BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGÔ THỊ LỆ THU
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC
PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV PHÚC YÊN
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐH ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGÔ THỊ LỆ THU
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC
PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV PHÚC YÊN
NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. MAI THỊ LAN ANH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, khảo sát và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, gia đình và bạn bè. Đến nay,
báo cáo chuyên đề đã được hoàn thành.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân
thành tới: TS. MAI THỊ LAN ANH , Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là
người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành báo cáo chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi
kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I Khóa 9 những người đã dành cho tôi tình
cảm và nguồn động viên khích lệ.
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
NGÔ THỊ LỆ THU
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: NGÔ THỊ LỆ THU
Học viên lớp:CKIK9 HP3
Chuyên ngành: Nội người lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề khảo sát của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn của TS. MAI THỊ LAN ANH . Các nội dung, kết quả trong chuyên đề
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính
tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung chuyên đề của mình. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định không liên quan
gì đến việc vi phạm bản quyền, tác quyền mà tôi gây ra trong quá trình thực hiện
(nếu có).
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
NGÔ THỊ LỆ THU
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 3
1.1 Định nghĩa vấn đề Viêm phổi ................................................................... 3
1.2 Dịch tễ học của Viêm phổi ........................................................................ 3
1.3 Các căn nguyên Viêm phổi ...................................................................... 4
1.4. Phương pháp phòng ngừa, can thiệp, điều trị, chăm sóc hiện tại và hiệu
quả. ................................................................................................................ 5
2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 6
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 6
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 8
CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 9
LIÊN HỆ THỰC TIỄN .................................................................................. 9
1. Giới thiệu về Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên và khoa Nội tổng hợp ............ 9
2. Khảo sát thực trạng vấn đề tồn tại .......................................................... 10
2.1. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 10
3. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 11
3.1. Đặc điểm cá nhân .................................................................................. 11
3.2. Kiến thức phòng viêm phổi tái phát ....................................................... 14
CHƯƠNG III ............................................................................................... 17
BÀN LUẬN ................................................................................................. 17
3.1. Thực trạng kiến thức phòng tái phát viêm phổi tại bệnh viện đa khoa khu
vực Phúc Yên năm 2022............................................................................... 17
iv
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức phòng tái phát viêm
phổi tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên .............................................. 17
3.2.1 Đối với người điều dưỡng.................................................................... 17
3.2.2 Đối với người bệnh.............................................................................. 18
3.2.3 Đối với bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên ..................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Đặc điểm về nghề nghiệp .............................................. Trang 13
Bảng 2. Đặc điểm về trình độ học vấn ...................................
Trang 13
Bảng 3. Phân bố về sự hướng dẫn chi tiết của NVYT ............... Trang 15
Bảng 4. Phân bố về khám theo hẹn ............................................. Trang 16
Bảng 5. Phân bố về việc dử dụng bình hít định liều……………. Trang 17
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Đặc điểm về tuổi ............................................................. Trang 12
Biểu đồ 2. Đặc điểm về giới ……………………………… ............. Trang 13
Biểu đồ 3 : Đặc điểm về tiền sử gia đình …………………………... Trang 14
Biểu đồ 4: Phân bố theo tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào ……….. Trang 15
Biểu đồ 5: Phân bố về tình trạng sử dụng các chất kích thích …….. Trang 16
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐKKV : Đa khoa khu vực .
NB: Người bệnh.
ĐTV : Điều tra viên.
NVYT : Nhân viên y tế.
COPD : Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của nền công nghiệp kéo theo vấn đề ô nhiễm môi trường
đặc biệt là môi trường không khí, dẫn đến chất lượng không khí ngày các kém.
Cùng đó là sự biến đổi khí hậu, thời tiết thay đổi thất thường, vậy nên các bệnh lý
về đường hô hấp ngày càng phổ biến là trở lên nghiêm trọng [5,6]. Trong những căn
bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới, viêm phổi có thể xem là vấn đề sức khỏe phổ
biến nhất. Viêm phổi không quá nguy hiểm, tuy nhiên nếu không kịp thời phát hiện
và điều trị thì rất dễ gây nên một số bệnh lý phức tạp, làm ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Theo thống kê, trên thế giới hàng năm có
khoảng 450 triệu người mắc ,4 triệu ca tử vong ( chiếm 7 % tổng số tử vong trên thế
giới). Theo WHO ( 2015) Viêm phổi là căn nguyên gây tử vong đứng hàng thứ 3
sau đột quỵ và nhồi máu cơ tim cấp [1].
Tỷ lệ mắc Viêm phổi ở các nước đang phát triển cao hơn gấp 5 lần so với các
nước phát triển. Tại Việt Nam, năm 2014 tỷ lệ mắc viêm phổi ở nước ta là
561/100.000 người dân, đứng hàng thứ hai sau tang huyết áp , tỷ lệ tử vong do viêm
phổi là 1,32/100.000 người dân, đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử
vong. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng viêm phổi chính là do tác nhân từ các
loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm ở trong cộng đồng và môi trường sinh
sống xung quanh. Những loại vi khuẩn, virus này sẽ lây truyền trực tiếp từ người
qua người thông qua các giọt bắn nước bọt khi giao tiếp, người bệnh ho, hắt hơi nơi
đông người, qua bàn tay nhiễm bẩn, các dụng cụ can thiệp, xâm lấn. Chính vì vậy
nguồn lây nhiễm phải được kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả, là cách hạn chế nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng viêm phổi [7].
Những người tuổi cao ( > 65 tuổi), hút thuốc lá, uống rượu bia, người có sức
đề kháng yếu hoặc mắc các bệnh lý nền về đường hô hấp, tim mạch, sẽ có nguy cơ
mắc bệnh viêm phổi cao hơn so với người bình thường. Chính vì thế, để đảm bảo an
toàn cho sức khỏe của bản thân và toàn xã hội, mỗi người cần nâng cao ý thức về
phòng bệnh, tự trang bị cho mình các kiến thức cần thiết, đặc biệt là người bệnh.
Môi trường bệnh viện rất nhạy cảm, người bệnh là những đối tượng dễ bị tồn
thương, rất dễ bị tác động từ các môi trường, trong đó nguy cơ nhất là khoa Hồi sức
tích cực, người bệnh lưu viện lâu, thể trạng yếu. Do đó vấn đề nhân viên y tế bổ
2
sung các kiến thức cần thiết về bệnh viêm phổi, để có cách nhận biết, chăm sóc và
phòng bệnh cho người bệnh , cộng đồng là rất cần thiết, và quan trọng. Để dự phòng
viêm phổi tái phát cho những người bệnh đang điều trị tại Bệnh viện ĐKKV Phúc
Yên, chuyên đề: “Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh viêm phổi
đang điều tri tại BV ĐKKV Phúc Yên năm 2022” được thực hiện với mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh viêm phổi tại BV
ĐKKV Phúc Yên năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức phòng tái phát của người bệnh
viêm phổi tại BV ĐKKV Phúc Yên.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Định nghĩa vấn đề Viêm phổi
Viêm phổi là hiện tượng viêm trong nhu mô phổi bao gồm viêm phế
nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản
tận cùng [1]. Viêm phổi được chia làm 4 loại: (1) viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng (community-acquired pneumoniae, CAP), (2) viêm phổi mắc phải tại bệnh
viện (hospital-acquired pneumoniae, HAP), (3) viêm phổi liên quan đến thở máy
(ventilator-associated pneumonia, VAP), (4) viêm phổi liên quan đến chăm sóc y
tế (health care-associated pneumonia, HCAP) [2].
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng được định nghĩa là viêm phổi mắc phải khi bệnh
nhân đang sống ngoài bệnh viện hoặc là không sử dụng các phương tiện chăm sóc
dài ngày. Theo hướng dẫn của Hiệp hội Lồng ngực Anh [3], VPMPTCĐ được xác
định khi có: Các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính (ho và
ít nhất có một triệu chứng của đường hô hấp dưới).Có dấu hiệu của tổn thương
mới ở phổi khi thăm khám.Có ít nhất một trong các dấu hiệu toàn thân (sốt, vã mồ
hôi, đau mỏi người và/hoặc nhiệt độ cơ thể tăng trên 380C). Không có chẩn đoán
khác về tình trạng bệnh đang có. Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện được định
nghĩa là viêm phổi mới xuất hiện, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện 48h hoặc
muộn hơn [4].
1.2 Dịch tễ học của Viêm phổi
Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng
VPMPTCĐ vẫn được xếp hàng thứ tư trong số 10 căn nguyên hàng đầu gây tử
vong trên toàn cầu vào năm 2010 [9]. Ở Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi nhập viện
điều trị cũng tăng dần từ 1525 ca/100000 dân năm 1998 lên 1667/100000 dân vào
năm 2005. Trong đó, 10-20% số bệnh nhân phải điều trị tại Khoa Điều trị tích
cực. Tỷ lệ tử vong ở ngày thứ 30 lên đến 23% [10]. Ở châu Âu, mặc dù chưa có
nhiều nghiên cứu về VPMPTCĐ nhưng kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ
VPMPTCĐ là 1,6-2,6/1000 dân/năm ở Tây Ban Nha, 4,7/1000 dân/năm ở Phần
Lan và 9/1000 dân/năm ở Anh. Tỷ lệ viêm phổi cao nhất gặp ở trẻ em và người
4
già. Nghiên cứu ở Phần Lan cho thấy, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi là
36/1000 dân, sau đó giảm xuống còn 4,4/1000 dân ở độ tuổi 15-29, và lại tăng lên
34,2/1000 dân ở độ tuổi trên 74 [11]. Ở Việt Nam, viêm phổi chiếm 12% trong số
các bệnh về phổi (Chu Văn Ý), tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi điều trị tại khoa Hô
Hấp, bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 1996-2000 là 9,57%, đứng hàng thứ tư trong
số các bệnh hô hấp điều trị tại khoa [1].
1.3 Các căn nguyên Viêm phổi
a. Căn nguyên vi khuẩn
Ở người lớn, căn nguyên vi khuẩn gây VPMPTCĐ thường rất đa dạng,
nhưng hay gặp nhất là phế cầu (Streptococcus pneumoniae), Hemophilus
influenzae và Moraxella catarrhalis. Các căn nguyên vi khuẩn không điển hình
như Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia
psittaci, Legionella pneumophila ngày càng được phát hiện nhiều hơn trong
VPMPTCĐ. Tỷ lệ xác định các căn nguyên vi khuẩn gây VPMPTCĐ khác nhau
tùy theo từng khu vực địa lý và tùy thuộc nơi điều trị: ngoại trú, nội trú, điều trị
tích cực.
b. Căn nguyên vi rút
Trong những năm gần đây, sự ra đời của các test chẩn đoán có chất lượng
tốt đã cải thiện đáng kể khả năng phát hiện các tác nhân vi rút gây viêm phổi. Vì
vậy, nhiễm vi rút đường hô hấp cũng được cho là một trong những căn nguyên
thường gặp gây VPMPTCĐ ở cả trẻ em và người lớn [25]. Các nghiên cứu gần
đây về căn nguyên gây VPMPTCĐ cho thấy, khoảng 15-56% các trường hợp
VPMPTCĐ là do căn nguyên vi rút [26], [27]. Tuy nhiên, vai trò thực sự của vi
rút gây viêm phổi vẫn còn ít được đề cập. Do vậy, các đặc điểm lâm sàng của
viêm phổi do từng loại vi rút chưa được mô tả một cách cụ thể. Hơn nữa, các
thông tin liên quan đến tỷ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của viêm phổi do căn
nguyên này còn bị giới hạn, nên các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPMPTCĐ
chưa đưa ra được các khuyến cáo về đánh giá và điều trị viêm phổi do vi rút [28].
5
Trong số các vi rút gây viêm phổi, vi rút cúm A và vi rút hợp bào hô hấp
(RSV) là căn nguyên hay gặp nhất gây viêm phổi, tiếp theo là adenovirus, vi rút á
cúm týp 1,2 và 3 và vi rút cúm B.
c. Căn nguyên ký sinh trùng
Ngoài các căn nguyên vi khuẩn và vi rút gây VPMPTCĐ, một số ký sinh
trùng đường ruột và ký sinh trùng đơn bào cũng được tìm thấy là căn nguyên gây
viêm phổi. Các ấu trùng giun đũa chó mèo (Toxocara spp.) lây nhiễm sang người,
sau đó xâm nhập vào thành ruột và được di chuyển theo đường máu đến nhiều cơ
quan khác nhau trong đó có phổi, gây ra các biểu hiện lâm sàng tại phổi. Nhiễm
ấu trùng giun lươn, nhiễm Toxoplasma gondii cũng đã được báo cáo là căn
nguyên gây viêm phổi, tuy nhiên chỉ gặp trong một số rất ít các truờng hợp. Trên
lâm sàng bệnh nhân cũng có biểu hiện sốt, ho khan hoặc ho ra máu, một số ít
trường hợp có biểu hiện suy hô hấp cấp hoặc biểu hiện giống cơn hen phế quản.
Xét nghiệm máu thường có tăng cao bạch cầu ái toan.
Viêm phổi được phát hiện sớm, điều trị kịp thời ,đúng phương pháp có thể
khỏi hoàn toàn.Nhưng nếu điều trị muộn, không đúng cách, thể trạng yếu , mắc
nhiều bệnh kèm theo …thì người bệnh trở nên vô cùng nguy hiểm. Người bệnh dễ
gặp phải một số biến chứng như xẹp thùy phổi , áp xe phổi , tràn khí màng phổi ,
trường hợp nặng lên có thể tử vong do tình trạng sốc .Viêm phổi còn có thể gây ra
các bệnh lý phổi mạn tính do điều trị kéo dài , xơ phổi , tràn dịch tràn khí , tràn
mủ màng phổi , suy tim…Chính vì vậy chúng ta cần phải chăm sóc , hướng dẫn
người bệnh các biện pháp để dự phòng tái phát bệnh viêm phổi thật tốt.
1.4. Phương pháp phòng ngừa, can thiệp, điều trị, chăm sóc hiện tại và hiệu
quả.
Các yếu tố thuộc về người bệnh và người nhà : Tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề
nghiệp, trình độ học vấn.Tiền sử bệnh, các thuốc đang điều trị, có các yếu tố nguy
cơ: rượu, thuốc lá...Thói quen, lối sống.Thái độ, kiến thức với tình trạng bệnh.Cách
tiếp cận thông tin của NB, người nhà.Thông tin NB, người nhà đã biết về bệnh
viêm phổi và nhu cầu về thông tin.
6
Các yếu tố thuộc về nhân viên y tế như : Thiếu tư vấn, giải thích cho NB.Dùng
từ ngữ chuyên môn, không rõ ràng, mơ hồ khó hiểu, không cụ thể khi cung cấp
thông tin cho NB.Thái độ ứng xử với NB chưa tốt, tương tác với NB còn kém
Phương pháp, cách thức truyền đạt thông tin đến NB
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một trong những lý do nhập viện phổ biến
nhất ở Bắc Mỹ. Một nghiên cứu về chi phí bệnh tật cho thấy, hàng năm, bệnh viêm
phổi chiếm 4,5 triệu lượt bác sĩ và 1,1 triệu lượt nhập viện với chi phí khoảng 8 tỷ
USD mỗi năm [1]. Hơn nữa, những bệnh nhân bị viêm phổi phải chịu thêm 15.682
đô la chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm so với những bệnh nhân không bị viêm
phổi [2]. Do đó, việc ngăn ngừa bệnh viêm phổi là quan trọng, và người ta cho rằng
một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của viêm phổi là một đợt viêm
phổi trước đó. Với mức độ phổ biến của bệnh viêm phổi, thật đáng ngạc nhiên là
chúng ta biết quá ít về tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ đối với một đợt viêm phổi tái phát
[3–6].
Bằng chứng cho thấy chỉ có 4 nghiên cứu đã xem xét tỉ lệ và các yếu tố nguy
cơ của viêm phổi tái phát một cách chi tiết [3–6]. Tỷ lệ viêm phổi tái phát trong các
nghiên cứu này được báo cáo nằm trong khoảng từ 3,5% trên 11 năm đến 9,4%
trong 3 năm đến tỷ lệ tái phát 20% trong một thời gian theo dõi không xác định [5,
6]. Về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với viêm phổi tái phát, trọng tâm là các bệnh
đi kèm được cho là có liên quan đến tăng nguy cơ, đặc biệt là suy tim, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính (COPD), đái tháo đường, rối loạn thần kinh và rối loạn chức năng
nuốt (có lẽ là trên cơ sở của việc chọc hút), và các thiếu hụt miễn dịch cơ bản [3–6].
Các nghiên cứu khác đã xác định một số yếu tố lối sống (tức là nghiện rượu mãn
tính, hút thuốc lá hiện tại), tình trạng chức năng bị suy giảm và một số loại thuốc
(tức là thuốc ngủ an thần, corticosteroid dạng hít hoặc uống) là các yếu tố nguy cơ
tái phát [4, 5]. Nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng thuốc ức chế bơm proton
(PPI) và corticosteroid dạng hít (nhưng không uống) có liên quan độc lập với viêm
phổi tái phát [7, 8]. Mặt khác, El Soth và cộng sự đã xác định được một số yếu tố
7
bảo vệ, bao gồm việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển (ACE) và tiêm phòng phế
cầu [4], mặc dù phát hiện sau này rất khó lặp lại.
Nhìn chung, 9%; khoảng tin cậy 95% [CI], 8% –10% bệnh nhân bị viêm
phổi tái phát trong tối đa 5 năm theo dõi và 32 (13%) trong số này có hơn 1 lần tái
phát. Trong số các đợt tái phát này, 64% phải nhập viện. Thời gian trung bình để tái
phát là 317 ngày (khoảng giữa các phần tư, 177–569 ngày), và tỷ lệ mắc bệnh viêm
phổi tái phát là 3,0 / 100 người-năm theo dõi. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đối với
một đợt viêm phổi tái phát là 10,2%. Đáng chú ý, 1,2% trong số những người bị
viêm phổi tái phát sau đó được chẩn đoán là bị ung thư phổi, trong khi 0,4% trong
số những người không bị viêm phổi tái phát đã phát triển thành ung thư phổi trong
thời gian theo dõi (P = 0,08 cho sự khác biệt).
Các yếu tố nguy cơ độc lập để phát triển bệnh viêm phổi tái phát. Nhìn
chung, những bệnh nhân bị viêm phổi tái phát lớn tuổi hơn, gầy yếu, có nhiều bệnh
đi kèm hơn và có biểu hiện viêm phổi nặng hơn khi xuất hiện so với những bệnh
nhân không bị tái phát. Một số yếu tố nguy cơ tiềm ẩn, trong các phân tích đa biến
được điều chỉnh theo giới tính, mức độ nghiêm trọng viêm phổi ban đầu và thuốc,
chỉ tuổi lớn hơn (P = 0,047) và tình trạng chức năng mới có liên quan độc lập với
việc tăng nguy cơ viêm phổi tái phát. Cụ thể, viêm phổi tái phát là 12% bệnh nhân
có bất kỳ suy giảm chức năng nào trên 7% bệnh nhân hoàn toàn độc lập (tỷ lệ nguy
cơ đã điều chỉnh, 1,70; KTC 95%, 1,30–2,23; P <. 001. Ngoài ra, các nghiên cứu
xác định các tình trạng y tế đã có từ trước như COPD, các bệnh mãn tính khác (ví
dụ: bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh Parkinson, động kinh, bệnh gan hoặc thận mãn
tính), sa sút trí tuệ và các vấn đề về nuốt là làm tăng nguy cơ CAP 2- 4. -lần so với
quần thể khỏe mạnh [25]. Một số tài liệu trước đây về viêm phổi tái phát cũng đã
xác định các yếu tố phi lâm sàng tương tự (ví dụ: hút thuốc hiện tại, nghiện rượu
mãn tính và tình trạng chức năng suy giảm [4, 5]) và các bệnh đi kèm tương tự (ví
dụ, COPD, bệnh thần kinh, suy tim và tiểu đường [3– 6]) cũng như một số loại
thuốc (ví dụ, PPI, corticosteroid dạng hít hoặc uống [5, 8]) là các yếu tố nguy cơ
gây viêm phổi tái phát.
Yếu tố nguy cơ phát triển một tình trạng cấp tính không phải là yếu tố nguy
cơ phát triển sự tái phát của cùng một tình trạng đó hoặc thực tế, yếu tố nguy cơ ban
8
đầu hiện có thể bảo vệ khỏi sự tái phát [11]. Ví dụ từ các nghiên cứu quan sát bao
gồm nghịch lý bệnh huyết khối (tăng huyết khối ưa chảy máu di truyền làm tăng
nguy cơ xuất hiện đợt huyết khối tĩnh mạch sâu đầu tiên nhưng không liên quan đến
huyết khối tái phát [30]) hoặc nghịch lý béo phì (chỉ số khối cơ thể tăng có liên
quan đến bệnh mạch vành, nhưng béo phì có liên quan đến giảm nguy cơ nhồi máu
cơ tim) [12]. Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn bộ nhóm thuần tập đã chứng minh
(thông qua sự tương đồng của các yếu tố nguy cơ nêu trên) rằng họ có nguy cơ cao
mắc đợt CAP ban đầu; Bây giờ họ đã sống sót, việc dự đoán một đợt tái phát xuất
hiện vô cùng khó khăn.
Hơn nữa, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng bất kỳ sự suy giảm chức năng nào,
đều có liên quan đến việc tăng 70% nguy cơ viêm phổi tái phát. Tuổi già cũng là
một yếu tố nguy cơ, nắm bắt được các yếu tố liên quan yếu dẫn đến các biến cố bất
lợi nói chung và viêm phổi nói riêng [13-15]. Thông tin dễ nắm bắt này phù hợp với
phát hiện của El Solh và cộng sự đã báo cáo rằng những suy giảm trong các hoạt
động cơ bản của cuộc sống hàng ngày có liên quan đến tăng nguy cơ viêm phổi tái
phát [4]. Ngoài ra, các nghiên cứu khác cho thấy hoạt động thể chất khiêm tốn (ví
dụ: đi bộ 0,5–1 giờ mỗi ngày) có tác dụng bảo vệ khỏi phát triển bệnh viêm phổi [9,
10].
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về kiến thức của người bệnh về viêm phổi cộng
đồng còn chưa được biết rõ do chưa có nhiều các nghiên cứu được thực hiện. Hầu
hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào mô tả bệnh học và điều trị bệnh viêm phổi chứ
chưa đi sâu tìm hiểu kiến thức của người bệnh trong viêm phổi cộng đồng. Vì vậy,
xác định vai trò kiến thức của người bệnh viêm phổi cộng đồng thực sự là cần thiết
và quan trọng, trên cơ sở đó, các nhân viên y tế đặc biệt là điều dưỡng có thể có kế
hoạch cung cấp kiến thức nhằm phòng ngừa và hỗ trợ người bệnh khi cần thiết.
9
CHƯƠNG 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Giới thiệu về Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên và khoa Nội tổng hợp
Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên là bệnh viện hạng I tuyến tỉnh trực thuộc Sở y tế
Vĩnh Phúc. Bệnh viện được thành lập từ năm 1965 khởi đầu với 250 giường bệnh,
cơ sở vật chất sơ sài, các khoa phòng còn thô sơ và đơn giản. Qua quá trình 57 năm
không ngừng xây dựng và phát triển cả về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như nguồn
nhân lực, cho đến hiện nay Bệnh viện đã lớn mạnh trở thành một bệnh viện hạng I
của tuyến tỉnh với 1300 giường thực kê, 189 bác sỹ, hơn 800 điều dưỡng và các
cán bộ khác . Bệnh viện có 39 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức
năng.Trong những năm gần đây bệnh viện đẩy mạnh việc học tập và triển khai được
nhiều các kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh .Hơn nữa bệnh
viện cũng trú trọng việc nâng cao công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đến
người bệnh , người nhà người bệnh giúp họ có được cái nhìn đúng đắn hơn nữa
trong công tác khám bệnh, tuân thủ điều trị bệnh và quan trọng nhất là công tác dự
phòng bệnh tái phát.
Tại Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên , người bệnh viêm phổi có thể nằm điều trị
tại nhiều khoa tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh. Khoa Cấp cứu , khoa Hồi sức
tích cực- chống độc điều trị những bệnh nhân ở mức độ nặng cầ can thiệp thở máy
không xâm nhập hoặc thở máy xâm nhập. Còn lại những người bệnh với mức độ
trung bình chủ yếu được tập trung điều trị tại khoa Nội tổng hợp của bệnh viện.
Khoa Nội tổng hợp bệnh viên ĐKKV Phúc Yên là một khoa lâm sàng được
thành lập từ những ngày đầu thành lập bệnh viện. Sau đó cùng với sự phát triển của
bệnh viện mà đã được tách ra các chuyên khoa khác nhau như khoa Tim mạch, Nội
tiết , khoa Tiêu hóa , Cơ xương khớp …Và hiện nay khoa Nội tổng hợp được giao
nhiệm vụ khám và điều trị cho những người bệnh mắc các bệnh lý chuyên khoa về
hô hấp , thận , tiết niệu và các bệnh lý về huyết học lâm sàng. Khoa Nội tổng hợp
hiện nay với nhân lực gồm 01 bác sỹ chuyên khoa cấp 2 chuyên ngành nội khoa ,
01bác sỹ chuyên khoa cấp 1, 01 bác sỹ đang theo học chuyên khoa cấp 1 và 02 bác
sỹ đa khoa. Nhân lực về điều dưỡng của khoa hiện tại có 02 cử nhân điều dưỡng đại
học, 09 cử nhân điều dưỡng hệ cao đắng và 01 dược sỹ hệ cao đẳng. Hàng năm
10
khoa cũng không ngừng tổ chức học tập , nâng cao kiến thức về giao tiếp ứng xử,
về chuyên môn điều trị , chăm sóc người bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe để
dự phòng tái phát cho người bệnh và người nhà. Hàng ngày đội ngũ điều dưỡng
khoa vẫn lồng ghép vấn đề tuyên truyền , giáo dục sức khỏe tới từng người bệnh cụ
thể trong khi thực hiện y lệnh thuốc , chăm sóc người bệnh, hàng tuần đều có các
buổi họp hội đồng người bệnh để tiếp thu các ý kiến thắc mắc, khắc phục những
điểm còn chưa đạt nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh tới khám và điều
trị tại khoa .Ngoài ra tại khu vực sảnh chờ
2. Khảo sát thực trạng vấn đề tồn tại
2.1.
Phương pháp khảo sát
Đối tượng khảo sát
Tất cả người bệnh viêm phổi tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện ĐKKV Phúc
yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022. Loại trừ những người bệnh viêm phổi đã có biến
chứng tâm phế mạn và những người bệnh có tiền sử rối loạn tâm thần. Tổng số 50
đối tượng được chọn đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tham gia khảo sát.
Địa điểm và thời gian khảo sát
Khảo sát được tiến hành tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện ĐKKV Phúc yên,
tỉnh Vĩnh Phúc. Khảo sát được tiến hành từ 4/2022 đến 07/2022
Thời gian
Nội dung hoạt động
Tháng 4/2022 và Thu thập số liệu tại địa điểm khảo sát
tháng 5/2022
Tháng 5/2022 đến - Xử lý và làm sạch số liệu
tháng 6/2022
- Phân tích số liệu
Tháng 7/2022
Hoàn thiện chuyên đề
Tháng 8/2022
Bảo vệ chuyên đề
Bộ công cụ khảo sát
Ghi chú
11
Đặc điểm cá nhân bao gồm: Tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, điều kiện kinh tế gia đình, thời gian mắc bệnh, tiền sử bệnh.
Bộ câu hỏi về kiến thức phòng tái phát của người bệnh viêm phổi được
phát triển dựa trên hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị bệnh phổi của CDC Việt
Nam (CDC, 2016). Bộ câu hỏi về kiến thức bệnh, tuân thủ điều trị của người bệnh,
những hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng thuốc mà người bệnh được nhân viên y tế
cung cấp, hướng dẫn để phòng tái phát bệnh, hướng dẫn dùng bình hít dự phòng,
hướng dẫn các bài tập thở.
Quy trình thu thập dữ liệu:
- Tất cả đối tượng đủ tiêu chuẩn đều được lựa chọn vào khảo sát không phân
biệt độ tuổi, giới tính.
- Tiến hành thu thập số liệu từ tháng 4/2022 đến tháng 7/2022. Hàng ngày
khảo sát viên và ĐTV thu thập dữ liệu tại khoa khoa Nội tổng hợp Bệnh viện
ĐKKV Phúc yên từ thứ 2 đến thứ 6.
- Mỗi người bệnh đang điều trị viêm phổi tại khao được hỏi xin ý kiến và
mời tham gia vào khảo sát cho đến khi đủ mẫu khảo sát.
- ĐTV phát phiếu điều tra cho người bệnh, quan sát cách người bệnh điền bộ
câu hỏi và không giải thích gì thêm.
3. Kết quả khảo sát
3.1. Đặc điểm cá nhân
3.1.1. Đặc điểm về tuổi : Biểu đồ 1
- Xem thêm -