................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾẾT TẮẾT
Ký hiệu
CHDCND
NHNN
NHTM
NHTG
NH
NQH
RR
RRTD
TCTD
CBTD
TSDB
WB
NHTW
LDB
LXB
LMB
GDP
KÍP
CIC
NPLs
SME
DN
QLRR
Ý nghĩa
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lao
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung gian
Ngân hàng
Nợ quá hạn
Rủi ro
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng thế giới
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng phát triền Lao
Ngân hàng Lang xang
Ngân hàng Lao mai
Tổng sản phẩm Quốc hội
Tiền kíp Lao
Hệ thống thông tin tín dụng
Các khoản nợ xấu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp
Quản lý rui ro
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2:
Bảng 3.3 :
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.2:
Biểu đồ 3.3:
Biểu đồ 3.4:
Biểu đồ 3.5:
Biểu đồ 3.6:
Biểu đồ 3.7:
Biểu đồ 3.8:
Bảng kết quả hoạt động huy động vốn Ngân hàng phát triển Lào
chi nhánh Luông Năm Tha 2006-2010...............................................
Quy mô và mô và tốc đô tăng trưởng của LDB chi nhánh Luông
Năm Tha 2006-2010..........................................................................
Dự nợ tín dụng của LDB chi nhánh Luông Năm Tha........................
Dư nợ tín dụng của LDB chi nhánh Luông Năm Tha phân theo
ngành kinh tế năm 2006-2010...........................................................
Tình hình tín dụng phần theo thành phần kinh tế...................................
Hoạt động kinh danh ngoại hối LDB chi nhánh Luông Năm Tha
2006-2010..........................................................................................
Kết quả kinh doanh của LDB chi nhánh Luông Năm Tha 2006-2010
...........................................................................................................
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh Luông Năm Tha
2006-2010..........................................................................................
Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh Luông Năm Tha 2006-2010
...........................................................................................................
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của LDB chi nhánh Luongnamtha............
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng Dư nợ của LDB chi nhánh Luongnamt
...........................................................................................................
Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng
phát triển Lào chi nhánLuông Năm Tha 2006-2010...........................
Tốc đô tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động tại LDB chi nhánh
Luông Năm Tha.................................................................................
Dư nợ tín dụng qua các năm...............................................................
Tín dụng phần theo ngành kinh tế trong giại đoạn 2006-2010...........
Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế.......................................
Mức tăng trưởng trích lập dự phòng..................................................
Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh LDB Luông Năm Tha 20062010....................................................................................................
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của LDB chi nhánh Luongnamtha............
Biểu đồ 3.9:
Dự nợ có TSĐB.................................................................................
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:
Cơ cấu tổ chức và điều hành của LDB chi nhánh Luông Năm Tha
...........................................................................................................
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống của ngân hàng Lào cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cả
các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vaò vấn đề phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ
bản và dặc thù trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chi nhánh LDB Luông Năm Tha là một trong những ngân hàng thương mại
trên địa bản Luông Năm Tha, là một trong chi nhánh đầu đàn trong hệ thống ngân
hàng thương mại, vấn đề tăng trưởng bền vững đã và đang được đặt ra hàng đầu
trong công cuộc đổi mới và hội nhập đặc biệt là việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Với tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha, việc nghiên cứu đo
lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức
cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của
Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề trên , em đã chọn đề tại “
Gỉai pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh Luông
Năm Tha “ làm đề tại cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 4 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài và tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan
Chương 2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
của NHTM.
Chương 3. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển Lào
chi nhánh Luộng Năm Tha giai đoạn năm 2006 – 2010.
Chương 4. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh Luông Năm Tha.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, trong thời gian qua, hoạt động
của hệ thống Ngân hàng Lào ngày một khởi sắc, chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Trước đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các Ngân hàng
Thương mại (NHTM) được thành lập và dần tạo được vị trí của mình trong hoạt
động kinh doanh tại Lào. Tuy nhiên, giống như tất cả các tổ chức tín dụng khác, các
NHTM luôn phải đối mặt với những thách thức có liên quan tới hoạt động tín dụng.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế nước ngoài thì hệ thống NHTM Lào còn
yếu kém và dễ gặp nhiều rủi ro. Chính vì thế việc hạn chế rủi ro đối với hoạt động
tín dụng luôn là vấn đề được các NHTM quan tâm, bởi đây là một trong những
hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mình.
Như vậy về mặt lý luận, để ngân hàng có thể phát triển và cạnh tranh được
với các ngân hàng khác trong tiến trình mở cửa và hội nhập như hịên nay các ngân
hàng cần phải làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tổn thất cho
ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nguyên nhân từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng và tài sản đảm bảo, có thể thấy
mâu thuẫn chính của rủi ro tín dụng là mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng.
Do vậy, để làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần giải quyết
triệt đề mâu thuẫn trên.
Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha là một trong những
chi nhánh NHTM có được vị trí đáng kể trong hệ thống ngân hàng phát triển Lào.
Hoạt động tín dụng đã tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng này trong thời gian
qua. Do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các nhà quản trị ngân hàng này
3
hết sức quan tâm. Với những biến động thường xuyên của hoạt động kinh tế trong
nước và trên thế giới vừa qua, hệ thống Ngân hàng Lào nói chung và ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh Luộng Năm Tha nói riêng đã có được nhiều bài học quý
báu trong việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì vậy việc đúc rút kinh
nghiệm từ thực tiễn và qua đó đề ra giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn là nhu cầu cần thiết đối với tất cả các NHTM
Với tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha, việc nghiên cứu đo
lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức
cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của
Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha
Trong bối cảnh đó, đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha”. Được lựa chọn nghiên cứu
thực hiện luận văn thạc sỹ, nhằm tìm hiểu sâu rủi ro tín dụng, đóng góp ý kiến vào
lĩnh vực này, đồng thời phục vụ công việc tại ngân hàng phát triển Lào chi nhánh
Luông Năm Tha nói riêng, hệ thống ngân hàng phát triển Lào nói chung.
1.1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu rủi ro đối với hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
phát
triển Lào nói Chung và ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha nói
riêng trong giai đoạn năm 2006-2010.
Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân
hang phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha.
Ý nghĩa:
- Về mặt khoa học: Làm rõ các giải pháp trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
- Về mặt kinh tế - xã hội: Mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hang, cụ thể là ngân
hàng phát triển Lào chi nhánh Luộng Năm Tha và các đối tượng tiếp nhận tín dụng.
1.2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CƯÚ CÓ LIEN QUAN ĐỀ TÀI
4
Rủi ro tín dụng là một vấn đề để cấp và nhắc tới rất nhiều trong các nghiên
cứu. Các nghiên cứu này liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM trong
nên kinh tế thị trường, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, đưa ra
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, mang lại hiệu quả cho kinh tế. Ngoài ra
các nghiên cứu cụ thể hơn, mô tả rõ rang hơn một trong những hạn chế rủi ro tín
dụng.Tuy nhiên các nghiên cứu này là một quan điểm đánh giá, giải pháp mang tính
chất rơi rạc không thể tập hợp của các rủi ro tín dụng. Việc nghiên cứu với việc lý
thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM. Vì vậy, đề tài này có ý nghĩa trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng với việc áp dụng của các ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng có rất nhiều luận văn nguyên cứu với đề tài này, các công
trình này tập trung chủ yếu vào rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng , tình hình
quản lý các rủi ro của ngân hàng và nâng cao vài trò quản trị rủi ro cho các ngân
hàng . Có thể kể ra công trình dưới này:
- Luận văn: “ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng công thương THANH HÓA”. Của học viên Lê Văn Chi năm 2006. Khái quát
những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại,
phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay chính tại Ngân hàng
công thương Thanh Hoá, đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá và đề xuất những
kiến nghị đối với các bộ, ngành liên quan.
- Luận văn: “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương
chi nhánh ĐỐNG ĐA”. của học viên Võ Trung Kiến. Trong đề tại này nghiên cứu
về cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, phân tích tình hình kinh doanh và thực trạng rủi
ro tín dụng tại NHTC chi nhánh Đống Đa, từ đó đưa ra những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của hoạt động tín dụng rủi ro tín dụng và đưa ra những giải
pháp để hạn chế rủi ro của hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh
Đống Đa.
- Luân văn: “ Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội ”. Của học viên Đào Hồng Hạnh. Trong đề tài này nghiên
5
cứu chung về cơ sở lý luận về phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, phân tích tình
hình kinh doanh và thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội.
- Luận văn: “ Quản lý rủi ro tin dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam”. Trong đề tài này nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng các ngân hàng
thương mại tại các ngân hàng nhà nước.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nhà
nước Việt Nam hiện nay ”, tác giả Lê Đức Thọ năm 2005 đã đề cập đến thực trạng
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và những tác động tới
quá trình phát triển kinh tế- xã hội ViệtNam. Tác gải đề xuất các giải pháp đổi mới
hoạt động tín dụng của hệ thống thương mại cổ phần Việt Nam.
1.3. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG CỨU
1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Phân tích rủi ro tín đụng của NHTM, giới hạn đối với
chi nhánh ngân hàng phát triển Lào Luộng Năm Tha
Về thời gian: Khảo sát, phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh Luộng Năm Tha qua thời gian từ năm 2006 đến năm 2010, và đề
xuất những năm tiếp theo.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp khoa học: Phương pháp chỉ số, thu thập,
thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp số liệu, khái quát hóa và trừ tượng hóa, sử
dụng số liệu thống kê để luận chứng.
1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nêu lên thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng phát triển Lào Luộng Năm Tha từ năm 2006 đến năm 2010, phân tích
chúng để tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó, tìm hiểu các biện pháp quản trị rủi
ro trong hoạt động tín dụng mà ngân hàng này đang áp dụng, từ đó đưa ra các đề
xuất nhằm hoàn thiện việc hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
6
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung gồm 4 chương:
Chương 1.
Giới thiệu đề tài và tổng quan các kết quả nghiên cứu có
liên quan.
Chương 2.
Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng của NHTM.
Chương 3.
Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luộng
Năm Tha giai đoạn năm 2006 – 2010.
Chương 4.
Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh Luộng Năm Tha.
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
7
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 NHTM và hoạt động của NHTM
2.1.1 Khái niệm về NHTM
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, những hoạt động của ngân
hàng đã gắn bó với con người từ rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về
lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đều khẳng định rõ điều này. Theo
những ghi chép cũ , người ta cho rằng những manh nhà của hoạt động ngân hàng đã
được hình thành và phát triển từ năm 3500 trước Công nguyên (trCN) với một hoạt
động tự phát của một số nhà thờ, người có quyền thế và các thợ vàng đáp ứng đòi
hỏi của dân chúng trong việc cất trữ và bảo quản số của cải của mình nhằm tránh
các cuộc cướp bóc có xu hướng thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó.
Thuật ngữ “ngân hàng” (bank) chỉ bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trCN.
“Bank” - xuất phát từ chữ La-tinh là Bancus, chỉ chiếc bàn dài có nhiều ngăn được
những người nhận tiền gửi và cho vay tiền, tài sản dùng để ngồi làm việc, giao dịch,
cất trữ sổ sách. Cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết
chế kinh tế mà hoạt động của nó luôn ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống
con người và xã hội. Cho tới trước khi Chính phủ các nước tiến hành giới hạn
quyền phát hành tiền về một ngân hàng vào cuối thế kỷ 18 thì các ngân hàng đều là
những ngân hàng hoạt động mang tính chất tổng hợp. Trong khoảng thời gian khá
dài này, người ta hiểu ngân hàng là một thiết chế kinh tế thực hiện việc phát hành và
kinh doanh tiền tệ trong xã hội. Chính vì có những đặc quyền như vậy mà các ngân
hàng đã lạm dụng quyền phát hành tiền của mình, đua nhau phát hành tiền ngân
hàng một cách liều
lĩnh, thậm chí không có hoặc có rất ít tài sản làm đảm bảo. Đồng thời, do mọi
ngân hàng đều có quyền tạo ra những tờ giấybạc của mình nên dẫn tới việc có quá
nhiều loại giấy bạc ngân hàng được phát hành. Điều này đã gây cản trở cho việc
8
giao lưu kinh tế.
Trải qua các cuộc đổ vỡ của những ngân hàng lớn (VD: Ngân hàng
Amstecdam sụp đổ vào năm 1819 sau 210 năm hoạt động..), Chính phủ các nước đã
dần dần giới hạn quyền phát hành tiền của các ngân hàng về một số ít ngân hàng và
cuối cùng chỉ còn một ngân hàng duy nhất (công cuộc cải cách này được tiến hành
từ cuối thế kỷ XVIII cho tới hết thế kỷ XIX). Với hành động trên của chính phủ đã
chia ngân hàng ra làm 2 loại: một ngân hàng duy nhất có quyền phát hành tiền tệ và
số ngân hàng còn lại chỉ được thực hiện quyền vay và cho vay trong nền kinh tế
(tức là các ngân hàng này chỉ thực hiện chức năng làm trung gian tài chính trong
nền kinh tế). Tuy nhiên, trong thời gian đầu, những ngân hàng độc quyền phát hành
tiền tệ vẫn tiếp tục tham gia vào hoạt động vay và cho vay trực tiếp với dân chúng
như những ngân hàng còn lại. Thêm vào đó, ngân hàng này với dự trữ tiền mặt lớn
trong tay, bắt đầu gây ảnh hưởng chi phối các ngân hàng còn lại. Trước sự phát
triển của hệ thống ngân hàng và đòi hỏi của thực tế đã khiến cho ngân hàng độc
quyền phát hành tiền tệ dần dần từ bỏ chức năng làm trung gian tài chính để trở
thành ngân hàng trung ương. Hai yếu tố cơ bản dẫn tới quyết định này:
(1) Yếu tố từ bên trong ngân hàng độc quyền phát hành tiền tệ: Do ngân
hàng này dần dần tạo được ảnh hưởng chi phối tới các ngân hàng khác và việc các
ngân hàng còn lại từ chỗ tiến hành mở tài khoản ở ngân hàng này, tiến tới việc ký
gửi các dự trữ của mình và vay tiền. Ngân hàng độc quyền dần trở thành ngân hàng
là người cứu cánh cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng còn lại. Điều đó đã
khiến cho ngân hàng độc quyền phát hành trở thành trung tâm tài chính lớn nhất
quốc gia với những giao dịch bù trừ, giao dịch thanh toán khổng lồ mỗi ngày. Với
khối lượng công việc lớn như vậy đã chiếm hết toàn bộ thời gian của ngân hàng
này, khiến nó phải dần từ bỏ việc tiếp xúc trực tiếp với dân chúng trong vai trò là
một trung gian tài chính.
(2) Yếu tố từ bên ngoài ngân hàng độc quyền phát hành tiền tệ: Do ban đầu
ngân hàng độc quyền phát hành tiền tệ bên cạnh độc quyền được phép phát hành
tiền tệ và nhiều quyền lực khác mà vẫn thực hiện việc tiếp xúc trực tiếp với dân
9
chúng, đã gây ra xung đột về quyền lợi giữa những ngân hàng còn lại là những ngân
hàng chỉ còn một quyền là nhận tiền gửi và cho vay trong nền kinh tế) với ngân
hàng độc quyền phát hành. Để giải quyết vấn đề này, từ đầu thế kỷ 20 cho tới những
năm 1940, chính phủ các nước đã quyết định không cho ngân hàng độc quyền phát
hành tiền được phép tiếp xúc trực tiếp với dân chúng nữa, ngân hàng này trở thành
trung tâm của các ngân hàng còn lại. Mọi giao dịch của ngân hàng này với dân
chúng đều được thực hiện một cách gián tiếp thông qua các thể chế trung gian như
các ngân hàng còn lại, các tổ chức tín dụng khác và Chính phủ.
Sau những cuộc khủng hoảng tiền tệ, cùng với sự phát triển của các môn
khoa học nghiên cứu về kinh tế và ảnh hưởng mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng tới
đời sống xã hội, chính phủ các nước đã tiến hành quốc hữu hoá ngân hàng độc
quyền phát hành. Từ đây hệ thống ngân hàng chính thức được phân chia thành hai
bộ phận chính: ngân hàng trung ương và các ngân hàng trung gian. Ngoài ra một số
nước còn coi những tổ chức không phải là ngân hàng nhưng cũng tiến hành hoạt
động vay và cho vay, kinh doanh tiền tệ như: quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm, công
ty tài chính, các quỹ tiền tệ…là bộ phận của hệ thống ngân hàng.
Trong phạm vi luận văn này, chúng ta không đi nghiên cứu toàn bộ hệ thống
ngân hàng mà chỉ tập trung vào một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống này,
đó là các ngân hàng trung gian .
Các ngân hàng trung gian (NHTG) làm nhiệm vụ :
(i). Là những trung gian tài chính, tức là NHTG đã tiến hành thu hút vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân chúng để cho những người cần vốn vay trong nền kinh tế.
Vì vậy, người ta đã định nghĩa: NHTG là một đơn vị kinh doanh có giấy phép của
chính quyền. Hoạt động chính là kinh doanh trên đồng tiền bằng việc mở các khoản
tiền gửi trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi, rồi dùng chính những khoản đó để cho vay
lại nền kinh tế thu lãi tiền vay .
(ii). NHTG làm cầu nối giữa ngân hàng Trung Ương (NHTW) và nền kinh
tế, tức là NHTG tiếp nhận các tác động từ phía NHTW như việc NHTW phát hành
tiền tệ hoặc các chínhsách tiền tệ sẽ tác động dây chuyền tới nền kinh tế thông qua
10
lãi suất, tỷ giá, chính sách cho vay…của các tổ chức này. Sau khi tiếp nhận các tác
động, nền kinh tế sản xuất phản hồi lại các NHTG thông qua sản lượng, giá cả sản
phẩm, nhu cầu về tiền mặt,.. từ đó các đơn vị này sẽ phản hồi tới NHTW để ngân
hàng này có nhữngđiều chỉnh cho phù hợp với tình hình.
Thuật ngữ “ngân hàng trung gian” được sử dụng để chỉ chung cho nhiều loại
hình ngân hàng. Tuỳ quan niệm của mỗi nước mà các loại hình ngân hàng này được
gọi theo những tên khác nhau, các cách gọi tên này thường được đặt theo sự khác
nhau về mục đích hoạt động đặc biệt, sự khác nhau trong tài sản có (nghĩa là gọi tên
theo đối tượng đầu tư của ngân hàng.. Hiện nay, người ta thường chia NHTG ra
thành 4 nhóm chính:
(1) Ngân hàng thương mại (Commercial bank)
(2) Ngân hàng đầu tư phát triển (Investment and Development bank)
(3) Ngân hàng đặc biệt (Special bank)
(4) Ngân hàng có mục đích xã hội (Social bank)
Trong đó ngân hàng thương mại là một NHTG mà luận văn này sẽ tập trung
nghiên cứu. Vậy: Ngân hàng thương mại là gì?
NHTM là các NHTG được xác định có những đặc trưng sau:
- NHTM là một trung gian tài chính, một doanh nghiệp hoạt động bằng các
nguồn sau:
+ Vốn tự có của ngân hàng
+ Tiền gửi của dân chúng
+ Vốn vay của các tổ chức kinh doanh, các NHTG khác, NHTW, Kho bạc,
nước ngoài…
+ Vốn vay của dân chúng bằng cách phát hành các phiếu nợ
+ Vốn hoặc tài sản do các đơn vị kinh doanh đem cầm cố..
- NHTM sử dụng nguồn vốn của mình để:
+ Cho vay đối với lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp…
+ Đầu tư hoặc hợp vốn với các đơn vị kinh doanh khác cùng đầu tư vào xây
11
dựng các nhà máy, khu công nghiệp rồi bán lại cổ phần.
+ Được phép đầu tư vốn vào các tài sản sinh lợi khác như mua chứng khoán,
chiết khấu thương phiếu hoặc đầu tư vào các loại hàng hoá khác..
- NHTM có rất nhiều dạng sở hữu: NHTM có thể được thành lập bằng 100%
vốn của tư nhân , 100% vốn của Nhà nước (NHTM công hay quốc doanh), hoặc
đồng sở hữu của nhiều nhà đầu tư (NHTM cổ phần , NHTM liên doanh)...
- Các NHTM tuỳ theo quy mô hoạt động và năng lực của mình có thể hoạt
động ở một vài địa phương, hoặc có mạng lưới phục vụ toàn quốc gia, hoặc thiết lập
cả các chi nhánh ở nước ngoài.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới: “NHTM là một loại
hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và tín dụng”.
Theo quan điểm của Việt Nam: “NHTM là một tổ chức mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay,
chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán”.
Theo quan điểm của Lào: “NHTM là một loại hình doanh nghiệp được tổ
chức theo luật NHTM Lào hoạt động kinh doanh Ngân hàng: Huy động tiền gửi để
cho vay, mua-bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán và đầu tư”.
Nếu như xuất phát điểm ban đầu để phân tách NHTM với các NHTG khác là
chỉ dựa trên lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng cho vay (ngân hàng này tiến hành
cho vay chủ yếu đối với lĩnh vực thương mại) thì hiện nay chúng trở thành những
ngân hàng tổng hợp, thực hiện gần như hầu hết các dịch vụ trung gian tín dụng, có
quan hệ rộng với mọi đối tượng khách hàng trong tất cả các lĩnh vực.hái niệm về
Ngân hàng thương mại
2.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán. Các hoạt động cơ bản của NHTM, bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
12
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân qũi.
- Các hoạt động khác.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng và
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, nhiều đối tượng
khách hàng ; tuy nhiên, có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu sau đây:
* Nhận tiền gửi:
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt động rất
quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế. Ta biết rằng, trong
nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ
chức kinh tế - xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung sẽ tạo nguòn vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế. Các NHTM, với vai trò và vị trí của mình là một trung
gian tài chính, đứng ra huy động tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ
đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. 2. Hoạt động tín dụng.
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền
kinh tế. Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu của
nhiều đối tợng. Cụ thể:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (người bán
chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước). Sau đó, các NH cho vay trực tiếp
đối với khách hàng (là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở
rộng sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trước đây, hầu hết các NH không mặn mà với các
khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu
dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, từ sau thế chiến II, do sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới tiêu dùng và coi đây
là khách hàng tiềm năng của NH. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, TD tiêu
- Xem thêm -