BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Phi Hùng
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Phi Hùng
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Tâm lí học
Mã số: 60 31 40 41
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Phi Hùng, là học viên cao học chuyên nghành Tâm lí học, Khoa
23, Khoa Tâm lí – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Trần Phi Hùng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Thu Mai đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn đến quí Thầy Cô đã chỉ dạy, tạo điều kiện cho em hoành thành
khóa học.
Tôi xin cảm ơn thầy cô trường THPT Nguyễn Hữu Thọ và Ischool Long An cùng
các em học sinh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành nghiên cứu của mình!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục biểu đồ
MỤC LỤC..................................................................................................................1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước về hứng thú ..........................................6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước về hứng thú ...........................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................12
1.2.1. Nghề nghiệp ............................................................................................12
1.2.2. Xu hướng nghề................................................................................................19
1.2.3. Hứng thú, hứng thú nghề nghiệp, HTNN của học sinh THPT .....................20
1.3. Tầm quan trọng của HTNN đối với học sinh THPT ........................................30
1.4. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến HTNN của học sinh THPT ....................31
1.4.1. Yếu tố chủ quan (bản thân học sinh) ......................................................31
1.4.2. Yếu tố bên ngoài .....................................................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................40
Chương 2 : THỰC TRẠNG HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TẠI HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN .......41
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và thể thức nghiên cứu .................................41
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................41
2.1.2. Thể thức nghiên cứu................................................................................42
2.2.1. Nhận thức của học sinh đối với HTNN ..................................................47
2.2.2. Thái độ của học sinh đối với HNTT .......................................................57
2.2.3. Hành vi biểu hiện HTNN của học sinh ...................................................68
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HTNN của học sinh .....................................72
2.2.5. Mong muốn xác định, nâng cao hứng thú nghề của học sinh .................78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................82
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HTNN CHO HỌC SINH THPT
HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN ............................................................83
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp ................................................................................83
3.1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................83
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................83
3.2. Một số biện pháp đề xuất ..................................................................................83
3.2.1. Bản thân học sinh ....................................................................................83
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phụ trách công tác tư vấn hướng
nghiệp .........................................................................................................84
3.2.3. Thành lập phòng tư vấn hướng nghiệp ...................................................85
3.2.4. Tổ chức những hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường
....................................................................................................................85
3.3. Tổ chức nghiên cứu biện pháp ..........................................................................88
3.3.1. Mục đích .................................................................................................88
3.3.2. Phương pháp tiến hành, đối tượng, thời gian khảo sát và cách thức xử lý
số liệu .........................................................................................................88
3.4. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi các biện pháp nâng cao HTNN
cho học sinh THPT huyện Bến Lức, tỉnh Long An. .........................................90
3.4.1. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi các biện pháp nâng cao HTNN theo
ý kiến của học sinh .....................................................................................90
3.4.2. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi các biện pháp nâng cao HTNN cho
học sinh theo ý kiến của giáo viên .............................................................95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................103
1. Kết luận ..............................................................................................................103
1.1. Về mặt lý luận ..........................................................................................103
1.2. Về mặt thực trạng .....................................................................................103
2. Kiến nghị ............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Điểm trung bình:
ĐTB
2. Độ lệch chuẩn:
ĐLC
3. Số lượng
SL
4. Hứng thú nghề nghiệp
HTNN
5. Trung học cơ sở
THCS
6. Trung học phổ thông:
THPT
7. Phần trăm:
%
8. Thứ tự
TT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Ký hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1.
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu học sinh
42
2
Bảng 2.2.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu cán bộ, giáo viên
43
3
Bảng 2.3.
Kết quả kiểm định của phiếu khảo sát học sinh
44
4
Bảng 2.4.
Kết quả kiểm định của phiếu khảo sát cán bộ quản lý, giáo
45
viên
5
Bảng 2.5.
Nhận định về HTNN của học sinh
47
6
Bảng 2.6.
Tình hình hứng thú nghề nghiệp của học
49
7
Bảng 2.7.
Mối quan hệ có ý nghĩa giữa tình hình HTNN của học
51
sinh với khối lớp
8
Bảng 2.8.
Mối quan hệ có ý nghĩa giữa tình hình HTNN của học
52
sinh với học lực
9
Bảng 2.9.
Mối quan hệ có ý nghĩa giữa tình hình HTNN của học
53
sinh với giới tính
10
Bảng 2.10.
Nhận định của giáo viên về tình hình HTNN của học
54
sinh
11
Bảng 2.11. Mức độ yêu thích của học sinh với các nhóm ngành nghề 58
12
Bảng 2.12. Mức độ hứng thú nhóm nghề xét theo lớp và giới tính
13
14
15
Bảng 2.13. Mức độ hứng thú nhóm nghề xét theo học lực và nghề
của mẹ
Thời gian yêu thích ngành của nhóm khách thể xét theo
Bảng 2.14.
lớp
Bảng 2.15.
Thời gian yêu thích ngành của nhóm khách thể xét theo
59
50
63
63
học lực
16
Bảng 2.16. Thái độ của học sinh đối với HTNN
65
17
Bảng 2.17. Thái độ đối với HTNN xét theo trường và học lực
66
18
Bảng 2.18. Hành vi biểu hiện HTNN của học sinh
69
19
Bảng 2.19. So sánh về hành vi xét theo khối lớp
72
20
21
Bảng 2.20.
Bảng 2.21
:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghề nghiệp của học
73
sinh
So sánh sự khác biệt của các yếu tố bản thân và các yếu
74
tố khác
So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến các
22
Bảng 2.22
.
nhóm học sinh khác nhau (xét theo trường học và giới
76
tính)
So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến các
23
Bảng 2.23.
24
Bảng 2.24. Mong muốn xác định, nâng cao HTNN của học sinh
25
Bảng 2.25.
nhóm học sinh khác nhau (xét theo học lực)
Đánh giá của giáo viên về mong muốn nâng cao HTNN
78
78
79
của học sinh
26
Bảng 3.1.
Kết quả phiếu khảo sát
89
27
Bảng 3.2.
Kết quả phiếu khảo sát
90
28
Bảng 3.3.
Mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao HTNN
91
theo ý kiến học sinh
29
Bảng 3.4
Mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao HTNN theo
ý kiến học sinh
93
Mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao HTNN cho
30
Bảng 3.5.
31
Bảng 3.6.
học sinh theo ý kiến của giáo viên
Mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao HTNN cho
học sinh theo ý kiến của giáo viên
96
98
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
TT
Ký hiệu
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Định hướng phát triển nghề nghiệp của J.Holland
17
2
Sơ đồ 1.2
Những yếu tố ảnh hưởng đến HTNN của học sinh THPT
39
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Ký
hiệu
Tên biểu đồ
Trang
1
Biểu
đồ 2.1.
So sánh nhận định của học sinh và giáo viên về tình hình
HTNN
55
2
Biểu
đồ 2.2.
Thời gian yêu thích với nghề của học sinh
3
Biểu
đồ 2.3.
4
Biểu
đồ 3.1.
So sánh đánh giá của học sinh và giáo viên về mong muốn
nâng cao hứng thú nghề nghiệp của chính học sinh
So sánh sự khác nhau giữa mức độ cần thiết và khả thi của học
61
79
94
sinh
5
Biểu
đồ 3.2.
So sánh đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của giáo viên
99
6
Biểu
đồ 3.3.
So sánh mức độ cần thiết giữa học sinh và giáo viên
100
7
Biểu
đồ 3.4.
So sánh đánh giá mức độ khả thi của học sinh và giáo viên
101
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lựa chọn đúng được một nghề để học, để làm, để phát huy được hết sở
trường của bản thân không phải là một việc dễ dàng với nhiều người nhất là học
sinh THPT. Nếu học sinh THPT chọn nghề mà mình yêu thích và có khả năng làm
nghề sẽ giúp phát huy tối đa năng lực của bản thân nhờ lòng đam mê với công việc.
Đồng thời, nó còn giúp đáp ứng được nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Ngược lại, nếu bản thân các em không biết chọn nghề gì hay chọn nghề sai sẽ mất
nhiều thời gian để học lại ngành khác, còn tiếp tục học sẽ dẫn đến tình trạng chán
nản, học tập không tiến bộ, bỏ học giữa chừng để thi vào ngành khác... Điều này
không chỉ gây hậu quả đối với bản thân người học như mất nhiều thời gian, kinh
phí đào tạo, khó tìm việc làm, làm trái nghề… Đối với xã hội, chất lượng nguồn
nhân lực yếu kém do không thích hợp với nghề, yêu nghề sẽ gây hậu quả không
nhỏ đến sự phát triển đến nền kinh tế. Vì vậy, việc chọn nghề, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông để đáp ứng nhu cầu của xã hội là một việc
quan trọng.
Nhận biết được sự quan trọng của công tác hướng nghiệp, Đảng và nhà nước
ban hành nhiều chính sách nhằm giúp học sinh có một sự lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với bản thân, với xu hướng phát triển của đất nước và từng vùng. Trong
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX khẳng định “Coi trọng công
tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh TH, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu
niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
cả nước và địa phương”. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ
rõ mục tiêu đối với giáo dục phổ thông “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh”. Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT có nêu rõ “tăng
cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc
phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được
2
tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội”. Ngoài ra,
trong Luật giáo dục năm 2005, điều 27 đã xác định mục tiêu giáo dục trung học
phổ thông (THPT) “giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở (THCS), hoàn thiện học vấn phổ thông
và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy tích cực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [17]
Học sinh THPT ngoài hoạt động học tập các em còn có những nhu cầu,
nguyện vọng, những đòi hỏi trực tiếp đối với một hoạt động mới. Đó là những hoạt
động liên quan đến việc chọn nghề nghiệp và càng cuối cấp thì việc chọn nghề
càng trở cấp thiết đối với các em. Vì các em hiểu rằng cuộc sống tương lai phụ
thuộc vào chỗ mình có biết lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hay không.
Các em thường băn khoăn tự đặt cho mình những câu hỏi như mình sẽ làm gì,
mình chọn nghề gì, nghề nào là phù hợp với mình nhất. Nhưng thực tế tình trạng
học sinh chọn trường, chọn ngành nghề để thi và học của học sinh chỉ theo cảm
tính dẫn tới tình trạng 34% chọn lầm nghành nghề, 42% chỉ phù hợp tương đối, và
có tới 90% sinh viên tốt nghiệp bị thất nghiệp mà nguyên nhân chính là không phù
hợp với nghề [10]. Điều này có thể nói lên rằng, học sinh THPT mặc dù nhận thức
được tầm quan trọng của việc chọn nghề đúng ảnh hưởng đến tương lai của bản
thân nhưng phần lớn vẫn mắc sai lầm khi chọn trường, chọn ngành. Do đó, việc
hướng nghiệp cho học sinh THPT là vô cùng quan trọng để các em tránh được
những nhầm lẫn đáng tiếc khi chọn chọn nghề nghiệp cho tương lai.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hướng nghiệp ảnh hưởng nhiều đến
quyết định chọn nghề phù hợp với bản thân học sinh và phân luồng lao động, nên
từ lâu đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nhằm phục vụ cho công tác
hướng nghiệp. Tuy nhiên, hứng thú chọn nghề của học sinh ở một số trường THPT
tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An chưa được quan tâm khảo sát. Thêm vào đó, nhà
trường tổ chức giáo dục, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh nhìn chung mức độ còn
chưa cao. Vì vậy, việc tìm hiểu hứng thú chọn nghề của học sinh là cần thiết.
3
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Hứng
thú nghề nghiệp của học sinh ở một số trường THPT tại huyện Bến Lức, tỉnh
Long An”. Nó không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thiết thực
giúp cho công tác tư vấn hướng nghiệp tại các trường THPT của huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hứng thú chọn nghề của học sinh ở một số trường THPT
tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An; trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nâng cao
hứng thú nghề nghiệp cho học sinh THPT tại huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hứng thú chọn nghề của học sinh THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của 2 trường
THPT tại huyện Bến Lức là trường THPT Nguyễn Hữu Thọ và trường THPT
iSchool Long An. Trong đó, học sinh của 2 trường là khách thể nghiên cứu chính
còn cán bộ quản lý, giáo viên là khách thể bổ trợ.
4. Giả thuyết khoa học
- Đa số học sinh ở 2 trường THPT huyện Bến Lức có hứng thú với một nghề
nghiệp nào đó.
- Có sự khác biệt trong hứng thú nghề nghiệp (HTNN) của học sinh nam và
học sinh nữ.
- Có nhiều yếu tố tác động đến hứng thú nghề nghiệp của học sinh nhưng
quan trọng nhất là từ chính bản thân các em.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hứng thú, nghề nghiệp, hứng thú nghề
nghiệp, hứng thú nghề nghiệp của học sinh THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hứng thú nghề nghiệp của học sinh
ở một số trường THPT huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
4
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú nghề nghiệp cho học sinh ở
một số trường THPT huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu HTNN ở góc độ
hứng thú chọn nghề của học sinh THPT.
- Khách thể: Người nghiên cứu khảo sát 380 học sinh của 2 khối lớp là khối
10 và khối 12; cùng với 54 giáo viên, cán bộ quản lý của 2 trường THPT Nguyễn
Hữu Thọ và trường THPT iSchool Long An trong năm học 2014.
- Thời gian nghiên cứu: 10/01/2014 đến 30/ 9/2014
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, người
viết dựa trên các phương pháp luận là quan điểm thực tiễn, quan điểm hệ thống cấu
trúc, quan điểm lịch sử - logic:
Quan điểm thực tiễn yêu cầu: Thông qua khảo sát, phân tích kết quả nghiên
cứu về hứng thú nghề nghiệp của học THPT tại Bến Lức. Từ đó, đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao HTNN của học sinh.
Quan điểm hệ thống - cấu trúc đòi hỏi phải xem xét hứng thú với nghề của
học sinh một cách toàn diện, trên nhiều khía cạnh khác nhau và đặc trong nhiều
mối quan hệ, trong trạng thái vận động phát triển và trong những hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể.
Theo quan điển lịch sử – logic, việc tìm hiểu lịch sử hứng thú nghề nghiệp
của học sinh phải được tiến hành trong thời gian, không gian cụ thể và được trình
bày theo trật tự.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên sự tổng hợp các tài liệu sách, báo, tạp chí khoa học và công trình
5
nghiên cứu có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước, người nghiên cứu sẽ
phân tích, tổng hợp, khái quát những vấn đề có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng
cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế dựa vào chỉ báo nghiên cứu nghiên cứu nhằm thu
thập thông tin về thực trạng hứng thú nghề nghiệp của học sinh.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng để để làm rõ những thông tin về HTNN của
học sinh:
-
Với học sinh: gặp gỡ trao đổi trực tiếp để tìm hiểu hứng thú nghề
nghiệp của các em.
- Với ban giám hiệu, thầy cô chủ nhiệm, thầy cô phụ trách hướng
nghiệp: người nghiên cứu phỏng vấn, trao đổi nhằm tìm hiểu rõ hơn về hứng
thú nghề nghiệp của học sinh và công tác giáo giáo dục hướng nghiệp tại
trường.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Người nghiên cứu thảo luận để lấy ý kiến chuyên gia cho việc xây dựng một
số biện pháp nâng cao HTNN cho học sinh ở một số trường THPT tại Huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu dùng phần mềm SPSS phiên bản 13.0 để thống kê, xử lý
dữ liệu trong nghiên cứu của mình.
6
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước về hứng thú
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về hứng thú đã xuất hiện từ rất sớm và
cho đến nay vẫn được nghiên cứu. Trong đó, phải kể đến các nghiên cứu sau:
Herbart (1776 – 1841) là nhà tâm lý học, nhà triết học, nhà giáo dục học, người
Đức. Ông là người sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỷ XIX. Ông
đã đưa ra 4 mức độ của dạy học: tính sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính
phong phú, đặc biệt hứng thú là yếu tố quyết định kết quả học tập của người học.
Năm 1927, hội nghị liên bang về tâm sinh lý lao động về tuyển chọn nghề được
tổ chức tại Matxcơva với sự tham gia của nhiều nhà tâm lý học như: E.A. Clomốp,
Segurôva ... Hội thảo đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến nghề nghiệp, trong đó
có nói đến HTNN quyết định hiệu quả của hoạt động nghề
Năm 1931, một nhà tâm lý học người Mỹ khác là E. K. Strong đã tìm hiểu về
“Sự biến đổi tâm lý theo lứa tuổi” và ông cho rằng sự phát triển của hứng thú thường
gắn liền với sự phát triển lứa tuổi. Điều này dễ hiểu vì muốn hình thành một hứng thú
nào đó, cần phải có mức độ phát triển tâm lý cũng như một mức độ tri thức và kinh
nghiệm sống nhất định.
John Dewey (1859 – 1952), nhà Tâm lý – Giáo dục học người Mỹ cho rằng
Hứng thú thực sự xuất hiện khi cái tôi đồng nhất hóa ý tưởng với một ý tưởng hoặc
một vật cụ thể, khi nó tìm thấy ở chúng phương tiện biểu lộ và chúng trở thành thức ăn
thiết yếu cho hoạt động của nó
Năm 1956, V.G.Ivanôv nghiên cứu về “Sự phát triển và giáo dục hứng thú của
học sinh trên các lớp trong trường trung học”. Trên cơ sở đó làm rõ vai trò, vị trí của
hứng thú đối hoạt động học tập của học sinh, tác giả cho rằng: Giáo dục phát triển
hứng thú học tập cho học sinh phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy
học. Qua đó cho thấy rằng, hoạt động dạy học không chỉ có nhiệm vụ trang bị cho học
7
sinh những tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, mà còn có nhiệm vụ giáo dục phát
triển hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu tri thức.
Năm 1966, N. I. Ganbirô đã nghiên cứu “Vận dụng tính hứng thú trong giảng
dạy tiếng Nga” trong luận án tiến sỹ của mình. Tác giả đánh giá cao vai trò của hứng
thú trong hoạt động học tập nói chung và trong học tập tiếng Nga nói riêng.Tác giả
cho rằng hứng thú không chỉ là điều kiện mà còn là phương tiện để nâng cao chất
lượng giảng dạy tiếng Nga trong nhà trường.
Tác giả A. G. Côvaliốp, trong cuốn tâm lý học cá nhân (Tập 1), cho rằng:
“Hứng thú có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống và trong hoạt động của con người.
Con người cảm thấy sống đầy đủ và hạnh phúc khi họ có những hứng thú. Cùng với
nhu cầu, hứng thú kích thích con người hoạt động, làm con người trở nên tích cực” [3]
Năm 1973, G. I. Sukina nghiên cứu về “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa
học giáo dục”. Trong công trình của mình, tác giả đã đưa ra khái niệm về hứng thú
nhận thức cùng với những biểu hiện của nó. Đồng thời, tác giả còn nêu ra nguồn gốc
cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung và hoạt động học tập. [44]
Năm 1976, A.K. Marcôva nghiên cứu mối quan hệ giữa phương pháp dạy học
với hứng thú học tập của học sinh. Bằng phương pháp thực nghiệm, tác giả đã rút ra
kết luận: Dạy học nêu vấn đề là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng
cao hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình học tập [26]. Chính điều này đã mở
ra một hướng tiếp cận mới trong việc tìm ra những cơ sở khoa học nâng cao hứng thú
học tập của người học trong quá trình dạy học.
Năm 1976, L. X. Xôlôvâytrích - nhà tâm lý học người Nga đã tìm hiểu về mối
quan hệ giữa hứng thú với các thuộc tính tâm lý của nhân cách, đặc biệt là với các
trình độ phát triển của năng lực. Ông viết: “ Hứng thú – đó là chiếc dù nhỏ mở ra trước
tiên, tạo điều kiện bật tung vòm dù chính bao bọc các năng khiếu. Không phải bất kỳ
hoạt động nào cũng tạo ra năng khiếu, năng khiếu nảy sinh ra trước hết là từ hoạt động
này gây ra hứng thú cao độ và bao trùm toàn bộ cá tính” [56, tr.92]. Đối với tài năng
và thiên tài, ông cho rằng: “Hứng thú tới mức mãnh liệt, đắm say thường là dấu hiệu
8
của những năng lực to lớn. Và ngược lại, tài năng thường kèm theo hứng thú mạnh mẽ
đối với hoạt động” [56, tr.114-115]. Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực
hoạt động cho cá nhân trong chuyên môn nghề nghiệp, chúng ta không chỉ trang bị
kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo mà còn quan tâm giáo dục hình thành và phát
triển cho cá nhân có hứng thú với nghề nghiệp chuyên môn đó.
J. Pieget (1896 – 1989) nhà tâm lý học người Thụy Sỹ có nhấn mạnh đến vai trò
của hứng thú trong việc lĩnh hội tri thức. Ông nói rằng: “Nhà trường mới yêu cầu hoạt
động nhận thức phải dựa trên cơ sở nhu cầu và hứng thú cá nhân” [38, tr.180]. Ngoài
ra, ông cũng nhấn mạnh “Cũng giống như người lớn, đứa trẻ là một thực thể hoạt
động, mà hoạt động bị chi phối bởi qui luật của hứng thú hoặc của nhu cầu, sẽ không
đem lại hiệu suất đầy đủ nếu người ta không động viên tới những động cơ tự do của
hoạt động ấy” [38, tr.182]
John L. Holland (1959 - 1985), nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ, ông được
mọi người biết đên qua nghiên cứu lý thuyết lựa chọn nghề nghiệp. Ông cho rằng, bất
kì ai cũng thuộc vào 6 nhóm sở thích nghề nghiệp đặc trưng nhứ: thực tế, nghiên cứu,
nghệ thuật, xã hội, quản lý, nghiệp vụ. Ngày nay, những nhà làm công tác giáo dục sử
dụng lý thuyết nghề nghiệp của ông để giúp học sinh tìm hiểu xem mình thích nghề
nghiệp nào trong xã hội từ đó có phương pháp tư vấn phù hợp. [18] [20]
Ginzberg, Super trong nghiên cứu của mình về vấn đề phát triển nghề nghiệp
điều cho cho rằng, giai đoạn đầu tiên để con người quyết định lựa chọn nghề nghiệp
tương lai của bản thân đó là giai đoạn hứng thú của cá nhân với nghề. [20]
Trong những năm 1970 – 1990 nhiều nhà nghiên cứu của Mỹ như: G.
Reynolds,nJ. Shister, A. Roee cho rằng điều kiện để con người thỏa mãn nghề nghiệp
là: tính độc lập, mối quan hệ tốt với cộng sự, sự công bằng, tiền lương... còn có một
điều kiện nữa đó là hứng thú với công việc. [36]
Tóm lại, các nghiên cứu ở nước ngoài về hứng thú khá đa dạng, phong phú và
được tiếp cận trên nhiều quan điểm khác nhau, thể hiện sự quan tâm của các nhà tâm
lý học về hiện tượng tâm lý này. Và do các tác giả có cách tiếp cận khác nhau nên họ
- Xem thêm -