ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ PHÁP LUẬT
NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG NỮ
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ - BẮC NINH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CANON)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ PHÁP LUẬT
NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG NỮ
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ - BẮC NINH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CANON)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THU HƢƠNG
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Thu Hương. Các số liệu trong
nghiên cứu hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước những kết
quả đã nghiên cứu - điều tra trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến PGS.TS Hoàng Thu Hương, giảng viên hướng dẫn đã luôn tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể ban lãnh đạo, tập thể cán bộ
- công nhân viên Công ty Canon Việt Nam đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành công trình nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác giả
còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 8
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................. 14
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 15
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 15
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 16
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 17
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 20
1.1. Khái niệm công cụ ............................................................................................ 20
1.1.1. Lao động nữ ................................................................................. 20
1.1.2. Quyền lợi của lao động nữ .......................................................... 21
1.1.3. Nhận thức về quyền của lao động nữ ......................................... 23
1.1.4. Đảm bảo quyền lợi của lao động nữ ........................................... 24
1.2. Lý thuyết áp dụng .................................................................................. 24
1.2.1. Lý thuyết vai trò ............................................................................ 24
1.2.2. Lý thuyết hệ thống ........................................................................ 25
1.2.3. Lý thuyết nhu cầu......................................................................... 27
1.3. Chính sách và quy định của pháp luật đối với lao động nữ trong các
khu công nghiệp............................................................................................. 31
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 36
Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................... 45
1
Chƣơng 2: NHẬN THỨC CỦA LAO ĐỘNG NỮ TẠI CÔNG TY CANON VỀ
CÁC QUYỀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ........................................................... 47
2.1. Khái quát về đặc điểm lao động nữ tại Công ty Canon...................... 47
2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu của LĐN.................................................... 47
2.1.2. Đặc điểm công việc của lao động nữ .......................................... 51
2.2. Các chế độ, chính sách đối với lao động nữ đang đƣợc thực hiện tại Công
ty Canon ................................................................................................................... 53
2.2.1. Chế độ lương, thưởng đối với lao động nữ................................. 53
2.2.2. Chế độ thai sản ............................................................................. 56
2.2.3. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi...................................................... 58
2.2.4. An toàn, vệ sinh lao động ............................................................ 60
2.2.5. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho LĐN .................................. 62
2.3. Mức độ quan tâm của lao động nữ đối với các quy định của pháp luật tại
nơi làm việc .............................................................................................................. 63
2.4. Nhận thức của lao động nữ về những quyền lợi khi làm việc tại Công
ty Canon ......................................................................................................... 65
2.5. Nhận thức của lao động nữ về trách nhiệm của bản thân khi làm việc
tại Công ty Canon.......................................................................................... 68
2.6. Đánh giá của lao động nữ về các kỹ năng đƣợc trang bị liên quan đến
chính sách pháp luật lao động ...................................................................... 73
Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................... 77
Chƣơng 3: NHU CẦU NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ PHÁP LUẬT CỦA
LĐN VÀ VAI TRÒ CỦA NVCTXH TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP LĐN
NÂNG CAO NHẬN THỨC TẠI CÔNG TY CANON ........................................ 79
3.1. Nhu cầu tìm hiểu nội dung pháp luật về quyền của lao động nữ ...... 79
3.2. Thực trạng các nguồn thông tin về pháp luật mà LĐN tiếp nhận .... 83
3.3. Mong muốn của LĐN khi tiếp cận chế độ, chính sách tại nơi làm việc .89
3.4. Các nguồn lực trợ giúp về pháp lý cho lao động nữ ..................................... 94
2
3.5. Xác định vị trí, vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp LĐN
nâng cao nhận thức về pháp luật lao động ......................................................... 100
3.6 Ví dụ cụ thể về trợ giúp cá nhân cho lao động nữ tại công ty Canon ........ 106
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................. 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 120
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 120
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 123
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 126
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
HĐLĐ
: Hợp đồng lao động
KCN
: Khu công nghiệp
NLĐ
: Người lao động
LĐN
: Lao động nữ
NVCTXH
: Nhân viên công tác xã hội
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu của LĐN tham gia khảo sát ................................. 47
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Vị trí công việc đang đảm nhiệm của lao động nữ ................................. 52
Biểu 2.2. Mức độ quan tâm của LĐN tới vấn đề pháp luật lao động tại nơi làm
việc.......................................................................................................................... 64
Biểu 2.3. Nhận thức của LĐN về những quyền lợi khi làm việc tại Công ty
Canon ..................................................................................................................... 66
Biểu 2.4. Nhận thức của LĐN về trách nhiệm của bản thân khi làm việc tại
Công ty Canon ........................................................................................................ 69
Biểu 2.5. Nội dung kỹ năng LĐN được trang bị liên quan đến chính sách pháp
luật lao động........................................................................................................... 74
Biểu 3.1. Những thông tin về chính sách pháp luật mà LĐN thường tìm hiểu ...... 80
Biểu 3.2. Mong muốn của LĐN khi tiếp cận chế độ, chính sách pháp luật lao
động tại công ty ...................................................................................................... 84
Biểu 3.3. Đề xuất của LĐN khi tiếp cận chế độ, chính sách pháp luật lao động
tại công ty ............................................................................................................... 87
Biểu 3.4. Kênh cập nhật các thông tin về chính sách pháp luật lao động của
LĐN ........................................................................................................................ 90
Biểu 3.5. Thời điểm tuyên truyền các chế độ, chính sách pháp luật lao động
của công ty Canon ............................................................................................. 92
Biểu 3.6. Những nguồn lực trợ giúp nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho
LĐN tại Công ty Canon.......................................................................................... 95
Biểu 3.7. Những thuận lợi khi LĐN tiếp cận chế độ, chính sách pháp luật tại
nơi làm việc ........................................................................................................... 98
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác xã hội có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bảo vệ
quyền con người, nhân phẩm, giá trị con người, công bằng và bình đẳng xã
hội, thúc đẩy và xây dựng một xã hội hài hòa vì hạnh phúc của các cá nhân
trong xã hội. Mục đích của công tác xã hội là hỗ trợ cho an sinh xã hội bằng
cách giúp đỡ những người không thể tự đạt được an sinh. Công tác xã hội
cũng quan tâm đến cả đối tượng có nguy cơ nảy sinh các vấn đề xã hội, có
nhiều vai trò và chức năng trong việc bảo vệ người yếu thế. Vai trò của nhân
viên công tác xã hội ngày càng quan trọng và cần đươc nâng lên nhất là đối
với một đất nước đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa như
Việt Nam. Ở nước ta cần thúc đẩy hơn nữa vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong các khu công nghiệp, khu chế suất bởi vì ở đó có rất nhiều công
nhân lao động, đặc biệt là công nhân lao động nữ họ rất cần được bảo vệ một
cách toàn diện về cả đời sống vật chất lẫn tinh thần.
Hiện nay ở nước ta có khoảng 15 khu kinh tế và 260 khu công
nghiệp được thành lập, trong đó đã có 173 KCN đi vào hoạt động [16]. Các
khu công nghiệp không chỉ tập trung ở các thành phố lớn mà còn được xây
dựng ở các tỉnh thành xung quanh, nhất là nơi có đông dân cư và lao động nữ.
việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp đã góp phần tạo việc làm cho
nhiều người lao động, đặc biệt là lao động nữ. Bên cạnh đấy, trong quá trình
quản lý và sử dụng lao động, có những vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ
giữa chủ đầu tư và người lao động liên quan đến những nhận thức về pháp
luật. Do vây, khiến sản xuất đình trệ nghiêm trọng. Nguyên nhân của các cuộc
đình công liên quan tới các vấn đề như tăng ca, điều kiện làm việc không bảo
đảm, lương, thưởng quá thấp không đủ sống, nội quy lao động quá khắt khe,
6
chế độ nghỉ thai sản của lao động nữ không được đảm bảo. Việc đảm bảo
quyền của người lao động trong các khu công nghiệp luôn được Đảng và nhà
nước coi trọng và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, nhiều chính sách
nhằm đảm bảo quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp tuy
nhiên thực tế lại không được như mong đợi.
Theo khảo sát của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, hiện nay cả nước
ta có khoảng 2,1 triệu lao động đang làm việc tại các KCN, chiếm 21% tổng
số lao động và 11% dân số cả nước [22]. Mặc dù, hàng năm giai cấp công
nhân đã đóng góp cho cả nước hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và 70% ngân
sách nhà nước [14], nhưng đời sống văn hóa, tinh thần của họ vẫn còn hết sức
khó khăn. Thực trạng đời sống người lao động nữ đang làm việc tại các khu
công nghiệp có nhiều vấn đề nổi cộm như: người lao động nữ không có nhà ở
hoặc nhà ở không đảm bảo chất lượng, không được chăm sóc về y tế, đời
sống văn hóa, tinh thần không được đảm bảo, thời gian làm việc, chế độ đãi
ngộ không phù hợp, lao động nữ không có điều kiện tìm bạn đời ảnh hưởng
đến quyền kết hôn, không có nhà trẻ cho lao động nữ có con nhỏ…Có thể nói
thực trạng đời sống của lao động nữ đã gây ra không ít bức xúc cho dư luận,
bằng chứng là thời gian gần đây có nhiều bài báo tìm hiểu về vấn đề trên.
Sự tham gia của công đoàn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của người
lao động đã được quy định trong các văn bản pháp luật của nhà nước như:
Hiến pháp, Bộ luật lao động, Luật Công đoàn và các văn bản hướng hẫn thi
hành. Tuy nhiên, trên thực tế trong những năm qua vai trò của tổ chức công
đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất mờ nhạt vì hầu hết
cán bộ công đoàn trong các công ty làm việc mang tính chất kiêm nhiệm và
họ cũng ăn lương trực tiếp từ chủ đầu tư nước ngoài nên họ chưa có tiếng nói
để bảo vệ cho công nhân lao động. Do đó, nâng cao hiệu quả, vai trò của tổ
chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động, góp phần xây
7
dựng quan hệ lao động hài hòa đang là vấn đề được nhiều người quan
tâm.Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Nâng cao nhận thức về pháp luật
nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ tại khu công nghiệp Quế Võ - Bắc
Ninh (nghiên cứu trường hợp tại công ty CANON)” làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, vấn đề lao động nữ, bảo đảm quyền lợi cho lao động
nữ, nâng cao nhận thức pháp luật cho lao động nữ, nhất là lao động nữ ở các
khu công nghiệp là một trong những vấn đề trọng tâm được Đảng, Nhà nước,
các cơ quan ban ngành và các địa phương trên cả nước rất quan tâm. Từ Hiến
pháp (2013), Bộ luật Lao động (2012), Luật Bình đẳng giới (2006) và các
chương trình hành động Quốc gia, chương trình phát triển của các địa
phương, của các tổ chức và doanh nghiệp hiện nay đều đề cập tới vấn đề lao
động nữ, bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ và nâng cao nhận thức pháp luật
cho lao động nữ. Đây cũng là hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm lớn
của các cơ quan, tổ chức, các nhà nghiên cứu... Những nghiên cứu tiêu biểu
cần kể đến như:
Trong nghiên cứu “Nữ công nhân trong khu vực Công nghiệp ngoài
quốc doanh và dịch vụ trợ lý ở Việt Nam” (1999) [11] của tác giả Trần Hàn
Giang đã chỉ ra thực trạng hiện nay ở các doanh nghiệp có vốn tư nước ngoài
trên cả nước mắc sai phạm rất lớn chiếu theo quy định của Bộ luật lao động
nước CHXHCN Việt Nam. Nội dung đề tài nghiên cứu này đề cập đến những
vấn đề khá rộng, trong đó có đề cập công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho CNLĐ mà đặc biệt là công nhân lao động nữ.
Nghiên cứu “Chính sách pháp luật về tạo việc làm cho lao động nữ Hà
Nội thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa” (2002) [24] tác giả Trần Thị Thu
8
đã đưa ra những phân tích về tình hình chính sách pháp luật tạo việc làm cho
lao động nữ tại Hà Nội, tình hình hiểu biết pháp luật và giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho lao động nữ trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này
tác giả đã đưa ra những đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách pháp luật
về lao động nữ tại Hà Nội từ năm 1995-2000, từ thực trạng này tác giả đã đề
xuất các giải pháp mang tính thực tiễn trong việc nâng cao nhận thức pháp
luật cho lao động nữ hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp, các tổ chức ở
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010.
Trong cuốn sách “Hoàn thiện, thực thi pháp luật về lao động nữ trong
doanh nghiệp ngoài nhà nước” (2005) [8] tác giả Nguyễn Hữu Chí đã phân
tích, luận giải về hệ thống chính sách pháp luật cho lao động nữ trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước. Từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và khoảng
trống về chính sách pháp luật cho lao động nữ khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước, đề xuất một số giải pháp về chính sách và hành động để hoàn thiện
và thực thi pháp luật về lao động nữ giúp bảo đảm các chế độ và quyền lợi
cho lao động nữ khi làm việc tại các doanh nghiệp này.
Trong bài viết “Chính sách pháp luật về việc làm đối với lao động nữ
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” (2007) [26] đăng trên Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội tác giả Nghiêm Thị Hồng Vân đã làm rõ hệ thống lý
luận về sự cần thiết của các quy định về chính sách pháp luật và chế độ riêng
đối với lao động nữ, bài viết nhấn mạnh tới một số nguyên tắc pháp lý cơ bản
về chính sách việc làm đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, nghiên cứu đã phân tích rõ các quy định của pháp luật của Việt Nam
về lao động nữ, lao động nữ đang làm việc trong các doanh nghiệp. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế về việc thực
hiện chính sách pháp luật cho lao động nữ trong các doanh nghiệp. Đồng thời
9
tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật cho lực lượng lao động
nữ đang làm việc trong các doanh nghiệp.
Nghiên cứu “Bảo vệ quyền lợi của người lao động nữ Việt Nam” (2007)
[4] tác giả Bùi Quang Hiệp đã phân tích những đặc điểm, vai trò và những
yếu tố tác động đến lao động nữ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay, vấn đề bình đẳng của lao động nữ trong quan hệ lao động và nhu cầu cần
phải điều chỉnh bằng pháp luật lao động. Nghiên cứu đã tập trung làm sáng tỏ
các quy định pháp luật lao động hiện hành liên quan đến quyền lợi lao động
nữ. Đặc biệt, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị về hoàn thiện hệ thống
pháp luật lao động Việt Nam đối với các quy định về việc làm, tuyển dụng,
đào tạo nghề, chế độ lương - thưởng và bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, quy
định về xử phạt vi phạm pháp luật lao động đối với lao động nữ, hoàn thiện
cơ chế thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi lao động nữ; kiến nghị phê
chuẩn các Công ước quốc tế liên quan đến lao động nữ phù hợp với Việt
Nam.
Nghiên cứu “Pháp luật về lao đông nữ ở Việt Nam hiện nay” (2009)
[27] tác giả Phạm Thanh Việt đã phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, vấn đề thực tiễn của việc áp dụng các quy định pháp luật đối với lao
động là nữ giới. Từ đó, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế, những khoảng trống
tồn tại trong hệ thống pháp luật về lao động nữ như: giáo dục pháp luật nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích cho lao động nữ; tập huấn chính sách pháp luật nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận chính sách pháp luật cho nữ giới, nghiên cứu đề
xuất vai trò của việc lồng ghép giới trong việc giáo dục kiến thức pháp luật tại
một số khu vực tập trung lao động nữ.
Trong nghiên cứu “Hoạt động nâng cao nhận thức pháp luật cho lao
động trong các doanh nghiệp Việt Nam” (2011) [23] tác giả Vũ Minh Tiến đã
làm rõ thực trang hoạt động tập huấn giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật
10
cho lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu
đã đề ra giải pháp mang tính quản lý trong việc nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục pháp luật cho lao động, đồng thời khắc phục những hạn chế tồn
tại trong công tác giáo dục kiến thức pháp luật cho lao động trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu “Chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp ở thành
phố Đà Nẵng” (2012) [3] tác giả Nguyễn Đức Bình đã làm rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp
hiện nay, bên cạnh đó làm rõ về công tác tập huấn, giáo dục về kiến thức pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật lao động cho lao động hiện đang
làm việc trong các khu công nghiệp TP Đà Nẵng. Đồng thời đưa ra những
khuyến nghị mang tính thực tiễn nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho lao
động Việt Nam nói chung và cho lao động đang làm việc trong các khu công
nghiệp nói riêng.
Trong nghiên cứu “Lợi ích của việc giáo dục pháp luật cho công nhân
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” (2013)
[25] tác giả Lê Xuân Thủy đã khái quát và phân tích rõ về lợi ích của hoạt
động giáo dục pháp luật cho công nhân trong doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một số định hướng và giải pháp
mang tính thực tiễn nhằm bảo đảm lợi ích của công nhân qua việc tăng cường
giáo dục nâng cao hiểu biết pháp luật cho công nhân hiện đang làm việc trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu “Giáo dục kiến thức pháp luật cho người lao động qua hoạt
động thực nghiệm” (2014) [15] tác giả Lê Ngọc Hoa đã làm rõ thực trạng
hiểu biết pháp luật của lao động hiện nay, những biện pháp mà các cơ quan
quản lý nhà nước đã thực hiện trong việc nâng cao hiểu biết và nhận thức
pháp luật cho người lao động thời kỳ 2000-2010. Trên cơ sở thực trạng về
11
công tác giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kiến thức pháp luật cho
người lao động, tác giả đã đề ra các biện pháp giáo dục pháp luật mang tính
thực tiễn qua hoạt động thực nghiệm thực tế cho lao động, nghiên cứu đã làm
rõ về cách tiếp cận và hình thức giáo dục kiến thức pháp luật mới cho lao
động để giúp người lao động dễ dàng tiếp cận với thông tin về pháp luật lao
động hơn.
Trong nghiên cứu “Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luạt lao
động Việt Nam” (2015) [12] tác giả Nguyễn Thị Giang đã khái quát và phân
tích khá rõ nét về thực trạng hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền
của lao động nữ ở Việt Nam, đánh giá thực tiễn tình hình thực hiện. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ; nâng
cao nhận thức pháp luật lao động cho chính đối tượng lao động nữ để họ nhận
biết được các quyền và lợi ích của bản thân.
Bài viết “Hoạt động giáo dục và phổ biến pháp luật cho lao động nữ ở
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” (2015) [10] đăng trên Tạp chí Luật
học, số tháng 3, tác giả Nguyễn Văn Đồng và Hà Thị Khuyên đã làm rõ tình
hình giáo dục và phổ biến pháp luật hiện nay của doanh nghiệp Việt Nam,
làm rõ những thuận lợi, khó khăn, thách thức và những rào cản về thực tiễn
của hoạt động này. Bên cạnh đó, đề xuất những giải pháp nhằm giúp lao động
nữ tiếp cận chính sách pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
Trong bài viết “Doanh nghiệp với chính sách cho lao động nữ ở Hà
Nội” (2016) [9] đăng trên Tạp chí Giáo dục và Xã hội của tác giả Đặng Văn
Cường đã phản ánh khá rõ nét về thực trạng áp dụng các chính sách pháp luật
đối với lao động nữ của các doanh nghiệp tại Thành phố Hà Nội, bài viết chỉ
ra những hạn chế, bất cập của việc áp dụng chính sách pháp luật doanh nghiệp
đối với lao động nữ, cần tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát đối với
12
các doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ cho lao động nữ, bài viết đề xuất
việc cần thường xuyên tổ chức các hoạt động tập huấn, truyền thông phổ biến
pháp luật cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng, chú ý tới nhóm
lao động nữ có thai, nuôi con nhỏ nhằm đảm bảo quyền lợi cho họ tốt hơn.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã phân tích, đề cập
đến một số vấn đề liên quan đến đề tài luận văn, nhưng dường như cho đến
nay, vẫn chưa có công trình chuyên biệt nào đề cập một cách cụ thể và đi sâu
vào vấn đề: Nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của lao
động nữ tại khu công nghiệp. Vấn đề này chỉ được điểm qua với tư cách là
một quyền cơ bản của lao động nữ qua một số văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành. Bên cạnh đó, cũng có một số bài viết trong các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến vấn đề giáo dục và phổ biến pháp luật nhằm bảo vệ quyền
lợi cho lao động nữ, song phạm vi có hạn nên các bài viết chưa đặt vấn đề
nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện từ phương diện lý luận đến thực tiễn
áp dụng cũng như đưa ra giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả pháp luật về
Nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ tại
khu công nghiệp.
Từ việc phân tích, luận giải và hệ thống hóa các quan điểm thuộc các
nghiên cứu, các bài viết trước đó. Trong nghiên cứu “Nâng cao nhận thức về
pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ tại khu công nghiệp Quế
Võ - Bắc Ninh (nghiên cứu trường hợp công ty CANON)” tác giả tiếp thu có
chọn lọc những vấn đề đã được đề cập trong các công trình, tài liệu nói trên,
kết hợp với việc khảo sát thực tế tại công ty Canon thuộc KCN Quế Võ, Bắc
Ninh. Nghiên cứu này sẽ có đóng góp mới về cách tiếp cận. Cụ thể, nghiên
cứu về quyền lợi của nữ công nhân lao động tại KCN Quế Võ được tiếp cận
từ góc độ CTXH, nhằm tìm hiểu thực trạng quyền lợi mà nữ công nhân lao
động tại đây đang được hưởng để từ đó nhận thấy những hạn chế trong nhận
13
thức về pháp luật của lao động nữ để có thể tìm ra những giải pháp trợ giúp
lao động nữ nâng cao nhận thức về pháp luật.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu trên cở sở vận dụng hệ thống các lý thuyết, các khái
niệm vào việc mô tả, phân tích, luận giải về thực trạng hiểu biết pháp luật và
nhu cầu nâng cao nhận thức về pháp luật của lao động nữ nhằm đảm bảo
quyền lợi của lao động nữ tại KCN Quế Võ - Bắc Ninh.
Thông qua nghiên cứu, các khái niệm về nhận thức pháp luật, lao động
nữ, quyền của lao động nữ sẽ được làm sáng tỏ. Đồng thời, xác định được
những hoạt động can thiệp cơ bản giúp nâng cao nhận thức pháp luật cho lao
động nữ; trên cơ sở những tồn tại và hạn chế của các hoạt động nâng cao nhận
thức pháp luật cho lao động nữ đang được công ty Canon triển khai, đề xuất
vai trò chuyên nghiệp của NVCTXH trong hoạt động nâng cao nhận thức
nhằm đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ đang làm việc tại đây.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho cơ quan, tổ
chức xã hội, là tổ chức Công đoàn, đặc biệt giúp cho ngành CTXH có thêm
tài liệu tham khảo và nghiên c ứu sâu thêm nhằm áp dụng các biện pháp thích
hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để chăm lo, bảo
vệ lợi ích của CNLĐ.
Từ những giải pháp, kiến nghị đề xuất được thể hiện trong đề tài sẽ là cơ
sở cho các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội, tổ chức công đoàn nghiên
cứu vận dụng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho
CNLĐ cũng như là lao động nữ.
Là cơ sở để lao động nữ tại các khu công nghiệp nhận được nhiều sự
quan tâm và hỗ trợ hơn từ phía lãnh đạo Công ty và chính quyền địa phương.
14
Nâng cao ý thức pháp luật lao động vừa nâng cao trách nhiệm của người lao
động khi đã giao kết hợp đồng lao động, đồng thời đảm bảo quyền lợi mà lao
động nữ nhận được là chính đáng và hiệu quả.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu hướng tới làm sáng tỏ nhu cầu nâng cao nhận thức
về pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ tại khu công nghiệp
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó, đề xuất hoạt động công tác xã hội nhằm
trợ giúp lao động nữ nâng cao nhận thức về pháp luật để đảm bảo quyền lợi
của chính họ.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận diện đặc điểm lao động nữ tại Công ty Canon và những chế độ,
chính sách dành cho lao động nữ mà công ty Canon (KCN Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh) đang thực hiện.
Đánh giá nhận thức của lao động nữ tại công ty Canon (KCN Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh )về các quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp
luật
Xác định các nhu cầu tìm hiểu về pháp luật liên quan đến quyền của lao
động nữ tại công ty Canon (KCN Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)
Mô tả các nguồn lực có thể trợ giúp lao động nữ tại công ty Canon (KCN
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh) nâng cao nhận thức về quyền lợi của người lao động.
Đề xuất vai trò của NVCTXH nhằm trợ giúp cho lao động nữ nâng cao
nhận thức về pháp luật để đảm bảo quyền lợi lao động của họ.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
15
Nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động
nữ tại Công ty Canon, khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Lao động nữ hiện đang làm việc tại Công ty Canon thuộc khu công
nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Đại diện Cán bộ quản lý Công ty Canon thuộc khu công nghiệp Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh.
Nhân viên công tác xã hội đang thực hiện hoạt động hỗ trợ LĐN tại
Công ty Canon thuộc khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung vấn đề nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung đánh giá
nhận thức pháp luật lao động ở nhóm lao động nữ đang làm việc tại Công ty
Canon tại khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các
hoạt động hỗ trợ lao động nữ nâng cao nhận thức về quyền lợi của người lao
động.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Công ty Canon thuộc khu công
nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vị về thời gian nghiên cứu: Thời điểm khảo sát thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2017.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc điểm của nhóm LĐN và những chế độ chính sách mà LĐN đang thụ
hưởng tại Công ty Canon như thế nào?
Nhận thức của LĐN đang làm việc tại Công ty Canon về các quyền lợi
của NLĐ như thế nào?
Lao động nữ đang làm việc tại Công ty Canon có những nhu cầu nào về
việc tìm hiểu luật phát liên quan đến quyền lợi của NLĐ?
16
- Xem thêm -