ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ PHƯƠNG
KHUNG PHÁP LUẬT ASEAN VỀ HỢP TÁC PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ PHƯƠNG
KHUNG PHÁP LUẬT ASEAN VỀ HỢP TÁC PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH
Chuyên ngành:
Luật quốc tế
Mã số:
8380101.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như Hà
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy, chính xác và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đề nghị để tôi
có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Phương
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
8
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................9
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................10
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu………………………………….11
5. Những đóng góp của luận văn ..............................................................................11
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ASEAN VÀ CƠ CHẾ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ DU LỊCH CỦA ASEAN………………………………………………13
1.1. Khái quát chung về ASEAN ..............................................................................13
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN……………………………..13
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ASEAN………………………………………………….18
1.1.3 Mục đích và nguyên tắc hoạt động của ASEAN .............................................22
1.1.4 Vai trò của ASEAN ..........................................................................................25
1.2. Cơ chế hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN .........................29
1.2.1 Giải thích từ ngữ ..............................................................................................29
1.2.2 Khái quát quá trình hợp tác phát triển du lịch trong Cộng đồng ASEAN .......30
1.2.3 Các nội dung chính trong hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN
...................................................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 40
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ASEAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ DU LỊCH...........................................................................................................42
2.1 Các cam kết, thỏa thuận trong Cộng đồng ASEAN ............................................42
2.1.1 Hiến chương ASEAN.......................................................................................42
2.1.2 Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN ...............................................................44
2.1.3 Hiệp định ASEAN về du lịch ...........................................................................47
2.1.4 Nghị định thư hội nhập ngành du lịch ASEAN ...............................................51
2.1.6 Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về hành nghề Du lịch (MRA-TP) ..................56
3
2.2 Các cam kết, thỏa thuận giữa ASEAN và đối tác ...............................................60
2.2.1 ASEAN + 1 ......................................................................................................60
2.2.2 ASEAN + 3 ......................................................................................................64
2.3 Tác động của các cam kết, thỏa thuận đến hợp tác phát triển dịch vụ du lịch của
các quốc gia thành viên ASEAN ...............................................................................66
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP
LUẬT ASEAN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM....................70
3.1 Những thành tựu đã đạt được ..............................................................................70
3.1.1 Về tạo thuận lợi cho Du lịch trong ASEAN ....................................................70
3.1.2 Về thực hiện MRA-TP .....................................................................................72
3.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................72
3.2.1 Đối với hoạt động triển khai thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau ...........................72
3.2.2 Đối với hoạt động xúc tiến du lịch ...................................................................73
3.2.3 Đối với đầu tư về du lịch .................................................................................74
3.3 Định hướng và giải pháp hoàn thiện khung pháp luật ASEAN về hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch...................................................................................................75
3.3.1 Triển vọng và xu hướng hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN
...................................................................................................................................75
3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện khung pháp luật ASEAN về hợp tác
quốc tế phát triển dịch vụ du lịch ..............................................................................77
3.4. Một số khuyến nghị nâng cao vai trò của Việt Nam trong hợp tác phát triển dịch
vụ du lịch của ASEAN ..............................................................................................78
3.4.1. Những tác động của quá trình hợp tác phát triển du lịch ASEAN đến Việt Nam
...................................................................................................................................79
3.4.2. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình xây dựng các cam kết hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch của ASEAN ..............................................................................82
3.4.3. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình thực hiện các cam kết hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch của ASEAN ..............................................................................85
4
3.4.4 Một số khuyến nghị nhằm tăng cường vai trò của Việt Nam trong hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch ASEAN ....................................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................89
KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................92
5
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT
NGUYÊN VĂN
TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có
CEPT
hiệu lực chung
ARF
Diễn đàn Khu vực ASEAN
MRA –TP
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
AFAS
Hiệp định Khung về Dịch vụ của ASEAN
NTOs
Các cơ quan du lịch quốc gia ASEAN
ASCC
Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
APSC
Cộng đồng chính trị - an ninh ASEAN
CCS
Ủy ban Điều phối về Dịch vụ
CCI
Ủy ban Điều phối về Đầu tư
Bộ tiêu chuẩn nghề trong dịch vụ khách sạn và lữ
ACCSTP
hành
TPCB
Hội đồng cấp chứng chỉ nghề du lịch
NTPB
Hội đồng nghề du lịch quốc gia
ATPRS
Trung tâm đăng ký lao động ASEAN
ATPMC
Ủy ban giám sát nghề du lịch ASEAN
6
CATC
Chương trình du lịch chung ASEAN
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với Việt Nam nói riêng và khu vực ASEAN nói chung, trong những
năm gần đây, du lịch ngày càng khẳng định vị trí của một ngành kinh tế mũi
nhọn, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế các quốc gia.
Chính phủ các nước thành viên ASEAN đã dành nhiều quan tâm và đầu tư phát
triển du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra sôi động, góp phần tạo thêm việc làm,
thu nhập cho các tầng lớp dân cư trong xã hội, xoá đói giảm nghèo, góp phần
thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Thực tế cũng cho thấy,
ngành du lịch của ASEAN những năm gần đây liên tục tăng trưởng ổn định bất
chấp những khó khăn của nền kinh tế toàn cầu. Trong cuộc khủng hoảng vừa
qua, ngành du lịch vẫn chứng tỏ là động lực thúc đẩy sự phát triển của ASEAN,
đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế và là điểm kết nối các giá trị văn
hóa, tinh thần cũng như nâng cao hiểu biết giữa các quốc gia.
Thời gian qua, hình ảnh du lịch ASEAN không ngừng được củng cố và trở
thành điểm hấp dẫn, thân thiện đối với du khách trong và ngoài khu vực. Kể từ
khi Việt Nam chính thức là thành viên ASEAN, du lịch Việt Nam đã tích cực
hợp tác trong khuôn khổ song phương cũng như đa phương, đóng góp nhiều
sáng kiến thiết thực cho việc triển khai các chương trình hành động, dự án hợp
tác, lộ trình hội nhập trong khu vực ASEAN, phấn đấu vì sự thịnh vượng chung
của toàn khu vực.
Với tình hình hoạt động dịch vụ du lịch ASEAN mang lại nhiều lợi ích
để phát triển kinh tế như hiện nay thì yêu cầu thiết yếu là phải xây dựng một
khung pháp luật phù hợp để phát triển dịch vụ du lịch nội khối và ngoại khối
8
một cách hiệu quả và bền vững. Đẩy mạnh liên kết hợp tác trong và ngoài khu
vực, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch là một trong những hướng ưu tiên phát triển
của mỗi nước ASEAN. Điều này đã được thể hiện qua các văn bản như Hiệp
định Du lịch ASEAN, Chiến lược Hội nhập Du lịch ASEAN, Thoả thuận công
nhận lẫn nhau MRA đã được ký kết và từng bước triển khai. Hơn nữa, các nước
trong khu vực có nhiều điểm chung thuận lợi cho việc hợp tác cùng phát triển
du lịch như giao thông thuận tiện, nhiều nét văn hóa tương đồng, có nhiều di
sản tự nhiên và nhân văn, điều kiện phát triển có thể bổ sung cho nhau, liên kết
tour tuyến thuận lợi…
Hơn nữa, các quốc gia có quan hệ hợp tác với các thành viên ASEAN
như ASEAN +1, ASEAN +3, ASEAN+6 đều có ngành du lịch phát triển mạnh
và ưu tiên hợp tác phát triển du lịch với ASEAN thì việc hoàn thiện khung pháp
luật của ASEAN về hợp tác quốc tế trong phát triển dịch vụ du lịch là một việc
vô cùng cấp thiết để đẩy mạnh phát triển du lịch nội khối và ngoại khối
ASEAN;
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Khung pháp luật ASEAN về hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Từ tình hình nghiên cứu trên và sự cần thiết tổng hợp khung pháp lý điều
chỉnh về hợp tác phát triển dịch vụ du lịch trong khuôn khổ ASEAN, tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu về khung pháp luật điều chỉnh hợp tác trong lĩnh vực
phát triển du lịch nội khối, ngoại khối ASEAN để làm luận văn thạc sĩ của
mình. Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu các quy định của pháp luật ASEAN về
hợp tác phát triển dịch vụ du lịch trong khuôn khổ Hiệp định khung về dịch vụ
ASEAN (AFAS) và Hiệp định ASEAN về Du lịch, đồng thời tìm hiểu những
9
đóng góp của Việt Nam trong việc thiết lập và thực thi các hiệp định trong
khuôn khổ ASEAN để rút ra bài học hoàn thiện chế định pháp lý cho hoạt động
du lịch nội khối và ngoại khối ASEAN.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài :
+ Tìm hiểu khung pháp luật ASEAN về phát triển dịch vụ du lịch nội
khối, hợp tác quốc tế về du lịch ASEAN qua các Hiệp định : Hiến chương
ASEAN, Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ, Hiệp định ASEAN về du lịch,
Nghị định thư hội nhập ngành du lịch ASEAN.
+ Tìm hiểu nội dung hợp tác phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN với
các đối tác ASEAN +1 như Hoa Kỳ, Ấn Độ, Nga; ASEAN +3 (Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản),…
+ Đánh giá thực tiễn khung pháp lý về hoạt động du lịch trong khuôn
khổ ASEAN, những thành tựu đã đạt được và những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực thi.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật ASEAN
về hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch, và biện pháp nâng cao vai trò của
Việt Nam trong hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Luận văn nghiên cứu quá trình hợp tác phát triển dịch vụ du lịch trong
khuôn khổ ASEAN, khung pháp luật ASEAN điều chỉnh quan hệ hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch giữa các thành viên ASEAN với nhau, và giữa ASEAN
với các quốc gia có quan hệ đối tác ASEAN +1, ASEAN+3.
- Đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật ASEAN, thực tiễn triển
khai các cam kết về phát triển dịch vụ du lịch nội khối, ngoại khối và đưa ra
10
phương hướng hoàn thiện khung pháp luật ASEAN về hợp tác quốc tế phát
triển dịch vụ du lịch.
Phạm vi nghiên cứu:
Tại luận văn này, tác giả nghiên cứu trong phạm vi sau: Khái quát chung về
ASEAN, khái quát quá trình hợp tác phát triển du lịch trong Cộng đồng
ASEAN; Các cam kết, thỏa thuận trong Cộng đồng ASEAN về hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch; Các cam kết, thỏa thuận của ASEAN với các đối tác; Thực
tiễn triển khai các cam kết và vai trò của Việt Nam trong thiết lập và thực thi
các cam kết đó; Triển vọng, xu hướng phát hợp tác quốc tế phát triển dịch cụ
du lịch trong cộng đồng ASEAN; Yêu cầu đặt ra và phương hướng hoàn thiện
khung pháp luật ASEAN về hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, cùng với việc vận dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng… tác giả chú
trọng sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: so
sánh, phân tích, tổng hợp,…
5. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận:
Luận văn đã làm rõ thêm nhiều vấn đề về quá trình hợp tác phát triển du
lịch của các thành viên ASEAN và khung pháp luật điều chỉnh hợp tác quốc tế
phát triển dịch vụ du lịch ASEAN
Về mặt thực tiễn:
Luận văn đã phân tích có hệ thống các quy định của pháp luật ASEAN liên
quan đến hợp tác phát triển dịch vụ du lịch; đánh giá quá trình hợp tác phát
triển dịch vụ du lịch của các quốc gia thành viên ASEAN, từ đó nêu ra những
thành tựu đã đạt được, cũng như những khó khăn cần phải vượt qua trong thời
11
gian tới để hội nhập ngành du lịch cũng như phát triển kinh tế ngành du lịch
của các quốc gia thành viên.
Luận văn cũng đã nêu ra định hướng và giải pháp hoàn thiện khung pháp
luật ASEAN về hợp tác phát triển dịch vụ du lịch nội khối và ngoại khối với
các nội dung: triển vọng và xu hướng hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch
của ASEAN, yêu cầu đặt ra và phương hướng hoàn thiện khung pháp luật về
hợp tác quốc tế phát triển dịch vụ du lịch. Đồng thời, luận văn cũng đã khuyến
nghị một số biện pháp nhằm tăng cường vai trò của Việt Nam trong hợp tác
quốc tế phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của
luận văn kết cấu gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Tổng quan ASEAN và cơ chế hợp tác phát triển dịch vụ du lịch
của ASEAN;
Chương 2: Quy định của pháp luật ASEAN về phát triển dịch vụ du lịch;
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện khung pháp luật ASEAN và
một số khuyến nghị cho Việt Nam;
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ASEAN VÀ CƠ CHẾ HỢP TÁC PHÁT TRIỂNDỊCH VỤ
DU LỊCH CỦA ASEAN
Hội nhập quốc tế về du lịch của Việt Nam thời gian qua được triển khai theo
hướng thúc đẩy ký kết và thực hiện các hiệp định thỏa thuận hợp tác cấp chính
phủ, cấp ngành song phương và đa phương, tranh thủ hợp tác, hỗ trợ của các
nước thông qua các chương trình, dự án cụ thể và các cam kết mở cửa tự do
hóa thương mại dịch vụ du lịch trong các khuôn khổ WTO, ASEAN, APEC,
GMS.... Trong đó, hợp tác với các nước thành viên ASEAN là một trong những
khuôn khổ hợp tác mà Du lịch Việt Nam tham gia sâu rộng và có hiệu quả nhất.
Quá trình hợp tác phát triển dịch vụ du lịch của các thành viên ASEAN từ
khi thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1967 đến nay
luôn được các quốc gia thành viên chú trọng. Trong phạm vi chương 1, cùng
với nội dung Tổng quan về ASEAN, tác giả trình bày một số điểm lý luận chung
về hơp tác phát triển dịch vụ du lịch; khái quát quá trình hợp tác phát triển dịch
vụ du lịch trong Cộng đồng ASEAN và các nội dung chính trong việc hợp tác
phát triển dịch vụ du lịch ASEAN.
1.1.
Khái quát chung về ASEAN
Nghiên cứu về nội dung hợp tác phát triển dịch vụ du lịch của ASEAN không thể
không có những hiểu biết khái quát về cơ chế hợp tác ASEAN và quá trình hình thành
và phát triển của ASEAN. Tại mục này, tác giả trình bày các nội dung: Quá trình hình
thành và phát triển của ASEAN; Cơ cấu tổ chức của ASEAN; Mục đích và nguyên
tắc hoạt động của ASEAN; và Vai trò của ASEAN.
1.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN
13
ASEAN ra đời vào ngày 08/08/1967 trên cơ sở Tuyên bố Bangkok được
thông qua tại Hội nghị bộ trưởng ngoại giao 5 quốc gia là Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Singapore và Philippines. Sự hình thành ASEAN đã đặt nền móng
cho sự hợp tác và phát triển trong mọi lĩnh vực của các quốc gia Đông Nam Á
trong những năm sau này. Quá trình hình thành và phát triển ASEAN có thể
chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn hình thành và phát triển; Giai đoạn củng cố cơ
cấu tổ chức và tiến lên hợp tác toàn diện nội khối và bước đầu phát triển hợp
tác ngoại khối; Giai đoạn trở thành ASEAN 10 và hợp tác toàn diện mà trọng
tâm là hợp tác kinh tế; Giai đoạn xây dựng Cộng đồng ASEAN.
Giai đoạn từ khi thành lập đến trước Hội nghị Bali năm 1976 (Giai
đoạn hình thành và định hướng phát triển): Ở giai đoạn này, cơ cấu tổ chức
của ASEAN còn chưa hoàn chỉnh, thậm chí Ban thư ký – cơ quan thường trực
mà bất kỳ tổ chức quốc tế nào cũng có còn chưa được thành lập. Đây là một
trong những lý do mà thời kỳ này, ASEAN bị giới quan sát quốc tế chỉ coi là
“liên minh chính trị lỏng lẻo”.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau nên giai đoạn
này, ASEAN hầu như chưa có hoạt động nào đáng kể, trừ một số hoạt động
đáng lưu ý sau:
-
Thông qua tuyên bố ZOPFAN (A Zone of Peace, Freedom and Neutrality) về
khu vực hòa bình, tự do, trung lập tại Kuala Lumpur ngày 17/11/1971, mở ra
thời kỳ mới cho sự phát triển của ASEAN, thể hiện mong muốn xây dựng
Đông Nam Á thành khu vực trung lập, hòa bình, ổn định mà không có bất cứ
hình thức can thiệp nào từ phía bên ngoài.
-
Thực hiện một số hoạt động ngoại giao, kinh tế đơn lẻ: Đồng loạt công nhận
quan hệ ngoại giao với Việt Nam và Bangladesh, cùng thỏa thuận ý kiến trước
khi biểu quyết những vấn đề cụ thể ở Liên hợp quốc hoặc cùng phối hợp lên
tiếng phản đối một cách có kết quả chống lại việc cao su tổng hợp của Nhật
14
Bản cạnh tranh cao với cao su tự nhiên vốn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của
nhiều quốc gia trong khối.
Tóm lại, trong giai đoạn đầu sau khi thành lập, các hoạt động của ASEAN
mới chỉ dừng lại ở mức độ tạo ra nền tảng hợp tác lâu dài và khởi động các hoạt
động hợp tác bằng một số hoạt động chung (chủ yếu nhằm giải quyết các vấn
đề chính trị trong và ngoài nước) nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau.
Giai đoạn từ Hội nghị Bali 1976 đến trước Hội nghị thượng đỉnh lần thứ
tư năm 1992 (giai đoạn củng cố cơ cấu tổ chức và tiến lên hợp tác toàn diện
nội khối và bước đầu phát triển hợp tác ngoại khối): Trong giai đoạn này,
ASEAN đạt được một số kết quả đáng chú ý:
-
Xác lập các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và hợp tác của ASEAN.
-
Thông qua các văn kiện pháp lý quan trọng làm nền tảng cho sự hợp tác và
phát triển của ASEAN như Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp
ước Bali năm 1976), Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN năm 1976, Hiệp định
thành lập Ban thư ký ASEAN năm 1976, Tuyên bố Manila năm 1987, Hiệp
ước Khuyến khích và bảo hộ đầu tư và Nghị định thư về mở rộng danh mục
thuế ưu đãi theo thỏa thuận ưu đãi buôn bán ASEAN 1987.
-
Mở rộng lĩnh vực hợp tác nội khối đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, đầu
tư. Điển hình là 3 kế hoạch lớn đã được thông qua và đưa vào triển khai:
Dự án công nghiệp ASEAN – AIPs năm 1976, Kế hoạch bổ sung công
nghiệp – AIC 1981, các liên Doanh công nghiệp ASEAN – AIJV năm 1983;
Ký Thỏa thuận thương mại ưu đãi PTA cho cả khối; chủ trương thiết lập
AFTA.
-
Bước đầu phát triển hợp tác ngoại khối (thiết lập cơ chế đối thoại với các quốc
gia công nghiệp phát triển). Trong những năm đầu của giai đoạn này, ASEAN
liên tục thiết lập và đối thoại đầy đủ với các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản,
Canada, New Zealand, EEC và tổ chức của Liên hợp quốc (thông qua Chương
trình phát triển của Liên hợp quốc –UNDP). Các hoạt động hợp tác được triển
15
khai qua 3 kênh: Hội nghị sau Hội nghị ngoại trưởng, các cuộc họp giữa
ASEAN với các bên đối thoại, Ủy ban ASEAN ở thủ đô quốc gia đối thoại.
-
Củng cố cơ cấu tổ chức: Hình thành cơ chế Hội nghị liên bộ trưởng, thành lập
Ban thư ký và kết nạp Brunei (năm 1984).
Giai đoạn từ Hội nghị thượng đỉnh lần thứ tư năm 1992 đến trước thời
điểm thành lập Cộng đồng ASEAN 2003 (giai đoạn trở thành ASEAN 10 và
hợp tác toàn diện mà trọng tâm là hợp tác kinh tế): Đây là giai đoạn mà ASEAN
đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiến hành hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội, phát triển văn hóa và tăng cường hòa
bình, ổn định khu vực. Những thành tựu của ASEAN thể hiện thông qua một
số hoạt động chủ yếu sau:
-
Kết nạp thành viên mới gồm: Việt Nam (1995), Lào, Myanmar (1997),
Campuchia (1999), nâng ASEAN từ ASEAN 6 trở thành ASEAN 10.
-
Xây dựng khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)1.
-
Thành lập diễn đàn khu vực ASEAN – ARF năm 19942.
-
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
-
Thông qua các văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng như: Hiệp định khung về
tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN năm 1992, Hiệp định về chương trình ưu
đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) năm 1992, Tuyên bố về Biển Đông
năm 1992, Hiệp định khung về hợp tác nông nghiệp AICO, Tầm nhìn ASEAN
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) là một hiệp định thương mại tự do đa phương giữa các nước trong
khối ASEAN. Theo đó sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần hàng rào thuế quan
đối với đa phần các nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước. Hiệp định về AFTA được ký
kết vào năm 1992 tại Singapore, ban đầu chỉ có 6 nước ASEAN -6. Các nước CLMV được yêu cầu tham gia
AFTA khi được kết nạp vào khối này.
2
ARF (ASEAN Regional Forum) được thành lập nhằm thúc đẩy cơ chế đối thoại và tham vấn về các vấn đề
an ninh và chính trị trong khu vực, xây dựng long tin và phát triển ngoại giao phòng ngừa. Khẩu hiệu của ARF
là “Xúc tiến hòa bình và an ninh qua đối thoại và hợp tác ở Châu Á – Thái Bình Dương”. ARF gồm 27 quốc
gia cùng có mối quan tâm đến an ninh khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Đó là 10 quốc gia thành viên của
ASEAN; 10 nước đối tác đối thoại của ASEAN (bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, EU, Ấn Độ, Nhật Bản,
New Zealand, Hàn Quốc, Nga và Hoa Kỳ), một quan sát viên của ASEAN là Papua New Guinea, cùng với
Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Mông Cổ và Pakistan. Đông Timo được kết nạp và ARF năm 2005.
1
16
2020 năm 1997, Tuyên bố Hà Nội năm 1998, Chương trình hành động Hà Nội
năm 1998, Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002.
-
Tổ chức Hội nghị cấp cao Đông Nam Á (EAS) lần đầu tiên tại Kuala Lampur
năm 2005, với sự tham gia của ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Australia và New Zealand.
Giai đoạn từ thời điểm thành lập Cộng đồng ASEAN năm 2003 đến nay
(Giai đoạn xây dựng Cộng đồng ASEAN): Trong giai đoạn này, ASEAN đã
có những bước tiến quan trọng thúc đẩy hợp tác của ASEAN lên tầm cao mới,
tăng cường tổ chức và hiệu quả hợp tác nội khối, tạo thể chế và địa vị pháp lý
cho quan hệ hợp tác của ASEAN với bên ngoài.
-
Tại Hội nghị cấp cao lần thứ 9 (tháng 10/2003), các thành viên ASEAN đã
thông qua Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali II), tái khẳng định
những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của Hiệp hội, tăng cường đoàn kết tiến
tới việc hình thành Cộng đồng ASEAN vững mạnh, liên kết chặt chẽ, tự cường
và năng động, hành động hiệu quả như đã nêu trong văn kiện Tầm nhìn
ASEAN 2020 và Chương trình hành động Hà Nội năm 1998. Cộng đồng
ASEAN được xây dựng dựa trên ba trụ cột là: Cộng đồng chính trị - an ninh,
Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa – xã hội. Các quốc gia thành viên
đang nỗ lực đạt những mục tiêu trong Tầm nhìn ASEAN 2020 vào năm 2015
(tiến trình rút ngắn 5 năm so với dự định).
-
Một trong những bước phát triển quan trọng của ASEAN là thông qua Hiến
chương ASEAN (Hiến chương được ký ngày 20/11/2007 và có hiệu lực từ
ngày 15/12/2008), chính thức trao tư cách pháp nhân cho tổ chức ASEAN, tạo
nền tảng pháp lý và thể chế để ASEAN xây dựng thành công Cộng đồng
ASEAN.
-
Tháng 2/2009, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 14 tại Hua Hin (Thái Lan),
Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN đã được thông qua, bao gồm kế hoạch
tổng thể xây dựng các trụ cột cộng đồng, Cộng đồng Chính trị - an ninh, Cộng
đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa – xã hội ASEAN.
17
Có thể thấy rằng quá trình hình thành ASEAN trong hơn 50 năm qua là
thắng lợi lớn của tư tưởng hòa bình, tự cường dân tộc kết hợp với tự cường khu
vực, của những tư tưởng hợp tác và phát triển. ASEAN có vị thế quốc tế như
ngày nay bởi đã hoạch định đường lối xây dựng và phát triển phù hợp với xu
thế của thời đại.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi của ASEAN là việc Tổ chức này
luôn bám sát tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc của mình, trong đó nguyên tắc
quan trọng nhất là tôn trọng nền độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia của các
quốc gia thành viên, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia thành
viên dưới bất kỳ hình thức nào.
50 năm là chặng đường dài nhưng so với lịch sử của mỗi dân tộc, lịch sử
của khu vực 50 năm mới chỉ là những bước đi ban đầu còn khiêm tốn. Trải qua
nhiều thăng trầm, vượt lên tất cả thách thức, ASEAN đã và đang tiếp tục xây
dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình – tự do – trung lập, không vũ
khí hạt nhân, cộng đồng của các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau vì vận mệnh
chung, vượt qua đói nghèo, tiến tới phồn vinh, thịnh vượng. ASEAN đã trở
thành thực thể chính trị - kinh tế quan trọng ở Châu Á – Thái Bình Dương và
là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các quốc gia lớn và tổ
chức quan trọng. [14,tr14-15]
1.1.2
Cơ cấu tổ chức của ASEAN
Hiện nay, ASEAN có 10 quốc gia thành viên trong đó gồm 5 quốc gia
sang lập (Vương quốc Thái Lan, Cộng hòa Singapore, Liên bang Malaysia,
Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa Philippines) và 5 quốc gia là thành viên gia nhập
(Vương quốc Brunei, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Liên bang
Myanmar, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia). Không
18
phụ thuộc và tư cách thành viên (sáng lập hay gia nhập), các thành viên ASEAN
đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Hiến chương ASEAN ra đời không chỉ kế thừa Tuyên bố Bangkok mà
còn cụ thể hóa các điều kiện để trở thành thành viên của Tổ chức, cụ thể:
-
Có vị trí nằm trong khu vực địa lý Đông Nam Á;
-
Được tất cả quốc gia thành viên ASEAN công nhận;
-
Chấp nhận sự ràng buộc và tuân thủ Hiến chương ASEAN;
-
Có khả năng và sẵn sàng thực hiện các nghĩa vụ thành viên.
ASEAN là tổ chức quốc tế có sự cải tổ thường xuyên cơ cấu tổ chức của
mình trong quá trình tồn tại và phát triển. Chính sự thay đổi về cơ cấu tổ chức
của ASEAN cũng thể hiện tiến trình, mức độ và phạm vi hợp tác trong từng
giai đoạn phát triển cũng như tính mềm dẻo, linh hoạt của ASEAN. Từ khi ra
đời đến nay, cơ cấu tổ chức của ASEAN được thay đổi, hoàn thiện dần qua
từng giai đoạn.
Giai đoạn từ 1967 đến 1976: Trong gần 10 năm đầu thành lập và hoạt
động, cơ cấu của ASEAN còn khá lỏng lẻo, chỉ đủ để duy trì hoạt động hợp
tác giữa các quốc gia khi cần thiết. Thậm chí, Ban thư ký chung của ASEAN
còn chưa được thành lập mà chỉ có ban thư ký của các quốc gia thành viên.
Theo quyên bố Bangkok 1967, bộ máy của ASEAN thời kỳ này gồm: Hội
nghị ngoại trưởng, Ủy ban thường trực, Ban thư ký quốc gia. Ngoài ra, để
phục vụ các hoạt động hợp tác của mình, các thành viên ASEAN còn thỏa
thuận thành lập một số ủy ban thường trực, ủy ban ad-hoc.
Giai đoạn từ 1976-1992: Để tăng cường hợp tác về chính trị, nâng cao
hiệu quả hoạt động của ASEAN, trong Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN năm
1976, các quốc gia ASEAN đã nhất trí về việc cải tiến cơ cấu tổ chức của
ASEAN. Sau tuyên bố này, cơ cấu của ASEAN bao gồm: Hội nghị ngoại
19
- Xem thêm -