A. PHẦN MỞ ĐẦU
Từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 17 ở phương Tây lâm vào chế đô ô Phong kiến lầm
vào thời kì khủng hoảng ngày càng trầm trọng. Quan hê ô sx tư bản CN hình
thành và phát triển. Giai cấp tư sản ra đời, là giai cấp tiến bô ,ô đại diê ôn cho lực
lượng sx mới. Giai cấp tư sản lãnh đạo quần chúng nhân dân lao đô nô g tiến hành
cách mạng tư sản lâ ôt đổ chế đô ô phong kiến thiết lâ pô nhà nước tư sản. Tiêu biểu
là vào giữa thế kỉ 17 cuô ôc cách mạng tư sản ở Anh đã nổ ra và dành thắng lợi.
CM tư sản Anh có ảnh hưởng lớn đến tiến trình của lịch sử thế giới nên nó được
coi là cái mốc mở đầu thời kì lịch sử thế giới câ nô đại. Đến khi nhà nước được
thiết lâ ôp bởi các cuoojcCM tư sản, pháp luâ ôt tư sản dc hình thành hê ô thống
pháp luâ ôt là 1 phương tiê nô của nhà nước tư sản để thực hiê ôn nên chuyên chính
tư sản, bảo vê ô chế đô ô tư hữu tư bản và địa vị, quyền lời của giai cấp tư sản. Có
thể nói sự ra đời của pháp luâ ôt tư sản đã đánh dấu 1 bước ngoă ôt lớn trong lịch
sử lâ pô pháp của lịch sử nhân loại. Trong đó nhà nước và pháp luâ ôt nước Anh
thời kì tư bản chủ nghĩa cạnh tranh tự do với những nét đă cô trung cơ bản cho
nhà nước và pháp luâ ôt thời kì câ ôn đại và ảnh hưởng sâu sắc tới ngày nay.
B. NÔÔI DUNG
I. Cách mạng tư sản Anh
1. Nguyên nhân ra đời
NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA CÁCH MẠNG
Sự phát triển kinh tế của tư bản chủ nghĩa trong nông nghiê pô và công
thương nghiê pô : Nông nghiê ôp đă ôc điểm lớn nhất của nền nông nghiê pô Anh là hình
thái sx tư bản chủ nghĩa xâm nhâ ôp rất sớm trong nông thôn Anh. Những biến đổi
to lớn trong nông thôn Anh đã diễn ra ở thế kỉ 15 đến 16. Do sự phát triển của công
nghiê ôp len dạ, nhu cầu về long cừu ngày 1 tăng, nghề nuôi cừu đă cô biê ôt có lợi cho
nên 1 số địa chủ đã khoanh ruô nô g đất của mình và công xã thành 1 hàng rào chung
biến những ruô nô g đất thành những đồng cỏ chăn nuôi cừu để tự mình kinh doanh
hoă ôc cho chủ nô cừu thuê. Đây là hiê nô tượng rào đất cướp ruô ông của bọn địa chủ
Anh. Kết quả là nông dân bị đuổi đi hàng đoàn, bị tước đoạt ruô ông đất, thành
những người không nhà cửa phiêu bạt khắp nơi. Hiê ôn tượng rào đất cướp ruô ông
này cũng làm nảy sinh ở Anh 1 tầng lớp quý tô ôc mới đó là những quý tô ôc phong
kiến đã tư sản hóa qua những hoạt đô nô g kinh doanh của họ như vâ ôy nền kinh tế
nông nghiê ôp phong kiến ở Anh chuyển biến thành kinh tế tư bản chủ nghĩa thong
qua bạo lực đối với nông dân, đây là phương thức tích lũy nguyên thủy của chủ
nghĩa tư bản trong buổi đầu của CN tư bản. Công thương nghiê ôp từ thế kỉ 16 các
ngành công nghiê ôp ở Anh phát triển mạnh mẽ, đă ôc biê ôt ở ngành len dạ. Viê ôc sx
len dạ mang tính chất tư bản chủ nghĩa thể hiê nô sự phát triển của các CTTC. Giữa
thế kỉ 16, số lượng len bán ra ngoài chiếm 80% hàng xuất khẩu của Anh. Anh trở
thành nước cung cấp len cho các thị trường bên ngoài ( Hà Lan, Pháp, Đức, Ý,.. )
Ngoài ra các ngành công nghiê pô khác cũng phát triển như dê ôt vải, bông, giấy,..
Trong công nghiê ôp nă nô g: ngành khai thác mỏ đạt những thành tựu đáng kể: thể kỉ
17, Anh sx 4/5 sản lượng than đá Châu Âu. Ngoài ra, các ngành quă nô g sắt đồng
chì .. tang từ 6 đến 8 lần. Thương nghiê ôp phát triển mạnh mẽ đă ôc biê ôt là ngoại
thương. Thương nhân đi khắp nơi buôn bán, gây ảnh hưởng lớn từ đại tây dương
đến châu Phi, từ châu Á đến châu Mĩ. Trong ngoại thương, thương nhân Anh thu
được 1 số lời khổng lồ nhờ viê ôc buôn bán nô lê ô… Trung tâm mâ ôu dịch và tài
chính lớn của Anh là khu City. Nhiều thành phố lớn mọc lên làm thay đổi các bô ô
mă ôt nước Anh. Như vâ ôy, trước CM nên kinh tế tư bản CN đã phát triển nhưng
những luâ ôt lê ô của chế đô ô phường hô ôi, chính quyền chuyên chế, và sự bóc lô ôt
phong kiến đối với nông dân là những yếu tố ngăn trở sự phát triển ấy. Yêu cầu xã
hô ôi là đánh đổ chế đô ô phong kiến lạc hâ ôu tạo điều kiê ôn thuâ nô lợi cho tư bản CN
phát triển. Chế đô ô chính trị và tình hình xã hô ôi.
Chế đô ô chính trị: trước cách mạng Anh theo chế đô ô quân chủ chuyên chế,
người đại diê ôn cho chế đô ô phong kiến lúc bấy giờ là Charles I. Sự phân hóa giai
cấp trong xã hô ôi: do sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đến thế kỉ 17,
xã hô ôi Anh phân hóa thành những giai cấp sau: Giai cấp tư sản đại diê nô cho
phương thức mới tiến bô ,ô giai cấp tư sản bị phân hóa thành những tầng lớp có
quyền lợi khác nhau: thương nhân lớn- trung- nhỏ. Những CTTC lớn- nhỏ. Nhìn
chung, giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế nhưng không có thế lực chính trị, nên
muốn dành lấy địa vị thống trị về chính trị. Do sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
trong nông nghiê pô , mô ôt số địa chủ kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa, từ đó
xuất hiê ôn trong xã hô ôi Anh tầng lớp quý tô ôc mới. Quí tô ôc mới lien minh chă ôt chẽ
với tư sản để chống lại chế đô ô chuyên chế. Nông dân: bị phân hóa thành những
tầng lớp khác nhau: nông dân tự do, tá điền, cố nông. Nông dân Anh lao đô nô g cực
khổ phải đóng góp nhiều nghĩa vụ phong kiến nă nô g nề, vì vâ ôy nông dân là lực
lượng chủ yếu trong cuô ôc đấu tranh chống phong kiến. Đối lâ pô với tầng lớp quý
tô ôc mớ I là quý tô ôc phong kiến, vì vâ ôy họ trở thành đối tượng của cách mạng.
Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hô ôi Anh là mâu thuẫn giữa quý tô ôc phong kiến với
giai cấp tư sản và quý tô ôc mới. Mâu thuẫn này thể hiê ôn mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất tư bản chủ nghĩa tiến bô ô và quan hê ô sản xuất phong kiến lỗi thời.
Vấn đề tôn giáo: trước cách mạng, Anh có 2 tôn giáo lớn:
- Anh giáo: dựa trên lí thuyết của đjao Cơ đốc, nhưng về tổ chức thì tách khỏi
giáo hô ôi La Mã. Vua Anh nắm cả thế quyền lẫn thần quyền. Anh giáo là
công cụ chính trị tinh thần của giai cấp phong kiến.
- Thanh giáo: là tôn giáo cải cách, dựa trên giáo lý của Calvin, chống lại giáo
hô ôi Anh, giai cấp tư sản và quý tô ôc mới đang lên dựa vào tôn giáo này làm
vũ khí đấu tranh
2. Diễn biến cách tư sản
Năm 1640, cách mạng tư sản anhbungf nổ và phát triển qua 3 giai
đoạn:
- Vai trò: tượng trưng cho sự thống nhất, bền vững của quốc gia và dân tô ôc.
Ngày quốc khánh của nước Anh không cố định mà lấy theo ngày sinh của
nguyên thủ quốc gia đương nhiê ôm.
- Quyền hạn: không có thực quyền trong bô ô máy nhà nước, chính trị, có
nguồn gốc sâu xa từ đạp luâ ôt quyền hành ban hanghf tháng 2-1689. Có
quyền bỏ nhiê ôm người đúng đầu chính phủ nhưng không thể bổ nhiê ôm 1
người nào khác nếu người đó không phải thủ lĩnh của Đảng cầm quyền.
Giai đoạn 1: Năm 1640, quốc hô ôi ( được thành lâ ôp từ thế kỉ XIII)
- Gồm phần lớn là quý tô ôc mới, được triê ôu tâ pô . Từ năm 1640 đén 1642 là
giai đoạn chuẩn bị và bùng nổ cách mạng. Nam 1639, người Scolen vũ trang
khởi nghĩa tràn vào miền bắc nước Anh. Để cs tiền đàn áp khởi nghĩa, năm
1640 Saclo I triê ôu tâ pô nghị viê ôn họp đòi tang thuế thành viên chủ yếu của
nghị biê nô là tầng lớp quý tô ôc mới và tư sản đã chống lại đề nghị của nhà
vua. Các đại biểu đã tố cáo chính sách cai trị đô ôc đoán của vua Saclo I và đề
ra 1 số yêu cầu: vua không được tự tiê nô đă tô thuế mới, không được bắt người
mà không đưa tòa án xét xử. Vua Saclo I dùng vũ lực để chống lại nghị viê ôn,
nhân dân đôn xuống đường bảo vê ô nghị viê nô . Thấy thủ đô không tuân lê nô h
mình. Nhân dân ủng hô ô quốc hô ôi, lên án nhà vua. Saclo I chạy lên phía bắc
Luân Đôn, tâ ôp trung lực lượng chống lại quốc hô ôi và nhân dân cách mạng
Anh đã bùng nổ dưới hình thức mô ôt cuô ôc nô iô chiến giữa quân đô ôi của nhà
vua và quân đô ôi của nghị viê ôn
Giai đoạn 2: 1642 – 1660
- Nô iô chiến lần I: 1642 – 1646
Nô ôi chiến bùng nổ do sự ngoan cố của giai cấp thống trị cũ: chính là nhà
vua là kẻ gây ra nô ôi chiến. Nô ôi chiến cũng là mô tô cuô ôc đấu tranh quyết liê ôt và
phức tạp giữa chủ nghĩa tư bản đang phát triển và chế đô ô phong kiến chuyên
chế đang tan rã. Buổi đầu, phe nhà vua chiếm ưu thế, chủ đô nô g tấn công và
thắng lien tiếp, chiếm ¾ đất đai. Phe quốc hô ôi thất bại vì quân đô ôi còn yếu về
chiến thuâ ôt, mô ôt phần vì tư tưởng bảo thủ của các cấp chỉ huy. Phát trưởng lão
đang chi phối quốc hô ôi, chủ trương chế đô ô quân chủ lâ pô hiến nên ngâ pô ngừng
trong hành đô nô g,muốn thỏa hiê ôp với nhà vua. Giữa lúc đó, mô tô lực lượng mới
xuất hiê ôn, đó là quân đô ôi của Oliver Cromwell, mô tô người thuô ôc phái đô ôc lâ pô ,
đại diê ôn cho quý tô ôc mới, kiên quyết chống phong kiến. Quân đô ôi của
Cromwell có tính kỉ luâ ôt cao và lòng dũng cảm. Ngoài bô ô binh, Cromwell còn
chú trọng tổ chức kị binh. Quân đô ôi mới đã góp phần lớn vào các trâ nô chiến
chống nhà vua, đă ôc biê ôt là trâ nô Naseby ngày 14-6-1645. Phe nhà vua bị đánh
bại, Charles I phải trốn lên Scotland, nhưng bị người Scotland giữ lại và nô pô
cho quốc hô ôi Anh. Đầu 1646, nô iô chiến kết thúc. Sauk hi đánh bại nhà vua,
quốc hô ôi nắm quyền chính trị tối cao. Quý tô ôc mới và tư sản nắm chính quyền
nô ôi chiến kết thúc. Sau khi đánh bại nhà vua, quốc hô ôi nắm quyền chính trị tối
cao. Quí tô ôc mới và tư sản nắm chính quyền đã thong qua quốc hô ôi để thi hành
chính sách ruô ông đất chống lại nông dân. Ruô nô g đát của địa chủ phong kiến
chuyển hàng loạt sang tay giai cấp tư sản và quý tô ôc mới, song sự bóc lô ôt
phong kiến đối với nông dân vẫn không bị thủ tiêu (nông dân vẫn phải nô pô thuế
1/10, thuế rượu, muối, vải). Vì thế, khi nô ôi chiến kết thúc, tư tưởng bất mã lan
tràn, trong nhân dân cả nước, đó là nguồn sống sinh ra phái San bằng
( Nivelers) mà John Lilburne là lãnh tụ. Phái San bằng trở thành mô ôt phái chính
trị, đề ra những yêu cầu phản ánh lợi ích của giai cấp tiểu tư sản thành thị, nông
thôn… Đă ôc biê ôt, họ đã soạn ra mô ôt lĩnh cương chính trị với tên gọi Thỏa ước
của nhân dân đòi giải tán “quốc hô ôi dài”, đòi phổ thong đầu phiếu, tự do tín
ngưỡng, đánh thuế tài sản, thủ tiêu mọi đă ôc quyền có tính chất phân biê ôt đẳng
cấp.. Phái San bằng đã góp phần đẩy cách mạng tiến tới chỗ tiêu diê ôt chế đô ô
quân chủ. Đại tư sản và quý tô ôc mới lớn trên không muốn cách mạng tiếp tục
phát triển, lo ngại trước tinh thần cách mạng của quần chúng nên định giải tán
quốc hô ôi. Vì vâ ôy, trước áp lực của phái San bằng và quần chúng nhân dân,
Cromwell đã lâ ôp Hô ôi đồng toàn quân để đối phó lại: Quân đô ôi trong hô ôi đồng
toàn quân đòi khai trừ các lãnh tụ phái trưởng lão, giải tán những lực lượng vũ
trang do quốc hô ôi tổ chức, nhưng quốc hô ôi cự tuyê ôt mà chống lại. Dưới áp lực
của phái San bằng, các chỉ huy của phái đô ôc lâ pô cho quân tiến vào thủ đô Luân
Đôn, các lãnh tụ phái trưởng lão bỏ trốn, mô ôt số theo phái đô cô lâ ôp. Phái đô ôc
lâ ôp chiếm ưu thế trong quốc hô ôi.
- Nô ôi chiến lần II: 1648
Trong khi nô iô bô ô quốc hô ôi và quân đô iô mâu thuẫn và xung đô tô với nhau.
Tuy nhiên, được sự ủng hô ô của quần chúng nhân dân, Ô-li-vơ Crom-oen đã tiến
hành cải cách quân đô ôi. Ông tổ chức 1 đô ôi quân gồm chủ yếu là nông dân, có
kỉ luâ ôt, có tính chiến đấu cao, được coi là “đô ôi quân dườn sắt”. Từ đây, quân
đô ôi của Crom-oen đã đánh bại quân đô ôi của Saclo. Cuô ôc nô ôi chiến kết thúc.
Trước tình hình này, với sự chủ đô nô g của phái San bằng, phái Đô ôc lâ ôp lien
minh với phái San bằng đẩy lùi quân phản đô nô g, nô ôi chiến lần II kết thúc
(1648). Ngày 30-1-1649 dưới áp lực của quân đô ôi và nhân dân, những người
chủ trương nền Cô nô g hòa trong phái Đô cô lâ pô đã đem Saclo I bị xử tử trước sự
chứng kiến của đông đảo quần chúng. Sự bất mãn của quần chúng ngày càng
tăng. Nước Anh trở thành nước cô ông hòa do Ô-li-vơ Crom-oen đứng đầu. Cách
mạng đạt tới đỉnh cao.
Mă ôc dù cách mạng đạt tới đỉnh cao nhưng mọi quyền hành đều thuô cô về
quý tô ôc mới và tư sản. Nông dân và binh lính không được hưởng quyền lợi gì
nên tiếp tục đâu tranh đòi hỏi tự do.
+ Chế đô ô cô ông hòa: Viê ôc xử tử Saclo I đánh dấu sự sụp đổ của chế đô ô quân chủ
phong kiến và sự thắng lợi của cách mạng. Ngày 19-5-1649, nền cô nô g hòa chính
thức tuyên bố.
Đối nô ôi: thực chất chế đô ô cô nô g hòa là nền chuyên chính tư sản trong tay các tướng
lĩnh phái Đô ôc lâ pô dưới danh nghĩa nghị viê ôn, vì những sĩ quan trong quân đô iô
nắm những chức vụ quan trọng. Quyền lâ ôp pháp thuô cô hạ viê nô , quyền hành pháp
thuô ôc nô ôi các do nghị viê ôn bầu ra trong thời hạn 1 năm.
Giai đoạn 3 ( 1649 – 1688):
Là giai đoạn giai cấp tư sản cũng cố địa vị thống trị của giai cấp mình và
tiến tới thành lâ ôp nhà nước quân chủ lâ pô hiến. Đây là giai đoạn cách mạng tư
sản Anh diễn biến hết sức phức tạp và được chia ra làm những giai đoạn nhỏ thể
hiê ôn sự thăng trầm trong tiến trình cách mạng tư sản Anh với các sự kiê ôn chủ
yếu sau:
**Từ năm 1649 – 1653
- Giai đoạn Oliver Cromwell thực thi các chính sách nhằm củng cố và bảo về
quyền lợi cuaur giai cấp quý tô ôc mà bao gồm các chính sách về công thương
nghiê ôp ruô nô g đất cùng với các cuô ôc chiến tranh xâm lược Scotland và
Iraland và cuô ôc đàn áp dã man của phong trào đáu tranh của nông dân.
**Từ năm 1653-1660
- Lo sợ trước phong trào quần chúng, để bảo vê ô cho quyền lợi của mình giai
cấp tư sản và tầng lớp quý tô ôc mới đã đưa Oliver Cromwell lên làm bảo hô ô
công 1653, và Oliver Cromwell tuyên bố xóa bỏ nền cô ông hòa và thiết lâ ôp
chế đô ô đô ôc tài quân sự tâ pô trung mọi quyền lợi vào trong tay mình. Sauk hi
Oliver Cromwell chết (1658) cho con trai kế vị là Richard bất tài và không
có uy tín nên nền đô cô tài bị lung lay, đã đưa đến sự phục hồi quyền lực của
giai cấp phong kiến vào 1660 với sự kiê nô là Charles II lên ngôi vua và sau
đó James II em trai của Charles II lên nắm quyền.
** Từ năm 1660 – 1688
- Là giai đoạn giai cấp phong kiến trở lại nắm quyền và trở thành quá trình
phát triển kinh tế TBCN ở Anh, nguy cơ phụ c hồi chế đô ô phong kiến đã
buô ôc giai cấp tư sản tiến hành cuô ôc chính biến vào tháng 12-1688 đưa
Vinhem Orange con rể của James II đanglàm thống đốc ở Hà Lan về làm
vua ở nước Anh. Đây là cuô ôc chính kiến két thúc cuô ôc cách mạng tư sản
Anh và xác định lại tính chất của cuô ôc cách mạng, củng cố them chính
quyền có lợi cho tư sản và quý tô ôc mới và thiết lâ pô chế đô ô quân chủ lâ pô
hiến mô hình nhà nước thứ 2 trong lịch sử thế giới câ ôn đại.
Đánh giá nhâ nô xét về cách mạng tưu sản Anh:
- Cách mạng tư sản Anh là mô ôt sự kiê ôn có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử
Châu Âu và thế giới, cuô ôc cách mạng đâ pô tan nền quân chủ phong kiến thiết
lâ ôp chế đô ô tư bản chủ nghĩa, mở đường cho sức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển, trong cuô ôc đấu tranh giữa giai cấp phong kiến. Giai cấp tư sản đã giành
được thắng lợi.
- Cách mạng được tiến hành dưới sự lãnh đạo của mô ôt lien minh giai cấp giữa 2
cấp tư sản và mô tô phần tầng lớp quý tô ôc mới, giữa 2 giai tầng này có mối lien
hê ô về kinh tế- chính trị. Tính chất bảo thủ của cuô ôc cách mạng tư sản Anh thể
hiê ôn rõ nét trên mô tô số lĩnh vực: về chính trị thì vẫn duy trì sự thống trị của nhà
vua. Về kinh tế không giải quyết vấn đề ruô ông đất cho nông dân, cách mạng
chưa ban hành hiến pháp về quyền tự do dân chủ.
- Cách mạng tư sản Anh thành công chủ yếu là nhờ được quần chúng ủng hô ô
và tham gia đấu tranh. Cách mạng dọn được cho chủ nghĩa tư bản phát triển
mạnh mẽ hơn, thể hiê ôn sự thắng thế của giai cấp tư sản đối với giai cấp phong
kiến, báo hiê ôu sự suy vong của giai cấp phong kiến. Thế nhưng quyền lợi của
nhân dân lao đô nô g lại không được đáp ứng và cách mạng tư sản là cách mạng
không triê ôt để.
- Cách mạng tư sản Anh đã lâ ôt đổ chế đô pô hong kiến, mở đường cho chủ nghĩa
tư bản phát triển mạnh mẽ hơn. Đây là cuô ôc cách mạng tư sản có ý nghĩa quan
trọng trong thời kì quá đô ô từ chế đô ô phong kiến sang chế đô ô tư bản chủ nghĩa.
Dù còn những hạn chế nhất định song cách mạng tư sản Anh vẫn có ý nghĩa
trọng đại đối với lịch sử thé giới.
II. Tổ chức bô Ô máy nhà nước tư sản Anh sau Cách mạng
1. Tổ chức bô Ô máy nhà nước
Tổ chức bô ô máy nhà nước tư sản Anh theo chính thể quân chủ nghị viê ôn
(thành phần, cách thức thành lâ ôp, vai trò quyền hạn)
a. Nguyên thủ quốc gia (Hoàng đế – Nữ hoàng)
- Cách thức thành lâ pô : Theo nguyên tắc thừa kế
- Vai trò, quyền hạn:
Vai trò: tượng trưng cho sự thống nhất, bền vững của quốc gia và dân tô ôc.
Ngày quốc khánh của nước Anh không cố định mà lấy theo ngày sinh của
nguyên thủ quốc gia đương nhiê ôm
Quyền hạn: không có thực quyền trong bô ô máy nhà nước chính trị, có nguồn
gốc sâu xa từ đạo luâ ôt quyền hành ban hành tháng 2- 1689. Có quyền bổ
nhiê ôm người đứng đầu chính phủ nhưng không thể bổ nhiê ôm mô ôt người
nào khác nếu người đó không phải thủ lĩnh của Đảng cầm quyền.
b. Nghị viên:
ê
- Thành phần:
Thượng Nghị viê ôn (1885 người)
Hạ Nghị viê ôn (635 đại biểu)
- Cách thức thành lâ pô :
Thượng nghị viê ôn( viê ôn nguyên lão): đại quý tô ôc mới, thượng nghị sĩ là
những quý tô ôc có phẩm hàm từ bá tước trở lên thì được cha truyền con nối,
các thủ tướng hết nhiê ôm kì, mô ôt số hoàng than quốc thích do HHĐ bổ
nhiê ôm.
Hạ nghị viê ôn do đại diê nô các tầng lớp nhân dân bầu ra
Vai trò, quyền hạn: rất lớn để hạn chế tới mức tối đa quyền hạn nhà vua, làm
cho ngai vàng trở thành hư vị. Ban đầu, quyền hạn của thượng viê ôn lớn hơn
nghị viê nô nhưng về sau, hạ viê ôn ngày càng có quyền lực, lấn át vai trò,
quyền hạn của thượng nghị viê ôn.. Thượng viê ôn hoạt đô nô g rất chính thức,
mang tính chất danh nghĩa, vừa là thế lực kiềm chế và đối trọng của hạ viê ôn.
Ở Anh có 2 đảng thay nhau cầm quyền là đảng Tự do và đảng Bảo thủ.
+ Quyền lâ ôp pháp, ban hành Hiến pháp và luâ ôt
+ Quyền quyết định ngân sách thuế
+ Quyền giám sát hoạt đô nô g nô ôi các, bầu hoă ôc bãi nhiê ôm các thành viên
của nô ôi các.
+ Quyền thành lâ ôp chính phủ
c. Chính phủ
- Cách thức thành lập :được lâp ra từ đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện,nếu số
ghế ngang bằng nhau thì thành lập chính phủ liên minh các đảng; thủ lĩnh của đảng
chiếm đa số ghế ngang nhau thì NGHỊ VIỆN chỉ bầu ra một thủ lĩnh đảng làm thủ
tướng.
- Cơ cấu: đa dạng, bao gồm cả bộ trưởng, thứ trưởng,phụ tá…( khoảng 40-60
người )
- Vai trò,quyền hạn: có quyền hành pháp, đưa lực lượng vũ trang ra ngoài gây
chiến, có quyền ban hành tình trạng khẩn cấp trong nước Anh hay một vùng.
d.Tòa án
- Tòa án là cơ quan nắm quyền tư pháp,quyền xét xử cao nhất thuộc về Tòa thượng
nghị viện. các thẩm phán Anh có nhiệm kì suốt đời và haaufheets được lựa chọn từ
các luật sư bào chữa hoặc luật sư bào chữa có kinh nghiệm. hệ thống tòa án cao
cấp; tòa phúc thẩm,tòa hình sự cao cấp và tòa án cao cấp thẩm quyền chung. Hệ
thống tòa án sơ cấp: tòa hòa giải,tòa án vùng,tòa án quận.
2.Bản chất nhà nước
Bản chất giai cấp: vẫn là một kiểu nhà nước bóc lột, phục vụ giai cấp
tư sản. bản chất nhà nước còn nhân dân lao động những người đứng
dưới cách mạng tư sản , là động lực của cách mạng tư sản lại trơ thành
nạn nhân , là đối tượng đàn áp của chủ nghĩa tư bản .
Bản chất xã hội : ChỦ nghĩa tư bản ra đời thúc đẩy phát triên công
thương nghiệp , giúp nước anh đi đầu trong công nghiệp hóa , cơ giới
hóa phục vụ cho xã hội
3. Chức năng nhà nước
Nhà nước tư sản Anh thời kì tư bản chủ nghĩa cạnh tranh tự do :chức năng
của Nhà nước tư sản Anh thời kì tư bản chủ nghĩa cạnh tranh tự do được
thực hiện dựa vào bản chất vốn có của nhà nước tư sản Anh thời kì này :
- Chức năng xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước , thiết lập theo chế dộ
quân chủ nghị viện , thực hiện xây dựng chính quyền có “ bàn tay sắt “
vừa có đủ sức mạnh trấn ấp phong trào trong nước , vừa có khả năng
chiến thắng những quốc gia mạnh đang muốn xâm lược .
- Chức năng bảo vệ chế độ tư hữu , chế độ sở hữu tư bản với mục đích bảo
vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị là giai cấp tư sản bằng các biện pháp
ban hành các đạo luật phù hợp với nhu cầu lợi ích của giai cấp tư sản .
- Chức năng bảo vệ địa vị thống trị về chíh trị và tư tưởng của giai cấp tư
sản , duy trì nền dân chủ tư sản và đàn áp sự phản kháng , khủng bố các
toor chức , đối tượng gây tổn hại cho nhà nước tư sản Anh . Đồng thời
sử dụng phương thức bảo vệ , truyền bá tư tưởng tư sản cho nhân dân .
- Chức năng quản lí , thống trị về tư tưởng thì ở Anh sử dụng pháp luật xử
lý các cá nhân , tổ chức chống lại tư tưởng tư sản tư bản .
- Chức năng bàh trướng , thôn tính tiến hành xâm lấn lãh thổ các nước ,
xâm lược giành thuộc địa và nô lệ , nhằm bành trướng về kinh tế chính
trị và văn hóa và tư tưởng phục vụ lợi ích giai cấp tư sản . Anh là nước
có nhiều thuộc địa nhất
- Chức năng kinh tế bị hạn chế , nhà nước tư sản Anh thời kì này luôn tìm
mọi cách để ngăn chặn và kìm hãm sự phát triển nền kinh tế công
thương ở các nước bị biến thành thuộc địa . Dù vậy nhưng Anh vẫ trở
thành 1 đất nước với nền kinh tế phát triển nhất , trở thành công xưởng
của thế giới .
- Chức năng xây dựng duy trì trật tự an ninh xã hội , xây dưng và phát
triển mối quan hệ liên minh các nước nhỏ gọi là tiểu bang nhằm bảo vệ
chủ nghĩa tư bản trong phạm vi khu vực và toàn cầu .
Trong thời ki CNTB cạnh tranh tự do , mặc dù nhà nước chưa can thiệp vào
kinh tế như ở thời kì sau nhưng Anh được coi là “ mặt trời không bao giờ lặn
trên đất nước Anh ” . Tư bản Anh tập trung áp bức bóc lột nhân dân Anh và
nhân dân trên thế giới .
III . HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHUNG CỦA NHÀ NƯỚC TƯ SẢN ANH
1. Nguồn luật nước Anh
Bởi cuộc cách mạng tư sản Anh chống phog kiến không triệt để , nên hệ
thống pháp luật tư sản ở Anh hầu như xây dựng dựa trên hệ thống pháp luật
phong kiến , như hệ thống tư pháp , luật tố tụng và luật lệ về ruộng đất . Bên
cạnh đó một nuồ luật rất quan trọng của luật pháp tư sản Anh là tiền lệ
pháp , bao gồm tiền lệ tư pháp . Tiền lệ hiến pháp , bao gồm tiền lệ hiến pháp
và tiền lệ tư pháp . Tiền lệ hiến pháp là những tập quán chính trị về tổ chức
và hoạt động bộ máy nhà nước. Những tập quán chíh trị này có giá trị pháp lí
như 1 hiến pháp không thành văn ( ở Anh không có hiến pháp thành văn ) .
Tiền lệ tư pháp ( án lệ ) là những quyết định của các tòa án cao cấp ( tòa
án tối cao , tòa án phúc thẩm ) . Những quyết định này có tính chất bắt buộc
đối với các toaf án cấp dưới cũng như ngay cả đối với các tòa án cao cấp khi
sau đó xét xử các vụ án tương tự .
2. Đăc điểm của Anh luật tư sản thời kì chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do
Pháp luật tư sản có những đặc điểm cơ bản sau dây :
Pháp luật tư sản là pháp luật phục vụ và bảo vệ quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa .
Pháp luật tư sản không những là công cụ để nhà nước quản lí xã hội
mà còn là công cụ để giám sát , hạn chế quyền lực của bộ máy nhà
nước . Có thể nói đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt pháp luật tư
sản với pháp luật phong kiến . Với nguyên tắc phân chia quyền lực
và kiềm chế đối trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước , pháp luật tư sản trở thành công cụ kiểm tra , giám sát và kiềm
chế sự lạm dụng quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước . Nếu trong nhà nước phong kiến không có quy định nào
hạn chế quyền lực của nhà vua thì trong nhà nước tư sản tổng thống
hay vua đứng đầu nhà nước đều phải hoạt động trong khuô khổ quy
điịnh của hiến pháp và các luật .
Pháp luật tư sản thiết lập nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước
pháp luật .
Pháp luật tư sản quy định và bảo vệ các quyền công dân và các quyền
người . Các quyền công dân và quyền con người trong các hiến pháp
tư sản chia làm 4 nhóm là quyền tự do cá nhân , các quyền kinh tế ,
các qyền văn hoas _ xã hội và quyền chính trị .
Pháp luật tư sản xác lập huyên tắc đảm bảo tính tối cao hiến pháp .
Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân , coi nó là thiêng liêng
và bất khả xâm phạm . Tuyên ngôn nhân quyền và quyền công ân của
pháp năm 1789 đã khẳng định quyền sở hữu tư nhân là thiêng liêng
và bất khả xâm phạm . chỉ khi cần thiết vì lợi ích chung , sở hữu tư
nhân mới buộc phải chuyển thành sở hữu nhà nước với sự đền bù
thỏa đáng .
Pháp luật tư sản phát triển tương đối toàn diện , cân đối và đông bộ .
Một số nghành luật và chế định pháp luật mới ra dời , một số chế
định pháp luật đặc biệt phát triển . Nghành luật hiến pháp được xem
là nghành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật .
Kĩ thuật lập pháp phát triển cao hơn pháp luật phong kiến
Pháp luật tư sản có các nguồ luật khá phong phú đó là văn bản quy
phạm pháp luật , tập quán pháp luật , các guyên tắc pháp luật và cấc
nguyên tắc của công bằng , công lí .
Pháp luật tư sản tồn tại dưới hai hệ thống chủ yếu là hệ thống ục địa
Châu Âu ( civil law ) và hệ thống Anglo-saxon ( commom law )
3. Nội dung cơ bản của pháp luật nước Anh
Pháp luật tư sản đã xuất hiện trong lòng xã hội phong kiến nhưng từ khi
giai cấp tư sản thiết lập được nàh nước thi pháp luật tư sản mới mang tính hệ
thống và trở thành một kiểu pháp luật mới .
Hệ thống pháp luận Anh trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệ tài sản thì không
theo nguyên tắc của pháp luật La Mã và không phân chia thành công pháp và tư
pháp. Nội dung của pháp luật nước Anh được thể hiện qa các chế định sau
a. Luật Hiến pháp tư sản
Kể từ Cách mạng tư sản, khái niêm Hiến pháp với nghĩa là luật cơ bản của
nhà nước mới xuất hiện. Nó là một ngành mới, được xác lập từ chế độ tư bản chủ
nghĩa. Hiến pháp tư sản có 3 nhóm chế định cơ bản:
(1) Quy định về tổ chức bộ máy nhà nước
(2) Chế độ bầu cử
(3) Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Về chế định bầu cử, Hiến pháp xác nhận một loạt các biện pháp để
hạn chế quyền cầu cử của nhân dân lao động, chẳng hạn:
Điều kiện về tài sản: Cử tri phải là người có số tài sản nhất định.
Về phía người ứng cử, họ phải là người có thế lực kinh tế vì pháp
luật tư sản định người ứng cử kí quỹ và gánh chịu mọi chi phí vận
đông bầu cử.
Điều kiện về trình độ văn hóa: Cử tri phải là người có trình độ văn
hóa nhât định
Điều kiện về độ tuổi: Cử tri phải từ 21 tuổi trở lên.
Điều kiện về giới tính: phụ nữ không có quyền bầu cử
Về chủng tộc: Người da đen, người da đỏ không có quyền bầu cử,
ứng cử
Điều kiện cư trú: Công dân muốn được bầu cử hay ứng cử phải
sông cô định tại một nơi trong một khoảng thời gian nhât định
Đăc biệt, ở một số nơi còn quy định có những tầng lớp được quyền bỏ nhiều
lá phiếu hơn những cử tri bình thường
- Về chế định tổ chưc bộ máy nhà nước: Anh xây dựng hình thức chính thê cộng
hòa nghị viện gôm 4 cơ quan chính: nghị viện, Chính phủ, Tòa án và người đứng
đầu nhà nước
- Về chế định quyền và nghĩa vụ của công dân: với chế định này, hầu hết các Hiến
pháp tư sản đều ghi nhận quyền tư hữu là bât khả xâm phạm. Trong thời gian đầu,
quyền công dần bị hạn chế rất nhiều, nhưng do phong trào đấu tranh của công dân
lao động, dần dần nhà nước tư sản phải ghi nhận thêm một số quyền công dân vào
Hiến pháp. Tuy vậy, quyền và nghĩa vụ công dân còn phiến diện, nghĩa vụ thường
không đi đôi với quyền lợi
- Về chế định tổ chức bộ máy nhà nước: chế định tổ chức bộ máy nhà nước nhằm
củng cố và tăng cường quyền lực của giai cấp tư sản, đàn áp và bóc lột nhân dân
lao động. Mục đích của việc ban hành Hiến pháp là nhằm hạn chế quyền lực tuyêt
đối của người đứng đầu nhà nước, tách quyền lâp pháp, hành pháp, tư pháp thành
các quyền độc lập và đối trọng lẫn nhau. Hiến pháp tư sản thường tập trung quy
định về nguyên tắc tổ chưc, thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan nhà nước và
trung ương.
b. Những chế định của dân luật tư sản Anh
Dân luật tư sản Anh được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản là
quyền bình đẳng giửa các công dân trong quan hệ pháp luật dân sự.
Nội dung chủ yếu của dân luật tư sản Anh là bảo vệ quyền tư hữu tư sản, điều
chỉnh các văn bản hợp đồng hôn nhân, thừa kế,….
- Chế định quyền tư hữu tư sản: Pháp luật coi trọng quyền tư hữu là
quyền tự do của con người, nó gồm có 3 quyền: Quyền định đoạt,
quyền chiếm hữu và quyền sử dụng. Luật dân sự chia vật sở hữu gồm
2 loại: động sản và bất động sản.
- Chế định hợp đồng và trái vụ: Dân luật xác định quyền bình đẳng và
tự biểu lộ tự ý chí của các bên. Các bộ dân luật đều ghi rõ những điều
kiện bảo đảm hợp đồng
+ Hợp đồng phải được nghiêm chỉnh trong bất kì hoàn cảnh nào.
+Pháp luật chỉ cho phếp hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp có sự
đồng ý của các bên tham gia.
+ Các biện pháp thực hiện hợp đồng cũng được quy định như: cầm
đồ, đặt cọc, phạt tiền, bảo lãnh…..
+ Trái vụ là một quan hệ pháp luật, trong đó một người hoặc một số
người phải thực hiện một hành vi nào đó đối với chủ thể khác.
- Chế định pháp nhân và công ty cổ phần tư sản: Chế định này nhằm
củng cố địa vị kinh doanh của nhà tư sản, đồng thời không ngừng tập
trung vốn, mở rộng kinh doanh để dẫn tới độc quyền. Ban đầu, việc
thành lập công ty cổ phần phải được Chình phủ cho phép, về sau
nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh thì việc thành lập công ty chỉ
cần đăng kí với chính phủ. Cơ quan quản lý cao nhất của công ty là
hội nghị các cổ đông. Trong Hội nghị, số đầu phiếu không tính theo
đầu người mà tính theo cổ phiếu. Do đó, quyền quản lý công ty thực
chât thuộc về các nhà nước tư bản lớn.
- Chế định về hôn nhân gia đình: Hôn nhân được xem là một loại hợp
đồng. Việc kết hôn phải có đủ 2 điều kiện sau:
+ Người kết hôn phải có năng lực pháp lý.
+ Hai bên tự nguyện kết hôn với nhau.
Mặc dù có nhiều điểm tiến bộ so với pháp luật thời phong kiến, tuy nhiên chế định
này củng cố quan hệ không bình đẳng trong gia đình. Người vợ bị hạn chế năng
lực pháp lí, đồng thời xác định người chồng là người đứng đầu trong gia đình, bảo
hộ người vợ, do đó người vợ phải phục tùng người chồng
-
Chế định thừa kế: theo luật dân sự tư sản thừa kế có hai hình thức:
+ Thừa kế theo di chúc: xác định nguyên tắc tự do di chúc. Tuy
nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho những người trong gia đình, một số
nước hạn chế sự độc đoán của người lập di chúc
+ Thừa kế theo pháp luật: xảy ra khi người chết không để lại di chúc
hoặc di chúc được xem là vô hiệu hoặc không giải quyết hết tất cả tài
sản.
Ở các nước thuộc hệ thống pháp luật thuộc địa, tài sản thừa kế được chuyển thẳng
cho người thừa kế.
c. Những chế định của luật hình tư sản
So với pháp luật pháp luật phong kiến, luật hình tư sản có những tiến bộ
lớn, cụ thê: chống lại sự độc đoán xét xử của vua chúa, mọi công dân đều bình
đẳng trước pháp luật, không quy định về tội chống tôn giáo…. Nhưng về bản
chất, luật hình tư sản là cơ sở pháp lí đê đàn áp nhân dân lao động và các thế lực
chống đối khác. Án tử hình được áp dụng với nhiều tội danh không đáng đê để áp
dụng với các biện pháp dã man (cho xe cán, chặt tứ chi và đầu, mổ bụng, moi lục
phủ ngũ tạng …..). Ngoài ra, nó còn bảo lưu nhiều hình phạt nhục hình như đóng
dấu, chặt tay…. Về sau, các hình phạt man rợ này bị bãi bỏ và giảm nhẹ hình
phạt cho những tội không nghiêm trọng.
Về hình phạt tù, các nước thường có ba hình: biệt giam, khổ sai và đưa đi
lưu đày ở các nước thuộc địa
Từ thế kỉ XIX, hình thức án treo bắt đầu được áp dụng ở một số nước. Sự
ra đời của hình thức án treo thực sự là một bước tiến bộ trong luật hình tư sản, nó
giúp giảm bớt những trường hợp chưa cần thiết phải cách ly người có hành vi
phạm tội khỏi cộng đồng, tạo điều kiện cho họ trong việc hòa nhập cộng đồng,
cải tạo, giáo dục, không bị mất cơ hội trong cuộc sống .
d. Tổ chức tư pháp và tố tụng tư sản
So với pháp luật phong kiến, tiến bộ lớn của pháp luật tư pháp là quyền tư
pháp đươc tách ra khỏi quyền hành pháp. Cơ quan hành pháp không được
quyền xét xử, quyền này được giao cho một cơ quan chuyên trách là tòa án .
Tố tụng được tách thành tố tụng hình sự và tố tụng dân sự .
Trong luật tố tụng tư sản, những nguyên tắc cơ bản dần dần được hình
thành :
- Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa : người buộc tội là viện công tố,
người gỡ tội là bị cáo và luật sư bào chữa
- Nguyên tắc suy đoán vô tội : khi chưa có đủ chứng cứ buộc tội, thì bị
can vẩn được xem là người vô tội. Từ nguyên tắc suy đoán vô tội, bị can có
quyền được bào chữa, còn trách nhiệm buộc tội thuộc về Uỷ viên công tố.
- Bản án được quyết định bởi đa số Hội đồng xét xử
- Không ai có quyền kháng cáo đối với việc trắng án
- Nguyên tắc không thay đổi thẩm phán
Nhận xét :
ð
Pháp luật tư sản ra đời là một tiến bộ lớn lao trong lịch sử nhà nước
và pháp luật:
- Lần đầu tiên Hiến pháp và một loạt nguyên tắc mới của pháp luật
xuất hiện
- Kĩ thuật lập pháp với việc phân chia pháp luật thành các ngành
luật, các chế định, với việc nêu ra chế định pháp lý, với việc pháp
điển hóa …. Đã có sự tiến bộ nhảy vọt. Có thể nói, về phương
diện hình thức pháp lý và kỹ thuật lập pháp, sự ra đời của pháp
luật của pháp luật tư sản là một cuộc cách mạng trong luật pháp.
- Trong những thế kỉ XVII đến XIX, pháp luật tư sản đã đóng vai
trò tích cực trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, thúc đẩy xã
hội phát triển.
- Những thế kỉ XVII, XVIII, XIX cũng là thời kì từng bước hình
thành và phát triển nền dân chủ tư sản và nó được thể chế hóa
bằng pháp luật. Pháp luật thành một phương tiện quan trọng nhất
của nhà nước tư sản để quản lý xã hội.
Hệ thống pháp luật tư sản tuy đã ra đời nhưng chưa đầy đủ và hoàn thiện.
Thời kì này, khối lượng các văn bản pháp luật chưa nhiều. Và cũng khác với thơi kì
chủ nghĩa tư bản độc quyền, pháp luật tư sản ở thời kì này bảo vệ tư do cạnh tranh
trong sản xuất và trao đổi tư bản của các nhà nước tư sản. Tuy nhiên, trong giai
đoạn nào thì nhà nước và pháp luật tư sản đều thể hiện đầy đủ giai cấp của nó.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, nhà nước và pháp luật tư sản Anh thời kì tư bản cạnh tranh tự do là
thành quả của quá chính trị cơ bản và trực tiếp của cách mạng tư sản, là hệ quả của
quá trình phát triển của một phương thức sản suất mới – phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản cùng pháp luật của nó là công cụ thống trị, bảo vệ
địa vị quyền lợi của giai cấp tư sản cũng như trở thành một phương tiện quan trọng
nhất của nhà nước để quản lý xã hội bảo vệ tự do cạnh tranh trong sản xuất và trao
đổi tư bản của các nhà tư sản.
- Xem thêm -