LUẬN VĂN CHẾ ĐỊNH MIỄN HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
ĐẠI HỌC QUỐC G IA H À N Ộ I
KHOA LUẬT
■
TRẦN TH Ị Q U Ỳ N H
CHẼ ĐỊNH
■ MIỄN HỈNH PHẠT
■
TRONG LUẬT HÌNH s ự VIỆT NAM
■
■
■
C huyên ngành
: Luật hình sự
M ã số
: 60 38 40
LUẬN VẢN THẠC s ĩ L U Ậ T HỌC
N gười hướng dẫn khoa h ọc:
T SK H .PG S Lê Cảm
HÀ N Ộ I - 2007
MỤC LỤC
Trang
Trang ph ụ bìa
Lời cam đoan
M ục lục
1.1.
MỞ ĐẦU
1
C h ư ơ n g 1. MỘT Số VÂN ĐỂ CHUNG VỂ MIÊN HÌNH PHẠT
9
K hái niệm và các đặc điểm cơ bản của m iễn hình phạt
9
1.1.1. K hái niệm miễn hình phạt
9
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của m iễn hình phạt
11
1.1.3.
14
Phân biệt miễn hình phạt với hình phạt cảnh cáo, miễn trách
nhiệm hình sự, m iễn chấp hành hình phạt và án treo
1.2.
Lược khảo sự hình thành và phát triển của các quy phạm về
19
m iễn hình phạt trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 cho đến nay
1.2.1
Giai đoạn từ sau Cách m ạng tháng Tám năm 1945 đến pháp
19
điển h ó a lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985
1.2.2.
Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 cho
27
đến nay
1.3.
Các quy định về miễn hình phạt trong pháp luật hình sự m ột số
31
nước trên thế giới
C hương 2\ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT
45
HÌNH Sự VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIÊN ÁP DỤNG
2.1.
Phân loại các dạng (loại) m iễn hình phạt
45
2.1.1. Căn cứ vào vị trí sắp xếp tại Bộ luật hình sự
45
2.1.2. Căn cứ vào phạm vi đối tượng áp dụng
46
2.2.
Các trường hợp m iễn hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
47
N am h iện hành
2.2.1. Các trường hợp miễn hình phạt được quy định trong Phần chung
48
Bộ luật hình sự năm 1999
2 .2 .2. Trường hợp miễn hình phạt được quy định trong Phần các tội
53
phạm Bộ luật hình sự năm 1999
2.2.3.
Quy trình áp dụng biện pháp m iễn hình phạt tại m ột bản án
57
đối với người phạm tội và hệ quả pháp lý của việc người phạm
tội được m iễn hình phạt
2.3.
Thực tiễn áp dụng ch ế định m iễn hình phạt
2.3.1. M iễn hình phạt được áp dụng rất
2.3.2.
ít trong xét xử của T òa án
M ột số trường hợp cụ thể Tòa án m iễn hình phạt cho người
58
58
66
phạm tội
2.3.3.
M iễn hình phạt chủ yếu được áp dụng đối với loại tội ít nghiêm
71
trọng, các tội phạm xâm hại đến sức khỏe và quyền sở hữu
C h ư ơ n g 3: NHŨNG PHƯƠNG HƯỚNG c ơ BẢN VÀ MỘT s ố GIẢI
74
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH s ự VIỆT NAM VỂ MIỄN
HÌNH PHẠT
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật hình
74
sự V iệt N am về m iễn hình phạt
3.1.1.
Về phương diện thực tiễn
74
3.1.2.
Về phương diện lập pháp
76
3.1.1.
Về phương diện lý luận
79
3.2.
N hững phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện các quy định
79
của pháp luật hình sự V iệt N am về m iễn hình phạt
3.2.1.
Q uán triệt quan điểm của Đ ảng và N hà nước ta về hoàn thiện
pháp luật hình sự nói chung, các quy định về m iễn hình phạt
nói riêng
81
3.2.2.
Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về miễn hình
82
phạt phải thể hiện nguyên tắc nhân đạo của Đ ảng và N hà nước
ta trong đường lối xử lý tội phạm và người phạm tội
3.2.3.
Bảo đảm tính kế thừa và phát triển các quy định về miễn hình
84
phạt của pháp luật hình sự Việt N am với sự tiếp thu hợp lý quy
định pháp luật hình sự của m ột số nước trên thế giới
3.3.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của
86
pháp luật hình sự Việt N am về m iễn hình phạt
3.3.1.
Giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hình sự
87
Việt N am về miễn hình phạt
3.3.2.
Giải pháp về sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình
97
người được miễn hình phạt để giám sát, quản lý và giáo dục
3.3.3.
Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật, trình độ chuyên môn,
98
nghiệp vụ của Thẩm phán và Hội thẩm trong việc quyết định
áp dụng miễn hình phạt
3.3.4.
Giải pháp tăng cường vai trò của V iện kiểm sát trong việc
99
kiểm tra, giám sát các quyết định m iễn hình phạt cho người bị
kết án của Tòa án
3.3.5.
Giải pháp tăng cường sự hợp tác quốc tế và trao đổi về kinh
99
nghiệm lập pháp hình sự về m iễn hình phạt
KẾT LUẬN
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
M Ở ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
T rong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm , hình phạt với tư
cách là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của N hà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn ch ế quyền, lợi ích hợp pháp của người phạm tội có vai trò rất quan
trọng, đồng thời hình phạt m ang lại những hiệu quả nhất định không những
trong việc trừng trị người phạm tội m à còn có ý nghĩa to lớn trong vấn đề cải
tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội
mới và đồng thời giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng và
chống tội phạm . Đây cũng là m ục đích cơ bản của hình phạt được quy định tại
Đ iều 27 Bộ luật hình sự năm 1999. Tuy nhiên, không phải lúc nào hình phạt
cũng được đem ra để áp dụng đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội.
Đ iều đó có nghĩa, trong m ột số trường hợp mặc dù m ột người đã thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm và người đó phải chịu trách
nhiệm hình sự nhưng vì có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đồng
thời thỏa m ãn những căn cứ và những điều kiện khác theo quy định của pháp
luật hình sự, chứng tỏ người đó đã ăn năn, hối cải, nhận thức được lỗi lầm và
tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi m à m ình thực hiện, có ý thức chuộc lỗi
bằng cách ngăn chặn những hành vi và hạn chế hậu quả của hành vi phạm tội
mà chính bản thân hoặc người khác định gây ra, do đó việc áp dụng hình phạt
trong trường hợp này là không cần thiết và không còn ý nghĩa thì Tòa án quyết
định m iễn hình phạt cho họ.
M iễn hình phạt là m ột ch ế định nằm trong hệ thống các biện pháp tha
miễn của luật hình sự Việt N am , thể hiện quan điểm nhân đạo trong chính
sách hình sự của Đảng và N hà nước ta đối với người phạm tội và hành vi do
họ thực hiện, đồng thời nhằm động viên, khuyến khích người phạm tội lập
1
công chuộc tội, chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải tạo nhanh chóng và tạo
điều kiện cho họ sớm hòa nhập với cộng đồng, trở thành người có ích cho gia
đình và cho xã hội.
Ở V iệt N am , quy định về miễn hình phạt đã tồn tại từ khá lâu trong
lịch sử từ thời đại phong kiến trong các Bộ luật như Bộ luật Hồng Đức, Luật
Gia Long và sau khi giành được độc lập đất nước 1945, vấn đề m iễn hình phạt
cũng đã được nhắc đến và nằm rải rác ở các văn bản pháp lý m ang tính đơn lẻ,
không hệ thống như: sắc lệnh số 21 ngày 14/3/1946 của Chính phủ quy định
lại về m ặt tội danh và hình phạt; sắc lệnh số 25 ngày 25/02/1946 quy định
việc trừng trị đối với các hành vi phá hủy công sản; sắc lệnh số 27 được ban
hành ngày 28/02/1946 nhằm trừng trị các hành vi bắt cóc, tống tiền và ám sát.
Sắc lệnh số 71 ban hành ngày 02/02/1946 ấn định quy tắc quân đội quốc gia.
Sắc lệnh đại xá ngày 20/10/1945, văn bản này đã đại xá cho tuyệt đại đa số án
được tuyên trong thời Pháp thuộc; sắc lệnh số 113 ngày 20/01/1953 trừng trị
các loại Việt gian, phản động và xét xử những âm mưu và hành động phản
quốc (Điều 1 Sắc lệnh); sắc lệnh số 223/SL ngày 17/11/1946; Pháp lệnh trừng
trị các tội phản cách m ạng ngày 30/10/1967; Pháp lệnh trừng trị các tội xâm
phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 21/10/1970; Pháp lệnh trừng trị các tội xâm
phạm tài sản riêng của công dân ngày 21/10/1970; Thông tư số 03-BTP/TT
tháng 4/1976 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành sắc luật quy định về các tội
phạm và hình phạt; Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả,
kinh doanh trái phép ngày 10/7/1982; v.v...
Đến Bộ luật hình sự năm 1985, m iễn hình phạt mới được ghi nhận
chính thức như là m ột ch ế định độc lập trong pháp luật hình sự và quy định
cùng với ch ế định m iễn trách nhiệm hình sự (Đ iều 48). V à đến khi pháp điển
hóa pháp luật hình sự V iệt N am lần thứ hai với việc thông qua Bộ luật hình sự
năm 1999, các quy định về m iễn hình phạt cũng đã được sửa đổi, bổ sung và
tiếp tục hoàn thiện. Tuy nhiên, lần pháp điển hóa thứ hai này vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu về m ặt lập pháp đối với ch ế định này, cũng như thực tiễn áp
2
dụng nó. Chẳng hạn, cả hai Bộ luật hình sự năm 1985 và năm 1999 vẫn chưa
đưa ra được định nghĩa pháp lý của khái niệm m iễn hình phạt, hệ quả cụ thể
của người được m iễn hình phạt. Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng pháp luật
hình sự cho thấy những quy phạm của chế định này còn nhiều bất cập, m ột số
quy định chưa chặt chẽ và thống nhất về nội dung, đặc biệt trong thực tiễn đời
sống xã hội và thực tiễn pháp lý đang tồn tại nhiều trường hợp có thể áp dụng
chế định m iễn hình phạt nhưng lại chưa được nhà làm luật V iệt N am ghi nhận
và quy định trong Bộ luật hình sự.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt
khoa học những vấn đề về miễn hình phạt và áp dụng các quy định này trong
thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả
của việc áp dụng những quy định về m iễn hình phạt không những có ý nghĩa
lý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, m à còn là vấn đề m ang tính cấp
thiết. Đây chính là lý do luận chứng cho việc chúng tôi quyết định lựa chọn đề
tài "Chế định miễn hình phạt trong luật hình sự Việt Nam" làm đề tài luận
văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Là m ột trong những chế định quan trọng, chế định m iễn hình phạt có
liên quan m ật thiết và chặt chẽ đến chế định hình phạt và nhiều chế định khác
trong luật hình sự, chính vì vậy nó được ghi nhận trong pháp luật hình sự ở
nhiều nước trên th ế giới như: Liên bang N ga, Cộng hòa Pháp, Trung Quốc,
Nhật Bản, C ộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển, v.v... Tuy nhiên, vấn đề miễn
hình phạt mới chỉ được quy định m ột cách hết sức chung chung và thiếu tính
chặt chẽ trong pháp luật hình sự các nước, nó chỉ được quy định trong một
điều luật riêng, thậm chí còn được quy định chung với các chế định khác tại
cùng m ột điều luật. Đặc biệt, chỉ có Bộ luật hình sự Liên bang N ga và m ột số
nước quy định m iễn hình phạt thành m ột chương riêng và coi đó là một chế
định quan trọng với các ch ế định khác như tội phạm và hình phạt.
3
Còn ở nước ta, miễn hình phạt cũng mới chỉ được quy định trực tiếp
hoặc gián tiếp tại một số điều luật riêng lẻ như Đ iều 54, khoản 4 Đ iều 69 và
khoản 3 Điều 314 Bộ luật hình sự năm 1999, chưa được ghi nhận tại m ột chương
riêng như các ch ế định khác về tội phạm , hình phạt; v.v... Đ iều đó chứng tỏ
m iễn hình phạt vẫn chưa được các nhà lập pháp coi trọng đúng mức và chưa
nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của ch ế định này và nhu cầu cần quy
định cụ thể và toàn diện tại m ột chương riêng trong Bộ luật hình sự.
Cũng giống như phương diện lập pháp, trên phương diện lý luận chế
định m iễn hình phạt cũng vẫn chưa được quan tâm m ột cách đúng mức mặc
dù đây là m ột ch ế định nhân đạo, có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình đấu
tranh và chống tội phạm của N hà nước, thể hiện quan điểm nhân đạo, đường
lối chính trị m ang đậm nét nhân văn của Đ ảng và N hà nước ta. Cho đến nay,
chưa có m ột công trình khoa học nào nghiên cứu m ột cách công phu và đầy đủ
ở cấp độ m ột luận văn thạc .vĩ hay m ột luận án tiến s ĩ về đề tài này. M iễn hình
phạt mới chỉ được nghiên cứu vói tư cách là đề tài của các khóa luận tốt nghiệp
cử nhân luật học hoặc rải rác trên m ột số tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành,
hay được đề cập với tư cách là m ột vấn đề (khía cạnh liên quan) của các chế
định k h ác như hình phạt, quyết định hình phạt, các biện pháp tha m iễn, các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Trong lĩnh vực nghiên cứu, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu
củaTSK H .PG S. Lê cảm : 1) "C h ếđ ịn h m iễn hình p h ạ t và các c h ế định về chấp
hành hình p h ạ t trong luật hình sự V iệt N am '' (Tạp chí Nhà nước và pháp luật,
số 4/2002) và 2) M ục IV - C h ế định m iễn hình phạt. Chương thứ tám: Các
biện pháp tha m iễn trong luật hình sự (trong sách chuyên khảo Sau đại học:
N hững vấn đ ề cơ bản trong khoa học luật hình sự (P hần chung), N xb Đại học
Quốc gia H à N ội, 2005).
N goài ra, chế định m iễn hình phạt còn được đề cập, phân tích trong
một số giáo trình và sách tham khảo như: 1) Giáo trình L u ậ t hình sự V iệt N am
(Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia H à Nội, 1997; 2) Giáo trình Luật hình sự
Việt N a m (P hần chung), Tập thể tác giả do TSKH. Lê C ảm chủ biên, N xb Đại
4
Ị-ọc Q uốc gia Hà N ội, 2001 và 2003 (tái bản lần thứ nhất); 3) Giáo trình Luật
ìình sự V iệt N am , Tập I, Tập thể tác giả do GS.TS. N guyễn Ngọc Hòa chủ
Hên, N xb Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; 4) Giáo trình Luật hình sự Việt
lỉam (Phần chung), Tập thể tác giả do PGS.TS. Võ K hánh Vinh chủ biên, Đại
tọc Huế, N xb Giáo dục, H à Nội, 2000; 5) Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
999 - Phần chung (N xb Thành phố Hồ Chí M inh, 2000) của ThS. Đinh Văn
Quế... H oặc được đề cập trong một số bài viết khác trên các Tạp chí chuyên
rgành như: 1) "Phân biệt m iễn trách nhiệm hình sự và m iễn hình p h ạ t" (Tạp
chí K hoa học pháp lý, số 2/2004) của TSKH. Lê Cảm và Trịnh Tiến Việt, hay
n ộ t số bài viết tác giả đồng nghiên cứu (với Trịnh Tiến Việt): 2) "Khái quát
ì ch sử hình thành và p h á t triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt N am về
nỉễn hình phạt" (Tạp chí Luật học, số 1/2006); 3) "Về c h ế định miễn hình phạt
rong L uật hình sự Việt N am " (Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2006); 4) "Về c h ế
lịnh m iễn hình p h ạ t trong pháp luật hình sự m ột s ố nước trên th ế giới" (Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 12 (tháng 6)/2006); v.v...
Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên đây của các tác giả mới ở dưới
lạng là các bài viết đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành, m ột phần, mục
rong các giáo trình, sách chuyên khảo hay sách tham khảo, hoặc mới chỉ xem
íét vấn đề ở cấp độ m ột khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học. Có nghĩa là
:ho đến nay trong khoa học luật hình sự của V iệt N am chưa có công trình
Ìghiên cứu nào đề cập đến chế định này m ột cách tương đối có hệ thống và
ương đối đồng bộ. Đ ặc biệt, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh chế
lịnh m iễn hình phạt cũng đòi hỏi các nhà khoa học - luật gia cần phải được
iếp tục nghiên cứu m ột cách toàn diện, chuyên khảo và sâu sắc hơn.
3. M ục đích và phạm vi nghiên cứu
M iễn hình phạt là m ột chế định phức tạp, có nhiều nội dung liên quan
ỉến các ch ế định khác trong Bộ luật hình sự như: hình phạt, trách nhiệm hình
sự, m iễn trách nhiệm hình sự; v.v... và là m ột chế định nhân đạo có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của chính sách pháp luật nói chung
vầ chính sách hình sự nói riêng. Bởi vậy, mục đích nghiên cứu của luận văn là
5
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về miễn hình phạt, đồng thời nghiên cứu quy
định của pháp luật hình sự một số nước trên th ế giới và thực tiễn áp dụng
nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp làm cơ sở cho việc hoàn thiện
pháp luật hình sự, tạo điều kiện cho quá trình áp dụng chế định này. Xuất phát
từ m ục đích nghiên cứu trên, luận văn có phạm vi nghiên cứu là xem xét và
giải quyết m ột số vấn đề xung quanh chế định m iễn hình phạt mà cụ thể là:
1) Khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của miễn hình phạt;
2) Phân biệt miễn hình phạt với các chế định khác có liên quan như hình
phạt cảnh cáo, m iễn trách nhiệm hình sự, m iễn chấp hành hình phạt, án treo;
3) K hái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về chế
định m iễn hình phạt trong pháp luật hình sự V iệt Nam;
4) Phân tích các quy định về m iễn hình phạt trong pháp luật hình sự
m ột số nước trên thế giới;
5) Phân tích nội dung và điều kiện áp dụng những trường hợp miễn hình
phạt trong Bộ ỉuật hình sự năm 1999 hiện hành, kết hợp với thực tiễn áp dụng,
N goài ra, trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản của chế định
m iễn hình phạt, tác giả đi sâu nghiên cứu chế định m iễn hình phạt trên phương
diện lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn, đưa ra các giải pháp hoàn thiện
các quy phạm của chế định này trong pháp luật hình sự V iệt Nam.
4. N hiệm vụ nghiên cứu
Với m ục đích và phạm vi nghiên cứu nêu trên, trong luận văn này tác
giả tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chính như sau:
1) Phân tích và xây dựng định nghĩa khoa học của khái niệm miễn hình
phạt, phân tích các đặc điểm cơ bản và so sánh miễn hình phạt với m iễn trách
nhiệm hình sự, m iễn chấp hành hình phạt, hình phạt cảnh cáo và với án treo.
2) K hái quát sự hình thành và phát triển của các quy phạm về miễn
hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam.
6
3) Phân tích nội dung, điều kiện áp dụng những trường hợp miễn hình
phạt theo các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành và thực tiễn
áp dụng các quy định này. Từ đây phân tích m ột số tồn tại xung quanh việc
quy định và áp dụng chế định m iễn hình phạt.
4) Luận chứng cho sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp
luật hình sự V iệt Nam về m iễn hình phạt, những phương hướng cơ bản của
việc hoàn thiện và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện ch ế định miễn hình
phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999, đồng thời đưa ra m ô hình lý luận với sự
bổ sung m ột số trường hợp m iễn hình phạt cần phải được nhà làm luật nước ta
ghi nhận trong pháp luật hình sự V iệt N am hiện hành.
5. Cơ sử lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đ ể đạt được những m ục đ ích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng m ột số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử và
phương pháp tổng hợp, cũng như những thành tựu của khoa học luật hình sự,
khoa học luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật; v.v... trong các công trình
của các nhà khoa học - luật gia ở trong và ngoài nước.
N goài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo
của T òa án nhân dân tối cao và m ột số vụ án hình sự trong thực tiễn xét xử và
thông tin trên m ạng Internet để phân tích và đánh giá, tổng hợp các tri thức
khoa học luật hình sự.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mói về khoa học của luận văn
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng của luận văn là ở chỗ tác giả
đã làm rõ khái niệm , bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của m iễn hình
phạt, nội dung và điều kiện áp dụng các trường hợp m iễn hình phạt trên cơ sở
xem xét những quy định của pháp luật hình sự hiện hành, đồng thời đưa ra các
kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định này ở khía cạnh lập pháp và
việc áp dụng chúng trong thực tiễn.
7
Đ ặc biệt, để góp phần nhân đạo hóa hơn nữa chính sách hình sự của
N hà nước ta và để phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn xét xử và pháp luật
hình sự các nước, tác giả luận văn kiến nghị bổ sung những trường hợp có thể
áp dụng m iễn hình phạt, nhưng lại chưa được nhà làm luật nước ta quy định
trong Bộ luật hình sự. N goài ra, điểm mới về khoa học của luận văn ở một
chừng m ực nhất định có thể khẳng định rằng, đây là nghiên cứu chuyên khảo
đổng bộ đầu tiên ở cấp độ m ột luận văn thạc sĩ đề cập riêng đến chế định miễn
hình phạt trong khoa học luật hình sự V iệt N am , do đó nó còn có ý nghĩa làm
tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng
dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành tư
pháp hình sự.
7. K ết cấu của luận văn
N goài Phần m ở đầu, K ết luận và D anh m ục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về m iễn hình phạt.
Chương 2: Các trường hợp m iễn hình phạt theo pháp luật hình sự Việt
Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Những phương hướng cơ bản và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam vể miễn hình phạt.
8
C hương 1
M Ộ T SỐ VÂN Đ Ể C H U N G V Ể M IÊ N H ÌN H PH ẠT
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẬC ĐIỂM
c ơ b ả n c ủ a m iễ n h ìn h p h ạ t
1.1.1. K hái niệm miển hình phạt
M iễn hình phạt là m ột ch ế định quan trọng nằm trong hệ thống các
c h ế định về các biện pháp tha miễn của luật hình sự V iệt N am , thể hiện quan
điểm nhân đạo và chính sách hình sự của Đ ảng và N hà nước ta đối với người
phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời nhằm động viên, khuyến khích
người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải tạo
nhanh chóng và tạo điều kiện cho họ sớm tái hòa nhập với cộng đồng, trở
thành người có ích cho xã hội. M iễn hình phạt không chỉ có vai trò là một
trong những ch ế định quan trọng trong pháp luật hình sự m à còn là m ột trong
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công cuộc đấu tranh phòng và
chống tội phạm , giáo dục, cải tạo người phạm tội nên m iễn hình phạt cần phải
được quan tâm m ột cách sâu sắc trên các phương diện lập p h á p , áp dụng pháp
luật và nghiên cứu lý luận nhưng cho đến nay chế định m iễn hình phạt vẫn
chưa được quan tâm m ột cách đúng mức trẽn cả ba phương diện này.
M iễn hình phạt là m ột ch ế định m ang tính nhân đạo cao, nhưng ngay
từ khái niệm "miễn hình phạt" cũng chưa được làm rõ. Đ iều 54 Bộ luật hình
sự năm 1999 chỉ nêu ra các điều kiện để người phạm tội được áp dụng chế
định m iễn hình phạt, đó là: ''Người p h ạ m tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy
định tại khoản 1 Điêu 46 Bộ luật hình sự, đáng được khoan hồng đặc biệt,
nhưng chưa đến mức được m iễn trách nhiệm hình s ứ '. Còn trong thực tiễn các
cơ quan và người áp dụng pháp luật vẫn còn có sự nhầm lẫn khái niệm "miễn
hình phạt'' với m ột số khái niệm tương tự như "miễn chấp hành hình phạt",
"miễn trách nhiệm hình sứ ', "án treo"', v.v...
9
H iện nay, trong khoa học luật hình sự nước ta về khái niệm m iễn hình
p h ạ t còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, m à cụ thể là:
1) Theo TSKH.PGS. Lê Cảm: "M iễn hình p h ạ t là hủy bỏ biện pháp về
cưỡng c h ế v ề hình sự nghiêm khắc nhất cho người bị kết án mà lẽ ra Tòa án phải
tuyên trong bản ấn kết tội có hiệu lực pháp luật đối với người này" [28, tr. 14];
2) Theo GS.TSKH. Đ ào Trí ú c : "M iễn hình p h ạ t có nghĩa là Tòa án
tuyên m ột bản án buộc tội người đ ã phạm tội sau khi đ ã xác định tội của
người đó, nhưng sau đó quyết định không thực hiện hình phạt" [71, tr. 271];
3) Theo GS.TS. Đỗ N gọc Quang: "M iễn hình p h ạ t là không buộc m ột
người p h ả i chịu hình p h ạ t về tội m à người đó đ ã thực hiện" [51, tr. 323]. Định
nghĩa ngắn gọn này cũng là quan điểm được m ột số nhà khoa học luật hình sự
khác đồng tình. Cụ thể, PGS.TS. Kiều Đình Thụ viết: "M iễn hình p h ạ t là quyết
định của Tỏa án không áp dụng hình p h ạ t đối với người đ ã thực hiện tội
phạm" [59, tr. 238], hay PGS.TS. Võ Khánh Vinh viết: "Miễn hình phạt là không
buộc người bị kết án p h ả i gánh chịu hình phạt" [79, tr. 470] hoặc TS. Trương
Quang Vinh định nghĩa: "Miến hình phạt là không buộc người phạm tộỉ phải
chịu biện pháp cưỡng c h ế nghiêm khắc nhất của N hà nước là hình phạt về tội
mà người đó đ ã thực hiện" [80, tr. 167];
4) Theo PGS.TS. Trần V ăn Độ: "Miễn hình p h ạ t được áp dụng trong
trường hợp Tòa án kết tội, nhưng không áp dụng hình p h ạ t đối với người phạm
tội do có những điều kiện mà Bộ luật hình sự năm 1999 quy định" [37, tr. 196];
5) M ột số quan điểm khác khi đưa ra khái niệm đã nêu rõ hoặc khái
quát các điều kiện để m ột người được m iễn hình phạt trong đó. Chẳng hạn,
"Miễn hình p h ạ t là trường hợp ph ạ m tội và p h ả i chịu trách nhiệm hình sự
nhưng được T òa án cho hưởng khoan hồng đặc biệt, không phải chịu hình
phạt" [70, tr. 34] hay "Miễn hình p h ạ t ỉà trường hợp xác định bị cáo là người
phạm tội nhưng không áp dụng bất kỳ hình phạt nào đối với người đó, trong
trường hợp p h ạ m tội cố tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Đ iều 38 Bộ luật
10
hình sự năm 1985 (Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999), đáng được khoan hồng
đặc biệt nhưng chưa đến mức m iễn trách nhiệm hình sự" [36, tr. 51]; v.v...
Tóm lại, về cơ bản tất cả các quan điểm trên đây về khái niệm miễn hình
phạt đều hợp lý và điều quan trọng là thống nhất trong việc khẳng định rõ được
nội dung và bản chất pháp lý của nó. Tuy nhiên, để đưa ra m ột khái niệm đầy đủ
và chính xác về nội dung, ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý, đồng thời phù
hợp với thực tiễn xét xử và chính sách nhân đạo của Nhà nước, theo chúng tôi,
khái niệm miễn hình phạt phải bao gồm các nội dung như: T h ứ nhất, bản chất
pháp lý của m iễn hình phạt; thứ hai, hình thức thể hiện; thứ ba, cơ quan có
thẩm quyền nào áp dụng; thứ tư, đối tượng bị áp dụng; và, thứ năm , căn cứ
pháp lý và những điều kiện áp dụng. Do đó, trên cơ sở xem xét các quan điểm
khoa học đã nêu, kết hợp với việc phân tích các quy định của pháp luật có liên
quan, dưới góc độ khoa học luật hình sự, theo chúng tôi khái niệm m iễn hình
phạt có thể được định nghĩa như sau: M iễn h ìn h p h ạ t là m ộ t c h ế đ ịn h p h ả n
án h n g u y ê n tắc n h â n đạo của lu ậ t h ìn h s ự V iệt N a m , được Tòa á n áp d ụ n g
và tu yên tạ i bản án đ ã có h iệu lực p h á p lu ậ t đôi với ngư ờ i p h ạ m tội, n h ằ m
xóa bỏ h ìn h p h ạ t vê tội p h ạ m m à ngư òi p h ạ m tội đ ã th ự c h iện k h ỉ có đầy đủ
căn c ứ p h á p lý và n h ữ n g điều kiện do lu ậ t định.
N hư vậy, từ khái niệm khoa học về m iễn hình phạt nêu trên, theo
chúng tôi bản chất pháp lý của chế định này là m ột biện p háp tha m iễn trong
luật hình sự V iệt N am , th ể hiện chính sách nhân đạo của N hà nước đối người
phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy
định tại khoản 1 Đ iều 46 Bộ luật hình sự, đáng được khoan hồng đặc biệt,
nhưng chưa đến mức m iễn trách nhiệm hình sự; đồng thời được th ể hiện bằng
việc Tòa án không buộc người phạm tội p h ả i chịu hình p h ạ t về tội phạm mà
người đó đ ã thực hiện bằng bản án kết tội đ ã có hiệu lực p háp luật.
1.1.2. C ác đặc điểm cơ bản của m iễn hình phạt
X uất phát từ khái niệm , bản chất pháp lý đã nêu và trên cơ sở nghiên
cứu các quy định của pháp luật hình sự hiện hành có liên quan đến m iễn hình
phạt, chúng tôi rút ra m ột số đặc điểm cơ bản của m iễn hình phạt như sau:
11
T h ứ n h ấ t, bên cạnh hàng loạt c h ế định k hác như: các trường hợp loại
trừ trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, thời hiệu
(bao gồm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản
án), m iễn chấp hành hình phạt, án treo, xóa án tích, m iễn trách nhiệm hình
sự; v.v... thì m iễn hình phạt cũng là m ột trong những ch ế định phản ánh rõ
nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình
sự V iệt N am nói riêng.
N hư vậy, ở đây nếu xếp theo thứ tự về m ức độ khoan hồng, thì m iễn
hình phạt là ch ế định nhân đạo ở giữa, trước và sau nó là hình phạt cảnh cáo
(nhẹ nhất trong hệ thống các hình phạt chính của luật hình sự) và chế định
m iễn trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Hình phat cảnh cáo
(1)
----- ►
Miễn hình phat
----- ►
Miễn trách nhiêm hình sư
(2)
(3)
Trên thực tế, giữa ba biện pháp này được các cơ quan tư pháp hình sự
có thẩm quyền vận dụng linh hoạt theo từng nhóm với nhau tùy theo từng trường
hợp cụ thể và ranh giới giữa các nhóm này đôi khi trên thực tiễn áp dụng là
khó xác định. Hai nhóm có thể được áp dụng linh hoạt, là giữa nhóm (1) và (2)
và giữa nhóm (2) và (3). N hư vậy, m iễn hình phạt được xem là biện pháp
khoan hồng ít nghiêm khắc so với hình phạt cảnh cáo, nhưng lại nghiêm khắc
hơn m iễn trách nhiệm hình sự. Hay nói cách khác, dưới góc độ pháp lý hình
sự và thực tiễn áp dụng thì nhân thân và hành vỉ phạm tội của người được miễn
hình phạt ít nguy hiểm so với người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo, nhưng lại
nguy hiểm hơn so với người được miễn trách nhiệm hình sự.
T h ứ hai, m iễn hình phạt chỉ có thể được đặt ra đối với người bị kết án
m à lẽ ra nếu không có đầy đủ căn cứ và những điều kiện do luật định để được
m iễn hình phạt, thì người đó phải bị Tòa án áp dụng m ột hình phạt nào đó trên
thực tế theo các quy định của Bộ luật hình sự.
12
T h ứ ba, hình phạt và việc áp dụng miễn hình phạt chỉ có thể và phải do
duy nhất m ột cơ quan áp dụng - Tòa án áp dụng (khoản 2 Điều 227, điểm a
khoản 1 Đ iểu 249, điểm a khoản 1 Điều 314 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003). Điều này khác với việc áp dụng m iễn trách nhiệm hình sự, vì ngoài cơ
quan Tòa án ra, miễn trách nhiệm hình sự còn có thể do C ơ quan điều tra (với
sự phê chuẩn của V iện kiểm sát) hoặc Viện kiểm sát thực hiện trong giai đoạn
tương ứng cụ thể trước khi xét xử.
T h ứ tư, m iễn hình phạt phải được thể hiện bằng bản án kết tội đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên không áp dụng (quyết định) hình phạt đối
với người bị kết án.
T h ứ n ă m , việc quy định chế định m iễn hình phạt trong luật hình sự
Việt N am có ý nghĩa quan trọng không những động viên, khuyên khích người
phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo dục, cải tạo nhanh chóng
tái hòa nhập với cộng đồng, mà còn tạo cơ sở pháp lý cho sự kết hợp các biện
pháp cưỡng ch ế hình sự của Nhà nước với các biện pháp tác động xã hội trong
việc giáo dục, cải tạo người phạm tội, giúp họ trở thành người có ích trong xã
hội, đồng thời qua đó cũng là "một cách hiệu nghiệm của việc thực hiện tốt
nguyền tắc không đ ể lọt tội phạm và người phạm tội" [71, tr. 268], giảm nhẹ
cường độ áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với những người phạm
tội khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện cho phép.
Về điều này, đúng nhưTSKH.PGS. Lê Cảm đã viết:
Cũng như c h ế định m iễn trách nhiệm hình sự, bằng các quy
ph ạ m cố tính chất nhân đạo của c h ế định m iễn hình phạt nhà làm
luật tiết kiệm được các biện pháp m ang tính chất trấn áp ịtrìũig trị)
vê m ặt pháp lý hình sự và do đó, s ẽ góp phần loại trừ được việc áp
dụng hình p h ạ t trong những trường hợp mà m ặc dù hình phạt có
được Tòa án quyết định đi chăng nữa nhưng trên thực t ế là bất hợp lý
vì các m ục đích của nó vẫn không th ể đạt được... [28, tr. 14].
13
V à, thứ sáu, người bị kết án nếu được m iễn hình phạt đương nhiên họ
được xóa án tích. Nhưng người được miễn hình phạt vẫn có thể bị Tòa án áp
dụng m ột hoặc nhiều biện pháp tư pháp quy định tại các điều 41-43 Bộ luật
hình sự: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (1); trả lại tài sản,
sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại (2); buộc công khai xin lỗi (3) hoặc; bắt
buộc chữa bệnh (4). R iêng đối với người chưa thành niên phạm tội, trong một
số trường hợp, nếu họ được m iễn hình phạt thì việc áp dụng m ột trong hai biện
pháp tư pháp đối với họ - giáo dục tại xã, phường, thị trấn, hoặc đưa vào
trường giáo dưỡng (Điều 70 Bộ luật hình sự năm 1999) là yêu cầu bắt buộc.
1.1.3.
Phân biệt Iĩiiễn hình phạt với hình phạt cảnh cáo, miễn trách
nhiệm hình sự, m iễn chấp hành hình phạt và án treo
G iữa m iễn hình phạt và hình phạt cảnh cáo, m iễn trách nhiệm hình sự,
miễn chấp hành hình phạt và án treo cũng có m ột số điểm giống nhau vì chúng
đều là các biện pháp tha m iễn thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình
sự. Tuy nhiên, các biện pháp tha m iễn này có nhiều điểm khác nhau, m ang
tính chất riêng và đặc thù. V iệc làm sáng tỏ chúng có ý nghĩa khoa học - thực
tiễn quan trọng, m à dưới đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét.
1)
P h â n biệt m iễn h ìn h p h ạ t với h ìn h p h ạ t cảnh cáo: Trong hệ thống
hình phạt chính của Bộ luật hình sự, cảnh cáo là hình phạt ít nghiêm khắc nhất
và ỏ vị trí đầu tiên so với các hình phạt chính khác. Là hình phạt chính, cảnh
cáo thể hiện nội dung là sự khiển trách công khai đối với người bị kết án do Tòa
án tuyên nhân danh N hà nước và ở m ột mức độ nhất định, nó buộc người bị kết
án phải chịu sự lên án của N hà nước về hành vi phạm tội của mình. Ngoài ra, đi
kèm theo hình phạt cảnh cáo luôn luôn có hậu quả pháp lý là án tích và người
bị kết án sẽ phải m ang án tích trong thời hạn m ột năm (điểm a khoản 2 Điều 64
Bộ luật hình sự năm 1999).
Trên cơ sở nghiên cứu hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt cho thấy
giữa chúng có m ột số điểm giống nhau như sau: a) Cả hai đều là những chế
định nhân đạo của luật hình sự V iệt N am ; b) Chỉ được áp dụng khi có đầy đủ
14
căn cứ pháp lý và những điều kiện cụ thể do luật định; c) Đối tượng bị áp dụng
là người bị kết án (người bị coi là có tội theo bản án kết tội có hiệu lực pháp
luật của Tòa án) và; d) Thẩm quyền áp dụng chúng chỉ và do duy nhất m ột cơ
quan là Tòa án.
Ngoài ra, giữa chúng cũng có một số điểm khác nhau dưới đây: a) Khi
xét xử áp dụng ch ế định miễn hình phạt thì người bị kết án không bị áp dụng bất
kỳ hình phạt nào trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án, còn khi áp
dụng hình phạt cảnh cáo, người bị kết án đã bị Tòa án áp dụng hình phạt là hình
phạt cảnh cáo; b) Nếu như hình phạt cảnh cáo chỉ áp dụng đối người phạm tội ít
nghiêm trọng, thì biện pháp miễn hình phạt được áp dụng đối với cả những người
phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khi có đủ điều
kiện luật định; c) v ề hậu quả pháp lý, khi được áp dụng chế định miễn hình
phạt, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích theo luật (khoản 1 Điều 64),
còn nếu bị áp dụng hình phạt cảnh cáo thì người bị kết án vẫn phải chịu án tích
và mang án tích trong thời hạn môt năm (điểm a khoản 2 Đ iều 64 Bộ luật này).
2)
Phân biệt miễn hình phạt với miễn trách nhiệm hình sự. M iễn
trách nhiệm hình sự cũng là m ột trong những chế định quan trọng trong luật
hình sự Việt N am thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đ ảng và N hà
nước ta đối với người phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời qua đó
nhằm động viên, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ
khả năng giáo dục, cải tạo nhanh chóng tái hòa nhập với cộng đồng và giúp họ
trở thành người có ích cho xã hội.
Q ua nghiên cứu các chế định m iễn hình phạt và m iễn trách nhiệm hình
sự trong luật hình sự V iệt N am cho thấy giữa chúng có m ột số điểm giống
nhau như sau [33, tr. 20-21]: a) c ả hai đều là những chế định thể hiện rõ nguyên
tắc nhân đạo trong chính sách hình sự nói chung và của luật hình sự Việt N am
nói riêng; b) C húng chỉ có thể áp dụng đối với người nào bị coi là có lỗi trong
việc thực hiện chính tội phạm đó và áp dụng khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và
những điều kiện cụ thể tương ứng trong từng trường hợp cụ thể do luật định;
15
c) Cũng như người được m iễn trách nhiệm hình sự, người được miễn hình phạt
không p h ả i chịu hậu quả pháp lý bất lợi của việc phạm tội hoặc (và) của việc
quyết định hình phạt đó là án tích và; d) Với việc áp dụng m iễn trách nhiệm
hình sự hoặc m iễn hình phạt, N hà nước không buộc cách ly khỏi xã hội những
người đã phạm tội ra khỏi đời sống xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh các điểm giống nhau đã nêu trên, giữa chúng còn
có m ột số điểm khác nhau như sau: a) Biện pháp miễn trách nhiệm hình sự
được quy định trong Bộ luật hình sự cụ th ể hơn biện pháp m iễn hình phạt: nếu
Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành của nước ta có ba điều luật quy định về
miễn hình phạt thì có đến bảy điều luật quy định về m iễn trách nhiệm hình sự
với chín trường hợp m iễn trách nhiệm hình sự, bao gồm: Điều 19, Điều 25,
Điều 69, Đ iều 80, Điều 289, Đ iều 290, Đ iều 314 Bộ luật hình sự năm 1999;
b) Hai biện pháp này cũng khác nhau về mức độ khoan hồng: nếu người được
miễn hình phạt khi họ chưa đến mức được m iễn trách nhiệm hình sự, thì người
được m iễn trách nhiệm hình sự lại đương nhiên được miễn hình phạt; c) Dưới
góc độ pháp luật hình sự thực định và thực tiễn áp dụng cho thấy hành vi phạm
tội và nhân thân của người được m iễn hình phạt thông thường đều nguy hiểm
hơn so với hành vi phạm tội và nhân thân của người được miễn trách nhiệm
hình sự; d) N ếu việc áp dụng m iễn hình phạt đối với người bị kết án chỉ có thể
và phải do m ột cơ quan duy nhất áp dụng là Tòa án, thì trong khi đó miễn trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội, ngoài Tòa án có thẩm quyền áp dụng ra
còn có thể do Cơ quan điều tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc Viện
kiểm sát áp dụng trước khi xét xử tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự cụ thể
tương ứng và; đ) N ếu người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không
phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội do mình thực hiện
(như: không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu hình phạt hoặc biện
pháp cưỡng chế về hình sự khác, không bị coi là có án tích và không bị coi là có
tội), nhưng thực tiễn xét xử cho thấy, người được m iễn trách nhiệm hình sự vẫn
có thể phải chịu một hoặc nhiều biện pháp tác động về mặt pháp lý thuộc các
16
- Xem thêm -