Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay công nghệ thông tin là ngành khoa học mới nhưng tốc độ phát triển rất
nhanh trên toàn thế giới. Những ứng dụng của công nghệ thông tin cũng rộng khắp trong
tất cả các lỉnh vực khoa học như: giáo dục, y tế, kinh tế, văn hóa,… nó góp phần giúp đời
sống con người ngày càng hiện đại giảm đi những công việc nặng nhọc trong đời sống
hằng ngày. Nhận dạng và xử lý ảnh cũng là một trong những chuyên ngành của tin học có
tầm ứng dụng to lớn. Có thể kể ra hàng loạt các lĩnh vực áp dụng kỹ thuật nhận dạng ảnh
như: xử lý ảnh chụp vệ tinh, dự báo thời tiết, điều khiển giao thông công cộng, nhận dạng
vân tay, nhận dạng mặt người,….Hiện nay các đề tài và công trình nghiên cứu về chuyển
đổi văn bản tiếng việt từ hình ảnh vẫn còn hạn chế và chưa đạt được kết quả như mong
muốn mặc dù đây là một hướng được nhà nước ưu tiên phát triển. Đề tài này nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện nay về xử lý , nhận dạng ngôn ngữ tiếng Việt và tập trung nghiên
cứu các phương pháp tách văn bản tiếng Việt từ hình ảnh chứa văn bản ( những tấm ảnh
này có thể được thu thông qua máy scanner), từ đó xây dựng chương trình thử nghiệm.
1
1.2 Mô hình giải quyết bài toán
Bài toán nhận dạng văn bản tiếng Việt được thực hiện qua ba giai đoạn chính: phân
đoạn ảnh, nhận dạng kí tự và hậu xử lý. Được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Hình 1 1 Sơ đồ hệ nhận dạng văn bản tiếng Việt
2
Đầu vào hệ thống nhận dạng của chúng ta là một hình ảnh scan từ một văn bản
tiếng Việt hoặc một tập tin hình ảnh chứa văn bản tiếng Việt bất kì. Đầu ra là một văn bản
đã được nhận dạng. Để xử lý được điều này hệ thống nhận dạng của chúng ta sẽ trải qua
giai đoạn cụ thể như sau:
1. Phân đoạn ảnh: Giai đoạn này có nhiệm vụ loại bỏ nhiễu nhằm nâng cao chất lượng
hình ảnh đầu vào. Sau đó thực hiện việc nhị phân hóa, chỉnh nghiêng, tách đoạn, tách
dòng, tách từ, tách kí tự.
2. Nhận dạng kí tự: Đầu vào của giai đoạn này là ảnh của một kí tự, đầu ra là kí tự nhận
dạng được. Thông thường trong phần này sử dụng một thuật toán máy học (dùng
mạng Neural, mô hình Markov ẩn hoặc máy SVM) hoặc một bộ đối sánh mẫu.
3. Hậu xử lý: Tổng hợp các kí tự nhận dạng được và hiển thị lên giao diện người dùng.
Điều chỉnh nhận dạng sai dùng từ điển hoặc mô hình ngôn ngữ.
1.3 Mức độ phức tạp của bài toán
Nếu phân chia quá trình đọc văn bản thành các tác vụ cơ bản thì các hệ nhận dạng
hiện nay thực hiện các tác vụ đó khá chật vật và không phải khi nào cũng mang lại kết
quả mong muốn. Nhiều hệ thống nhận dạng đã làm việc khá tốt với các trang văn bản rõ
nét, nhưng xét tổng thể thì vẫn còn khoảng cách khá lớn giữa tính năng của các hệ nhận
dạng và đòi hỏi thực tế.
Thực tế các trang văn bản không bao giờ đạt được mức độ sạch sẽ, chuẩn mực
hoàn toàn. Nhiễu bẩn hiện tại là một vấn đề lớn đối với các hệ OCR, bởi vì chỉ cần một
vài chấm mực nhỏ chữ c có thể biến thành chữ o, hoặc chữ j thành chữ i... Nếu tài liệu đã
qua photocopy thì các nét mảnh có thể trở thành đứt đoạn, khi đó lỗi sẽ rất nhiều vì nhiều
hệ OCR sẽ chuyển mỗi ô liền nét thành một chữ cái riêng.
Nếu văn bản có rất sạch sẽ đi chăng nữa thì sự phong phú của các kiểu font chữ
cũng là một thách thức lớn với các hệ thống nhận dạng. Các kiểu font chữ mang tính nghệ
thuật ngày càng nhiều. Ngoài sự phức tạp về font chữ và nhiễu ra, các hệ OCR cũng phải
giải quyết các vấn đề về kích cỡ chữ khác nhau, góc nghiêng, bố cục văn bản, hệ thống
dấu thanh…Vì thế các thuật toán nhận dạng phải đủ mềm dẻo để xử lý các khía cạnh
phức tạp này. Nếu không đủ mềm dẻo thì một khác biệt rất bé của kiểu chữ cũng đòi hỏi
quản lý và xử lý riêng. Ngược lại, quá mềm dẻo thì lỗi có thể rất nhiều, chẳng hạn chữ b
và chữ h khác nhau không nhiều có thể bị đồng nhất làm một.
3
Hình 1 2 Ảnh hưởng của chất lượng văn bản đến kết quả nhận dạng
1.4 Phạm vi đề tài:
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp và xây dựng phần mềm thử nghiệm chuyển các dòng
văn bản tiếng việt trong hình ảnh sang văn bản dạng text” tập trung vào việc trình
bày một quy trình tổng quát để giải quyết bài toán nhận dạng văn bản in tiếng Việt
và làm rõ phương pháp để giải quyết từng phần trong quy trình. Có sự phân tích, so
sánh, đánh giá giữa các phương pháp với nhau nhằm tìm ra phương pháp tối ưu để
giải quyết bài toán.
Xây dựng một chương trình nhận dạng văn bản in tiếng Việt với độ chính xác cao
(khoảng 80%) với các văn bản scan có chất lượng tốt. Tốc độ nhận dạng cao (thời
gian nhận dạng trung bình 3-5 giây trên mỗi trang).
4
Chương 2
PHÂN ĐOẠN ẢNH VĂN BẢN
2 1 Nhị phân hóa ảnh số
Ảnh số được tạo nên từ hàng trăm ngàn cho đến hàng triệu ô vuông rất nhỏ được coi
là những thành tố của bức ảnh gọi là điểm ảnh (pixel). Giá trị mỗi điểm ảnh được gán cho
một số nguyên biểu diễn màu sắc tại điểm ảnh đó.
Hình 2 1 Ví dụ điểm ảnh
Đầu vào của hệ thống là một ảnh có màu bất kì, nhưng để thực hiện được việc phân
đoạn ảnh thì bắt buộc phải thực hiện trên ảnh nhị phân. Về cơ bản quá trình này sẽ thực
hiện chuyển ảnh màu thành ảnh đa mức xám với các mức xám có giá trị từ 0 đến 255 dựa
trên ba giá trị Red, Green, Blue của ảnh đầu vào. Từ ảnh xám này, chúng ta sẽ so sánh
mức xám của từng điểm ảnh với một ngưỡng cho trước để quyết định điểm ảnh đó sẽ là 0
hoặc 1.
Hình 2 2 Ví dụ chuyển ảnh đa mức xám sang ảnh nhị phân
5
Quá trình chuyển ảnh đa mức xám sang ảnh nhị phân nhằm phân hoạch một bức ảnh
ra làm 2 phần, một phần chứa các đối tượng (object hay foreground) trong bức ảnh và
phần kia chứa nền ảnh. Quá trình này gọi là phân hoạch ngưỡng (thresholding
segmentation) được thực hiện nhờ vào hàm phân ngưỡng, trong trường hợp phân hoạch
đơn ngưỡng thì công thức được sử dụng như sau:
Dest (x,y) =
Trong đó, Source(x,y) là giá trị điểm ảnh ở vị trí (x,y) của ảnh nguồn, Dest(x,y) là
giá trị điểm ảnh tương ứng ở vị trí (x,y) của ảnh đích và T là giá trị ngưỡng. Nếu sử dụng
một T duy nhất cho toàn bộ bức ảnh, có nghĩa là công thức trên áp dụng cho toàn ảnh
trong quá trình phân hoạch thì ta gọi đó là cách dùng ngưỡng toàn cục (global
thresholding). Ngược lại nếu sử dụng ngưỡng khác nhau tùy theo từng vùng trong ảnh, T
biến thiên theo từng vị trí khác nhau và được tính toán lại tại từng vùng ảnh, có nghĩa là
công thức trên áp dụng cho từng vùng cục bộ của ảnh với T thay đổi thì đó gọi là phương
pháp dùng ngưỡng cục bộ (local thresholding).
Trong Đề tài này sử dụng phương pháp phân ngưỡng thích nghi (adaptive
thresholding) theo phương pháp Otsu. Ý tưởng chính của phương pháp này là tính
ngưỡng T một cách tự động dựa vào giá trị điểm ảnh của ảnh đầu vào. Phương pháp này
cho kết quả là mỗi ảnh khác nhau có một ngưỡng tương ứng khác nhau bằng các bước xử
lý như sau:
1. Chọn một giá trị khởi tạo cho T: Thường chọn giá trị mang tính công thức, ví dụ T =
(min + max) / 2, T = giá trị trung bình, ... tránh dùng các giá trị mang tính định lượng
thiết lập cứng).
2. Phân hoạch ảnh sử dụng T: Kết quả của bước này sẽ tạo ra 2 nhóm điểm ảnh: G1
chứa tất cả các điểm ảnh với giá trị (intensity) > T và G2 chứa các điểm ảnh với giá trị
(intensity) <= T.
3. Tính trung bình: Tính trung bình m1 và m2 của các điểm ảnh thuộc G1 và G2.
4. Tính lại T dựa vào m1 và m2: T = (m1 + m2) / 2
5. Bước lặp: Lặp lại bước 2 đến 4 cho tới khi nào giá trị chênh lệch giữa T cũ và T mới
là không đáng kể (nhỏ hơn một giá trị cho trước Delta T). Delta T thường được sử
dụng là sai số từ các phép tính toán trong quá trình xử lý.
6
2 2 Thành phần liên thông
2 2 1 Khái niệm điểm lân cận
Cho một điểm P với tọa độ (x, y), khi đó bốn điểm
N1 (x + 1, y), N2 (x – 1, y), N3 (x, y + 1), N4 (x, y – 1)
được gọi là lân cận 4 của điểm P.
Các điểm :
N1 (x + 1, y), N2 (x – 1, y), N3 (x, y + 1), N4 (x, y – 1)
N5 (x - 1, y - 1), N6 (x – 1, y + 1), N7 (x + 1, y - 1), N8 (x + 1, y + 1)
Tám điểm N1 đến N8 được gọi là lân cận 8 của điểm P.
Hình 2.3 Ví dụ về lân cận 4 và lân cận 8
2 2 2 Thành phần liên thông: liên thông bốn và liên thông tám
Hai điểm P1, P2 được gọi là liên thông bốn với nhau nếu thỏa mãn một trong hai điều
kiện:
P2 là lân cận bốn của P1 (hoặc P1 là lân cận bốn với P2)
Tồn tại điểm P3 mà P3 là lân cận bốn của P2 và P3 là lân cận bốn của P1.
7
Hình 2.4 Ví dụ về thành phần liên thông 4
Hai điểm P1, P2 được gọi là liên thông tám với nhau nếu thỏa mãn một trong hai điều
kiện:
P2 là lân cận tám của P1 (hoặc P1 là lân cận tám với P2)
Tồn tại điểm P3 mà P3 là lân cận tám của P2 và P3 là lân cận tám của P1.
Hình 2.5 Ví dụ về thành phần liên thông 8
2 3 Phép chiếu và các profile
Để thực hiện phân đoạn trong nhận dạng, người ta thường sử dụng phép chiếu hình chữ
nhật bao. Dưới đây là một số khái niệm cơ sở:
Hình chiếu trên trục đứng (vertical projection profile)
Là tổng các điểm đen của hàng thứ i trên ảnh, được kí hiệu bằng vector đặc trưng V[i]
8
Với:
V[i]: Tổng các điểm đen của hàng thứ i trên ảnh.
S[i,j]: Giá trị của điểm ảnh tại hàng i cột j (giá trị này bằng 1 nếu là điểm đen trong ảnh
nhị phân).
m: Số dòng ảnh quét
Hình chiếu trên trục ngang (horizontal projection profile)
Là tổng các điểm đen của một cột j, được kí hiệu bằng vector đặc trưng H[j]
Với:
H[j]: Tổng các điểm đen của cột thứ j trên ảnh.
S[i,j]: Giá trị của điểm ảnh tại hàng i cột j (giá trị này bằng 1 nếu là điểm đen trong ảnh
nhị phân).
m: Số cột ảnh quét
Hình 2.6 Profile phép chiếu ngang, có được bằng cách tích lũy các hình chữ nhật bao
lên đường thẳng dọc
9
Hình 2.7 Các profile chiếu ngang và dọc của một ảnh văn bản
2 4 Đồ thị kề khối
Một trang ảnh nhị phân P được biểu diễn bởi đồ thị kề khối BAG (Block Adjacent
Graph), kí hiệu B = (N, E) với:
N = {ni}: tập các nút
E = {e(ni, nj) | ni, nj
N}: tập các cạnh nối nút ni và nj
Mỗi nút ni là một khối gồm một hay nhiều đường chạy (run length) xếp chồng lên nhau
với các biên trái, phải tương đối thẳng hàng (lệnh khác một đơn vị điểm ảnh).
Mỗi nút (khối) được đặc tả bởi các tọa độ hình chữ nhật biên (góc trên bên trái (Xu, Yu) và
góc dưới bên phải (Xe, Ye)).
10
Các khái niệm cơ sở:
Đường chạy (Run length): Các điểm ảnh nằm liên tục nhau theo chiều ngang tạo thành
một đường chạy.
Khối (Block): Nhóm các đường chạy nằm kề nhau có điểm bắt đầu và kết thúc tương đối
thẳng hàng (lệch không quá 1 điểm ảnh) được gọi là một khối. Mỗi khối được đặc tả bởi
các tọa độ của hình chữ nhật.
Khối kề: Hai khối được gọi là kề nhau nếu các hình chữ nhật biên của chúng có chung
nhau một số điểm.
Liên thông: tập các khối kề nhau trên ảnh được gọi là liên thông nhau trên đồ thị khối
tương ứng.
Ảnh nguồn
Đồ thị kề khối
Hình 2.8 Đồ thị BAG
Cho trước biểu diễn đồ thị kề khối BAG, một thành phần liên thông ci = {nj} là tập
các nút BAG thỏa các điều kiện sau:
(i) ci
(ii)
B
nj, nk
ci, có một đường chạy (nj, nj1, nj2,…,njp, njk) sao cho njl ci, l = 1,2,..p
và e(nj, nj1), e(nj1, nj2)…e(njp-1, njp), e(njp, nk) E
(iii)
Nếu
e(nj, nk)
và nj
ci thì nk
11
ci
Các tọa độ góc trên bên trái và góc dưới bên phải của một thành phần liên thông ci = {nj}
là:
Xu(ci) = min{Xu(nj)}, nj ci
Yu(ci) = min{Yu(nj)}, nj ci
Xl(ci) = min{Xl(nj)}, nj ci
Yl(ci) = min{Yl(nj)}, nj ci
Dựa vào biểu diễn đồ thị kề khối BAG, ta trích chọn mỗi thành phần liên thông bằng cách
tìm kiếm các nút BAG trong một đồ thị liên thông và mỗi nút khối trong B được truy cập
O(|E|), thấp hơn hầu hết các phương pháp tuần tự (O(NlogN)) với một ảnh bitmap kích
thước N*N.
Hình bao liên thông: là hình chữ nhật có cạnh song song với hai trục tọa độ, có
diện tích bé nhất bao phủ toàn bộ miền liên thông. Hình bao được đặc tả bởi tọa độ
góc bên trái và dưới phải.
Kích thước của liên thông: là kích thước của hình chữ nhật bao.
Khoảng cách liên thông:
Khoảng cách ngang: hiệu tọa độ x giữa hai tâm hai hình bao của hai liên thông.
Khoảng cách dọc: hiệu tọa độ y giữa hai tâm hai hình bao của hai liên thông.
Phần giao của hai liên thông:
Phần giao ngang: hiệu tọa độ x giữa cạnh trên của hình bao liên thông phải và cạnh
phải của hình bao trái.
Phần giao dọc: hiệu tọa độ y giữa cạnh trên của hình bao liên thông dưới và cạnh
dưới của hình bao trên.
Hình 2.9 Hình bao liên thông
12
Như vậy, một vùng các điểm đen kề nhau trên ảnh văn bản sẽ là một miền liên thông các
khối tương ứng. Trong trường hợp các kí tự không bị rạn nứt, đứt nét thì mỗi chữ hay dấu
sẽ là một miền liên thông.
Nguyên tắc tạo từ và tạo dòng trong tiếng Việt là các kí tự được thể hiện liên tiếp nhau từ
trái sang phải và từ trên xuống dưới, những phần tử cơ bản của một hàng chính là các
thành phần liên thông.
Như vậy các công đoạn của quy trình tách ảnh văn bản đã được chuẩn hóa ra thành các kí
tự riêng lẻ có thể được thực hiện theo sơ đồ:
Hình 2.10 Quy trình tách văn bản đã được chuẩn hóa
Một ảnh văn bản P bao gồm các vùng văn bản X (gọi là vùng văn bản hay vùng text) và
các vùng không văn bản (vùng nontext). Các vùng không văn bản bao gồm vùng ảnh I,
vùng vẽ D, thước ngang H, thước dọc V và vùng bảng T.
P = (X, T, I, D, R)
Nhiệm vụ của thuật toán phân trang là lấy được các vùng văn bản X = {Xi}, các thước R
= {Hi, Vj} và các vùng không văn bản.
13
Vùng văn bản và vùng ảnh có cùng các thành phần logic, và được định nghĩa một
cách phân cấp như sau:
Xi = {tj} và Ij = {tj}
Trong đó tj = {ck } là một dòng cơ sở các thành phần liên thông gần nhau theo chiều
ngang.
Vùng bảng và vùng hình vẽ có cùng các thành phần logic và được định nghĩa như
sau:
Ti = ({tj}, {lk})
Di = ({tj}, {lk})
Trong đó, lk = {ne} biểu diễn một đường ngang hay dọc chứa các nút BAG liên thông.
Thước (ngang hay dọc) bao gồm một tập các thành phần liên thông:
Hi = {cj}, Vi = {cj}
Định nghĩa một đối tượng tổng quát Oi, trong đó Oi có thể là một nút BAG nj, một
thành phần liên thông ci, một dòng cơ sở ti hay một khối vùng bi, trong đó, b
{X,
T, I, D}; dưới dạng hình chữ nhật bao với các tọa độ góc bên trên trái và góc dưới
bên phải (Xu(Oi), Xe(Oi), Yu(Oi), Ye(Oi)). Ta có:
Chiều rộng: W = Xl – Xu
Chiều dài: H = Yl – Yu
Các khoảng cách theo chiều ngang và chiều dọc của hai đối tượng được định nghĩa
như sau:
Dx(Oi, Oj) = max(Xu(Oi), Xu(Oj)) – min(Xl(Oi), Xl(Oj))
Dy(Oi, Oj) = max(Yu(Oi), Yu(Oj)) – min(Yl(Oi), Yl(Oj))
14
Hình 2.11 Khoảng cách theo chiều ngang và theo chiều dọc
Ta có nhận xét là:
Nếu Dx(Oi, Oj) < 0 thì các đối tượng Oi và Oj chồng lấp nhau theo phương dọc.
Hơn nữa, cho trước một tập các đối tượng Oi = {oj} là |oi| > 1, ta có:
Oi gần nhau theo chiều ngang và chồng lấp theo chiều dọc ở một khoảng các Td, kí
hiệu
d) , nếu:
Oi gầnHclose(O
nhau theoi,Tchiều
dọc và chồng lấp theo chiều ngang ở một khoảng các Td, kí hiệu
Oi, {oj, oj1, oj2,…,ojp, ojk}
j, odk) , nếu:
Vclose(Ooi,T
Sao choDo
l =T1,2…p
jl j, oO
y(o
jli), <
d, Vx(ovà
j, oj1) > 0.5
D
o,j1o)k>
Dxy(o
(ojp
j, ,oo
jl)
d,d,VV
y(o
j, jp
) >0.25
0.5
k)<) 0.25
jp, ,oo
k)jl)< 0.5, l = 1,2…p
x(o
Dx(oj-1, ojl) < Td, Vy(oj-1, ojl) > 0.25, l = 1,2…p
15
2.5 Lọc nhiễu
Trong thực tế nhận dạng theo cấu trúc rất nhạy với các nhiễu. Những nhiễu nhỏ
(chấm đen) hay những nhiễu lớn (vệt đen) sẽ làm thêm hoặc bớt số thành phần liên thông,
thậm chí có thể thay đổi hoàn toàn cấu trúc kí tự. Điều cần thiết đối với nhận dạng theo
cấu trúc là phải có một chiến lược xử lý nhiễu một cách hiệu quả nếu muốn có một tỷ lệ
nhận dạng cao. Có 3 loại nhiễu ảnh chính và phổ biến là: nhiễu xung, nhiễu cộng và nhiễu
nhân.
Nhiễu xung: là một loại nhiễu khá đặc biệt có thể sinh ra bởi nhiều lý do khác
nhau như lỗi truyền tín hiệu, lỗi bộ nhớ, hay lỗi định thời trong quá trình lượng tử hóa.
Nhiễu này thường gây đột biến tại một số điểm ảnh. Điển hình của loại nhiễu xung này là
nhiễu muối tiêu (Salt-pepper noise). Các điểm ảnh bị nhiễu (noise pixel) có thể nhận các
giá trị cực đại hoặc cực tiểu trong khoảng giá trị [0, 255]. Với ảnh mức xám (gray scale),
nếu một điểm ảnh có giá trị cực đại (tức cường độ sáng bằng 255) thì nó sẽ tạo ra một
đốm trắng trên ảnh, trông giống như hạt “muối”. Và ngược lại nếu một điểm ảnh có giá trị
cực tiểu (tức cường độ sáng bằng 0) thì sẽ tạo ra một đốm đen, giống như “tiêu”. Vậy nên
còn gọi là ảnh muối tiêu. Thông thường, khi nói một ảnh nhiễu muối tiêu 30% nghĩa là
trong đó tỉ lệ các điểm ảnh nhiễu mang gia trị cực tiểu là 15% và cực đại là 15%.
Hình 2.12 Một ảnh văn bản trước và sau khi được lọc nhiễu muối tiêu
Nhiễu cộng: thường phân bố khắp ảnh và được biểu diễn bởi: Y = X + n với Y:
ảnh quan sát, X: ảnh gốc và n là nhiễu.
16
Hình 2.13 Mô hình nhiễu cộng
Nhiễu nhân: cũng thường phân bố khắp ảnh và được biểu diễn bởi: Y = X.n
Trong nhận dạng nói chung và trong nhận dạng chữ viết nói riêng, nhiễu thường
gặp và có nhiều ảnh hưởng đến kết quả nhận dạng là nhiễu muối tiêu và nhiễu vạch. Hiện
nay, chất lượng máy quét rất tốt vì thế nhiễu vạch đã giảm nhiều, tuy nhiên nhiễu muối
tiêu thì vẫn thường thấy. Có thể kể đến một số nguyên nhân gây nhiễu như nhiễu ngẫu
nhiên, cắt chữ, nhiễu đứt nét do thu nhận ảnh và viền của ô chứa chữ. Nhiễu do ngẫu
nhiên: Nhiễu xuất hiện một cách ngẫu nhiên như các chấm đen,trắng nhỏ li ti. Nhiễu do
cắt chữ: Hai chữ quá gần nhau có các nét chữ lồng nhau mà ta không thể cắt chúng ra
được. Trong trường hợp như vậy nếu cắt một chữ sẽ cắt luôn cả nét của chữ bên cạnh
(đây là nhiễu lớn). Nhiễu đứt nét do thu nhận ảnh: một ảnh scanner hoặc bản thân bản gốc
chất lượng không tốt sẽ cho các chữ đứt nét.
Đề tài sử dụng phương pháp lọc nhiễu bằng cách xét các thành phần liên thông.
Việc lọc nhiễu dựa trên ý tưởng các đốm nhiễu không thuộc vào một thành phần liên
thông của một từ hoặc một dòng. Phương pháp này tỏ ra rất hữu hiệu để tách các nhiễu
nằm giữa các dòng và các đoạn. Chúng ta sẽ lần lượt xác định các lược đồ histogram về
chiều rộng và chiều cao của tất cả các thành phần liên thông trong văn bản. Chiều rộng và
chiều cao xuất hiện nhiều lần nhất của các thành phần liên thông, gọi là W và H, sẽ được
xác định nhờ vào việc tìm ra đỉnh của những lược đồ này. W và H cũng chính là chiều
rộng và chiều cao đặc trưng của các kí tự trong văn bản. Các thành phần liên thông có
chiều cao và chiều rộng nhỏ hơn T0 × min{W, H} được xem là nhiễu. Có nghĩa là đối với
17
mỗi thành phần liên thông c (w, h), trong đó w và h là chiều cao và chiều rộng, nếu
max{w, h} ≤ T0 × min{W, H}, c sẽ bị loại khỏi văn bản chúng ta đang xem xét. Đối với
việc loại bỏ các thành phần liên thông lớn, nếu một thành phần liên thông c (w, h) được
gọi là thành phần liên thông lớn khi min{w, h} ≥ 1/T0 × max{W, H}, nó cũng sẽ bị loại ra
khỏi ảnh văn bản.
2.6 Tách đoạn
Khi quan sát ảnh quét ta dễ nhận ra, mỗi văn bản sẽ được chia thành các đoạn khác
nhau. Mỗi đoạn này có những đặc trưng khá tương đồng về cỡ chữ, font chữ. Chính sự
tương đồng đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt sự phức tạp trong giai đoạn xử lý phía
sau.
Nếu trang ảnh văn bản chỉ có một cột văn bản, để thực hiện tách dòng ta chỉ cần
thực hiện phép chiếu trên ngang, tức là đếm số điểm đen trên mỗi dòng, và nhóm các
dòng có giá trị phép chiếu ngang lớn hơn 0 thành các lớp. Mỗi lớp này, trong những điều
kiện lý tưởng là một dòng văn bản.
Nếu trang ảnh văn bản có nhiều cột thì ta cần phải tinh chỉnh các cơ chế dò và điều
chính độ nghiêng. Bởi vì các dòng văn bản có thể nằm trong nhiều cột, và những cột này
có thể có những độ nghiêng khác nhau, mặt khác chúng có thể nằm chung với các ảnh,
các biểu đồ, bản vẽ…do đó phương pháp chiếu ngang trong trường hợp này là không khả
thi.
Trong nhiều năm qua, các kỹ thuật trích chọn và phân trang ảnh văn bản đã được
phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên nói chung thì chúng có thể được chia
thành 3 hướng tiếp cận chính: hướng top-down, hướng bottom-up và kết hợp giữa 2
hướng nói trên.
Trong các kỹ thuật bottom-up, các từ được nhóm từ các kí tự đơn, các dòng văn
bản được nhóm từ các từ, và các cột được nhóm từ các dòng văn bản. Các phương pháp
này thường mềm dẻo hơn các phương pháp top-down, nhưng chi phí tính toán tốn kém
hơn và có thể có một số lỗi tích lũy khi đi từ các đặc trưng nhỏ sang các đặc trưng lớn.
Các phương pháp top-down bắt đầu bằng cách dò các đặc trưng lớn trong ảnh (ví dụ như
các cột) và tiếp tực chia nhỏ cho đến khi đạt đến các đặc trưng nhỏ nhất (các kí tự đơn).
Để thủ tục làm việc hiệu quả, cần một tri thức ban đầu về cấu trúc của trang ảnh. Nói
chung các kĩ thuật top-down thường có tốc độ xử lý nhanh hơn các kỹ thuật bottom-up.
18
Hình 2.14 Phân tích top-down
Đề tài sử dụng phương pháp gán nhãn thành phần liên thông (connectedcomponent labeling) để tách phần văn bản ra khỏi ảnh. Sau đó thực hiện tách dòng.
2.6 1 Tách liên thông bằng kĩ thuật đệ quy
Để tách liên thông người ta thường dùng kỹ thuật đệ quy cấp 8 (tại mỗi bước
chúng ta có tối đa 8 lựa chọn tiếp theo). Quy ước một tại toạ độ (x, y) có giá trị bằng 1
nếu là màu chữ, và bằng 0 nếu màu nền. Giải thuật như sau :
Đưa tất cả các điểm liên thông với điểm(x,y) vào liên thông t
Procedure Chonvao((x,y) :điểm, t :liênthông)
Begin
If (Điểm(x, y)=1) AND (NOT đã_xét[x,y]) then
Begin
Them_vao_lien_thong(t,(x, y));
Đã_xét[x, y] :=True ;
For i :=x-1 to x+1 do
For j:= y-1 to y+1 do
If ( i != x) or (j != y) then Chonvao((i, j),t);
End;
End ;
19
Tách liên thông đệ quy
Procedure TáchLiênThôngĐQ(VAR LT: Danh_Sách_Liên_Thông)
Begin
T:=
t:=
For j:=1 to Height do
For i:=1 to Width do đã_xét[i, j]:=False;
For j:=1 to Height do
For i:=1 to Width do
If (Điểm(x, y)=1) & (NOT Đã_xét[i, j]) then
Begin
Chonvao( (i, j ),t);
Thêm _liên_thông_vào_Danh_Sách(T, t)
t := ;
End ;
;
End;
Thuật toán này chỉ có ý nghĩa minh hoạ bản chất của tách liên thông. Ta không chọn thuật
toán này cài đặt vì chi phí đệ quy quá cao, chưa kể tốc độ thực hiện.
2.6 2 Giải thuật cải tiến
Để gán nhãn cho thành phần liên thông ta có thể duyệt theo từng đường chạy. Kỹ
thuật này gán cho mỗi thành phần liên thông của ảnh nhị phân một nhãn riêng biệt. Nhãn
thường là các số tự nhiên bắt đầu từ một đến tổng số các thành phần liên thông trong ảnh
input.
Ta thực hiện quét ảnh từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Trong dòng thứ nhất
chứa pixel đen, một nhãn duy nhất được gán cho mỗi đường chạy liên tục của pixel đen.
Với mỗi pixel đen của dòng tiếp theo, các pixel lân cận dòng trước và pixel bên trái được
xem xét. Nếu bất kì pixel lân cận nào được gán nhãn, nhãn tương tự được gán cho pixel
đen hiện thời. Ngược lại, nhãn tiếp theo chưa được sử dụng được chọn. Thủ tục này được
sử dụng cho đến dòng cuối của ảnh.
Lúc kết thúc tiến trình này, một thành phần liên thông có thể chứa các pixel có các
nhãn khác nhau vì khi chúng ta xem xét lân cận của pixel đen, chẳng hạn pixel “?” (trong
hình ví dụ), pixel đối với lân cận trái và những lân cận trong dòng trước có thể gán nhãn
một cách riêng biệt. Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng nhãn của lân cận trái.
20
- Xem thêm -