THUỐC NHUẬN TRÀNG
Dành cho Đại học
Khoa Dược – Đại học Y Dược TP.HCM
TS. Võ Phùng Nguyên
05/2007
Lưu ý khi sử dụng thuốc nhuận tràng
TÁO BÓN
Trước khi sử dụng thuốc nhuận tràng, điều quan trọng
cần phải đảm bảo:
- Bệnh nhân bị táo bón
- và táo bón không phải là kết quả của một bệnh chưa
được chẩn đoán khác
Định nghĩa táo bón
TÁO BÓN
Chủ quan
- Phân cứng
- Căng thẳng, khó khăn khi đại tiện
- Chuyển động ruột ít, đại tiện ít hơn bình thường
- Đại tiện không hoàn toàn
Khách quan
- Đại tiện ít hơn 3 lần/tuần hoặc hơn 3 ngày không đại tiện
(khác thường so với thường ngày)
- Tổng khối lượng phân < 35 g/ngày (normal 100 -200g)
- Bình thường từ 3 ngày/lần – 3 lần/ngày
- Thời gian đi qua GI 18 – 48 giờ
- Một người có chế độ ăn nhiều xơ ở dạng trái cây, rau, ngũ
cốc,… có phân mền và lớn hơn, dễ đại tiện
Harari D. et al. Arch Intern Med. 1996; 156: 315-320
Nguyên nhân gây bệnh: 08 loại
TÁO BÓN
1.
2.
-
Nín nhịn đại tiện thường xuyên khi có kích thích
Thiếu chất xơ trong chế độ ăn
Chất xơ thúc đẩy thời gian vận chuyển bình thường và
số lần đại tiện; cách điều trị ở mức độ thấp hơn của
việc sử dụng thuốc nhuận tràng
Người lớn tuổi ít ăn chất xơ
3. Không đủ lượng nước trong chế độ ăn
4. Không hoạt động thể lực: Hoạt động thể lực làm giảm
táo bón ở người lớn tuổi
5. Căng thẳng thần kinh gây táo bón trầm trọng hơn
Lederle FA.1995. Drugs Aging 6: 465-469
Harari D. Etal. 1994 JAGS 42: 947-952
Nguyên nhân gây bệnh (2)
TÁO BÓN
6. Sử dụng các thuốc gây táo bón
Thuốc giảm đau loại morphin và dẫn suất: codein
Thuốc chống trầm cảm: nhóm 3 vòng và thuốc khác
Thuốc kháng cholinergic: oxybutynin, benztropine,
benzhexol, atropine, biperiden, propantheline và
hyoscine. (kháng trầm cảm 3 vòng)
Thuốc trị bệnh tâm thần điển hình: chlorpromazine,
fluphenazine, trifluoperazine, pericyazine, thioridazine
và haloperidol, và không điển hình: clozapine,
olanzapine, aripiprazole, quetiapine và risperidone
Các thuốc kháng acid có chứa CaCO3, Al(OH)3
Các chất ức chế kênh calci (calci blockers)
Thuốc bổ sung sắt, calci
Lederle FA.1995. Drugs Aging 6: 465-469
Harari D. Etal. 1994 JAGS 42: 947-952
Nguyên nhân gây bệnh (3)
TÁO BÓN
6. Sử dụng các thuốc gây táo bón (tiếp theo)
NSAIDS
Sodium polystyrene sulfonate (trị cao Kali huyết, phù
nề đại tràng)
Thuốc ức chế hạch và cơ
Thuốc trị tiêu chảy, giảm nhu động ruột
Sử dụng thuốc nhuận tràng thường xuyên
7. Bệnh toàn thân gây ra táo bón
Các rối loạn về chuyển hóa và nội tiết: Hạ kali huyết, hạ
magine huyết, tăng calci huyết?, nhược giáp, tiểu
đường, parkinson’s, tâm thần phân liệt, đột quỵ, thai
nghén, bệnh thần kinh cơ làm giảm co cơ chủ động
Lederle FA.1995. Drugs Aging 6: 465-469
Harari D. Etal. 1994 JAGS 42: 947-952
Nguyên nhân gây bệnh (4)
TÁO BÓN
8. Bệnh trên cấu trúc đường tiêu hóa
Trĩ hoặc nứt nẻ hậu môn
Hội chứng ruột kích thích
Bệnh của đại tràng dẫn đến không đẩy phân dọc
theo ruột kết (trơ ruột kết) và không đẩy phân qua
cấu trúc trực tràng bất thường như sa trực tràng
gây tắc nghẽn đường ra, viêm túi ruột thừa
-
Bệnh của đường tiêu hóa trên: có nang xơ, ung thư dạ
dày, loét tá tràng, celiac disease
Ngoài ra, giảm chức năng của khung xương chậu cũng
có thể gây táo bón
Lederle FA.1995. Drugs Aging 6: 465-469
Harari D. Etal. 1994 JAGS 42: 947-952
Nguyên tắc (1)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
ĐIỀU TRỊ BỆNH TÁO BÓN
Ngăn chặn bệnh xảy ra: giáo dục cho bệnh nhân
Tập thể dục thường xuyên và đều đặn giúp kích
thích nhu động ruột kết, thúc đẩy đi đại tiện, cho
bệnh nhân đi tới lui và ở vị trí đứng thẳng
Uống đủ nước: Phân chứa ít nước gây táo bón
Ăn đủ chất xơ: táo bón cấp tính giảm với chế độ ăn
giàu chất xơ, táo bón mãn tính ít đáp ứng với chất
xơ
Đi vệ sinh ngay khi có kích thích đại tiện
Bệnh nhân có thói quen sử dụng thuốc nhuận
tràng từng bước thay thế bằng các thuốc nhẹ hơn
và tiến đến loại bỏ không sử dụng hoàn toàn
De Lillo AR, et al. Am J Gastroenterol,
2000: 95 (4): 901-905.
Nguyên tắc (2)
ĐIỀU TRỊ BỆNH TÁO BÓN
7. Các biện pháp hỗ trợ khác như
Thức ăn, thảo dược có tác dụng nhuận tràng như
đu đủ, agar, …
Xoa bóp bụng
Châm cứu
Phản hồi sinh học biofeedback ?
8. Sử dụng thuốc nhuận tràng
9. Phẫu thuật khi có bất thường, bệnh trên đường tiêu
hóa như hậu môn hẹp, trĩ, polip đường tiêu hóa,…
THUỐC NHUẬN TRÀNG
Phân loại thuốc: 5 nhóm
-
-
-
-
Xơ thực vật và và tạo khối: bột cám gạo, cellulose,
hemicellulose, methylcellulose, các dẫn suất, … hạt
psyillium, ispaghula, macrogol, polysaccharide,
sterculia gum,…
Thẩm thấu: lactulose, glycerin, sorbitol, hỗn hợp muối
magnesium, natri biphosphate, natri phosphate,
polyethylen glycol,…
Làm mềm phân bề mặt: docusate, poloxamer,…
Gây kích thích: bisacodyl (Dulcolax), senna (Sennokot),
Cascara sagrada, Dầu castor (dầu hải ly),
phenolphthalein,…
Bôi trơn: dầu khoáng
THUỐC NHUẬN TRÀNG
1. Xơ thực vật và tạo khối (1)
-
-
Các chất xơ thực vật là bộ phận của thực vật, ăn vào
không tiêu hóa được ở ruột non
Các chất tạo khối: giống xơ thực vật, chứa cellulose
(methylcellulose, hemicellulose) và polysacharide thiên
nhiên và bán tổng hợp .
Ispaghula husk - ispagol (Fybogel, Igol): vỏ hạt cây
Plantago ovata, Plantaginaceae – cây mã đề) với thành
phần chính là polysacharides (các chuỗi polymer lớn
phân nhiều nhánh gồm < a> D-galactose, D-glucose,
lignin, L-rhamnose, D-xylose, L-arabinose, D-mannose
với những chuỗi bên acide uronique). Arabinoxylans
moiety (tương đương với sợi xơ cám) chiếm gần 90%
cấu trúc.
-
Psyllium hydrophilic mucilloid (Metamucil): tương tự
ispagol chất xơ vỏ hạt các cây Plantago sp – mã đề)
THUỐC NHUẬN TRÀNG
1. Xơ thực vật và tạo khối (2)
-
-
-
-
Polycarbophil – calcium polycarbophil (Fibercon,
Mitrolan, Equalactin): chất tổng hợp, muối calcium của
polyacrylic acid liên kết chéo với divinyl glycol, không
lên men
Methylcellulose (Citrucel): cellulose không hòa tan,
chuyển đổi thành methylcellulose hòa tan 100% khi hòa
với nước, không lên men ruột
Gôm sterculia gum (Normafibe): cây trôm
Sterculiaceae, không lên men ruột
Không hấp thu vào toàn thân, chỉ có tác động tại chổ và
thải trừ qua phân, vi khuẩn ruột biến đổi thành chất
thẩm thấu
Bột thẩm thấu, hút nước vào trong ruột, trương nở tạo
khối gel Ætăng khối lượng phân và thể tích nước
Ækích thích nhu động ruột.
THUỐC NHUẬN TRÀNG
1. Xơ thực vật và tạo khối (3)
-
Lựa chọn đầu tiên cho những người không đi lại được
và có thể hấp thu nước tốt
Chỉ định trong các trường hợp táo bón đơn giản
+ Bổ sung chất xơ do chế độ ăn nghèo chất xơ, hoặc
chất lỏng
+ Phòng và trị táo bón cho trường hợp trĩ, nứt hậu
môn, sau mổ hậu môn (nông- tạo hậu môn), loét trực
tràng đơn thuần, có thai
+ Phòng tránh tình trạng rặn quá mức khi đại tiện
như hỗ trợ đại tiện trong bệnh nhồi máu cơ tim cấp,
phình mạch máu não, duy trì phân mềm
+ Kiểm soát bệnh nhân bị hội chứng đại tràng kích
thích và viêm túi ruột thừa
+ Khi cần tăng khối phân (ít đi tiêu, viêm ruột)
THUỐC NHUẬN TRÀNG
1. Xơ thực vật và tạo khối (4)
-
-
Khởi phát tác động sau 2 – 3 ngày, trong 1 – 3 ngày
Phải được uống với nhiều nước, đảm bảo đủ nước
Hòa vào nước uống hoặc chờ thuốc trương nở đặc lại
rồi ăn
Gây tắc nghẽn thực quãn nếu không dùng đủ nước
Chống chỉ định trong trường hợp khó nuốt và tắc ruột,
nghẽn ruột, phân đóng chặt, trẻ sơ sinh
Tác dụng có hại: Gây tắc nghẽn thực quãn và ruột nếu
không dùng đủ nước hay quá liều, đôi khi gây sình
bụng đầy hơi, đau bụng (các thuốc lên men)
Tương tác: Làm giảm hấp thu chất dinh dưỡng và các
thuốc dùng kèm trong vòng 02 giờ sau khi uống thuốc,
đặc biệt các thuốc phóng thích chậm, digoxin,
warfarin, salicylate
THUỐC NHUẬN TRÀNG
1. Xơ thực vật và tạo khối (5)
Tác dụng khác
Chất xơ lên men (ispagol, psyllium) Æ tạo thành amoniac
bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già Æ giúp giảm ure
huyết, có lợi cho bệnh nhân suy thận mạn
Gắn kết với acid mật Æ giảm hấp thu acid mật, đào thải ra
phân Æ gan tăng sử dụng cholesterol để tổng hợp acid
mật Æ giảm cholesterol trong máu
Normafibe: lưu ý người bệnh tiểu đường vì có chứa đường
sucrose
2. Thẩm thấu (1)
1.
2.
-
THUỐC NHUẬN TRÀNG
Thẩm thấu đường: lactulose, glycerin, sorbitol
Thẩm thấu muối: hỗn hợp muối magnesium, natri
biphosphate, natri phosphate hoặc cao phân tử
polyethylen glycol PEG, …
Kéo rút nước vào trong ruột, làm tăng sự căng phồng
ruột, tăng nhu động ruột và chuyển động ruột
Nhóm 1 khởi phát tác động hoàn toàn từ 1 – 3 ngày,
nhóm 2 từ 0.5 – 3 giờ
Chỉ định: trị táo bón, nhóm 1 thường dùng cho táo bón
gây ra bởi opioid và dẫn suất.
CCĐ: nhóm 1 cho tắc nghẽn ruột, bệnh ở kết tràng
2. Thẩm thấu (2)
-
THUỐC NHUẬN TRÀNG
Lactulose (Duphalac):
+ disacharide hấp thu rất ít khi uống, được lưu giữ
trong ruột kết, chuyển hóa bởi vi khuẩn ruột thành
galactose và fructose rồi acid lactic và acetic và đào
thải qua phân. Có thể gây đầy hơi và tiêu chảy
+ Acid tạo thành làm giảm pH ở kết tràng Æ giảm hấp
thu NH3 và tăng khuyếch tán từ máu vào ruột, và tại
ruột pH acid chuyển thành muối amoni NH4 không
khuyếch tán được vào máu Æ đào thải nhanh amoniac
ra khỏi cơ thể (do pH acid kích thích nhu động ruột) Æ
sử dụng làm giảm amoniac trong tiền hôn mê gan
(bệnh não gan)
+ Sử dụng được cho bệnh nhân tiểu đường, thai, con
bú
+ CCĐ: không dung nạp galactose, fructose
2. Thẩm thấu (3)
-
-
THUỐC NHUẬN TRÀNG
Sorbitol (Sorbitol Delande):
+ monosacharide không hấp thu, rẻ hơn lactulose
+ chuyển hóa thành fructose rồi glucose, đào thải
qua hô hấp (CO2), phần nhỏ không chuyển hóa qua thận
+ CCĐ: bệnh kết tràng, tắc nghẽn ruột, không dung
nạp fructose
+ TDP: tiêu chảy, đau bụng, đặc biệt ở bệnh kết tràng
Glycerin – glycerol (Rectiofar)
+ đặt trực tiếp vào kết tràng bằng viên đặt hoặc bơm
thụt, có làm tăng co thắt ruột
+ Khởi phát tác động sau 5 – 30 phút
+ không hấp thu, sử dụng không liên tục do glycerol
gây kích ứng niêm mạc trực tràng Æ tổn thương niêm
mạc
2. Thẩm thấu (4)
-
-
-
THUỐC NHUẬN TRÀNG
Hỗn hợp muối có chứa magnesium (Magnesia S
Pellegrino): một số được hấp thu Æ đào thải qua nước
tiểu, số không hấp thu Æ qua phân
Hỗn hợp muối thường dùng để thúc đẩy và hoàn tất
việc thụt rửa
PEG (Movicol): dung dịch không hấp thu, không làm
thay đổi cân bằng điện giải
Hai nhóm này chỉ sử dụng ngắn hạn
Muối magnesiym chỉ là lựa chọn thứ hai do nguy cơ rối
loạn cân bằng điện giải và mất nước, sử dụng thận
trọng với người suy thận
Sử dụng thận trọng với người suy tim, tránh dùng muối
sodium
THUỐC NHUẬN TRÀNG
3. Làm mềm phân (1)
-
-
-
Muối calci, kali, natri của docusate (Coloxyl)
Hấp thu đường uống, thải trừ theo mật qua phân
Nhũ tương hóa chất béo và nước của phân có trong
ruột già và ruột non Æ làm phân mềm
Kích thích sự tiết chất điện giải và chất lỏng từ các tế
bào niêm mạc ruột.
Khởi phát tác động sau 2 – 3 ngày
Dùng để giảm sự căng thẳng khi đại tiện như phẫu
thuật trực tràng, bệnh cấp tính quanh hậu môn, bệnh
thiếu máu cơ tim hoặc vừa phẫu thuật xong, tăng áp
suất nội sọ hoặc các loại thoát vị
Làm tăng hấp thu của các thuốc dùng uống chung Æ
cẩn thận với các thuốc có ngưỡng an toàn thấp
- Xem thêm -