BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGHIÊM THỊ NGỌC
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC
VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NGƯỜI BỆNH HÔN MÊ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN VIỆT NAM –THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGHIÊM THỊ NGỌC
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC
VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NGƯỜI BỆNH HÔN MÊ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN VIỆT NAM –THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ
NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS LÊ THANH TÙNG
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung
trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp
dụng. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên
hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo
Nghiêm Thị Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân
trong gia đình và đặc biệt được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Bệnh viện Việt
Nam-Thụy Điển Uông Bí, Tập thể bác sỹ, điều dưỡng cán bộ khoa Hồi sức
tích cực nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập
tại đây.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau
đại học, bộ môn Điều dưỡng Ngoại, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong thời gian
qua.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn: PGS Lê Thanh Tùng đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các đồng nghiệp, các chuyên gia,
những người quan tâm đến chuyên đề, tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, tháng 7 năm 2022
Nghiêm Thị Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................IV
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. ................................................................................................ 3
1.1.1. Học thuyết cơ bản về thực hành điều dưỡng và công tác điều dưỡng chăm sóc
người bệnh .............................................................................................................. 3
1.1.2 Một số nội dung quy định hoạt động chăm sóc của điều dưỡng trong thông tư
31/2021/TT-BYT ngày 28/12/2021 về việc Quy định hoạt động điều dưỡng trong
bệnh viện ................................................................................................................. 4
1.1.3 Hôn mê và chăm sóc người bệnh hôn mê ........................................................ 9
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ............................................ 20
2.1 NỘI DUNG KHẢO SÁT ........................................................................................ 20
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng khảo sát ........................................................ 20
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................ 20
2.1.3 Công cụ khảo sát .......................................................................................... 20
2.1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 20
2.2.1 Tinh hình ĐD tham gia nghiên cứu ............................................................... 20
2.2.2 Đánh giá nhận thức về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê................. 21
2.2.3 Đánh giá mức độ thực hành đối với từng nhiệm vụ CSNB của ĐDV ........... 23
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN..................................................................................... 25
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 27
ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm Y tế
BS
: Bác sĩ
ĐD
: Điều dưỡng
NB
: Người bệnh
NVYT
: Nhân viên y tế
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình Điều dưỡng tham gia nghiên cứu (n=51) ………………..21
Bảng 2.2. Tỷ lệ ĐD nhận thức đúng về CS vệ sinh cá nhân (n= 51) …………21
Bảng 2.3. Nhận thức đúng về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB với thời gian công
tác của ĐD (n=51) ………………………………………………………….22
Bảng 2.4. Mức độ hoàn thành tư vấn, GDSK cho NB, người nhà BN (n=51) …..23
Bảng 2.5. Thực trạng thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân (n=51)
………….24
Bảng 2.6. Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng theo thời gian công tác (n=51) …...24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chính và là thiên chức của người điều
dưỡng. Tại các bệnh viện, điều dưỡng là lực lượng không thể thiếu trong công
tác chăm sóc người bệnh. Người điều dưỡng đóng vai trò chủ đạo trong các
hoạt động hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy
trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá
nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ không
an toàn từ môi trường bệnh viện. Người điều dưỡng có thể chăm sóc từ một
đến nhiều người bệnh, điều dưỡng viên phải theo dõi thường xuyên người
bệnh nặng, cấp cứu; CSNB trước, trong và sau phẫu thuật và chăm sóc cho
mọi đối tượng người lớn, trẻ em, trẻ sơ sinh. v.v… Điều này cho thấy vai trò
quan trọng của người điều dưỡng khi thực hành chăm sóc, nếu điều dưỡng
không có kiến thức, kỹ năng CSNB tốt hoặc không có đủ thời gian và phương
tiện để thực hiện những công việc trên sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
chăm sóc và sự an toàn của người bệnh. Ngược lại nếu hoạt động chăm sóc
của điều dưỡng có chất lượng tốt sẽ giảm được thời gian nằm viện của người
bệnh, giảm chi phí điều trị, chất lượng điều trị được nâng cao góp phần không
nhỏ tới uy tín của bệnh viện.
Đối với người bệnh trong trạng thái hôn mê sẽ mất liên hệ với ngoại
cảnh (mất trí giác, mất vận động tự chủ và mất cảm giác). Hôn mê là tình
trạng bệnh lý thường gặp tại khoa Hồi sức tích cực do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân này là không tự chăm sóc bản
thân, mọi hoạt động và sinh hoạt hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người
khác. Hơn nữa, người bệnh hôn mê có nhiều biến chứng và có thể đe dọa tính
mạng nếu các biện pháp chăm sóc không đầy đủ và không khoa học. Công tác
chăm sóc toàn diện là một trong các chế độ chuyên môn quan trọng đối với
người bệnh chăm sóc cấp 1 nói chung và người bệnh người bệnh hôn mê nói
riêng.
2
Tại Bệnh viên Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí, việc triển khai công tác
CSNB tại các khoa lâm sàng nói chung và khoa Hồi sức tích cực nói riêng,
cũng như các bệnh viện trên toàn quốc được quy định tại quy chế chăm sóc
người bệnh toàn diện từ năm 1997 và hiện nay là thông tư 31/2021/TT-BYT
ngày 28/12/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về CSNB trong
bệnh viện. Tuy nhiên đến nay tại bệnh viện cũng chưa có một nghiên cứu nào
đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh hôn mê của điều dưỡng viên. Điều
này dẫn đến những khó khăn cho người quản lý bệnh viện và của chính những
điều dưỡng viên, bởi họ không biết nhu cầu chăm sóc của người bệnh tại bệnh
viện hiện nay ra sao? Mức độ đáp ứng nhu cầu chăm sóc người bệnh tại bệnh
viện hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào cản trở hoạt động chăm sóc
người bệnh của điều dưỡng và giải pháp nào giúp nâng cao chất lượng chăm
sóc người bệnh?
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
trạng kiến thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hôn
mê của điều dưỡng Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển Uông Bí năm 2022”
nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân
cho người bệnh hôn mê của điều dưỡng Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ điển
Uông bí năm 2022
2. Đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm
sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê của điều dưỡBg bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển Uông Bí
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Học thuyết cơ bản về thực hành điều dưỡng và công tác điều dưỡng
chăm sóc người bệnh
* Học thuyết liên quan đến nhu cầu cơ bản của con người
Học thuyết Maslows (1943) đề cập đến nhu cầu cơ bản của con người
bao gồm 5 mức độ:
Mức độ 1: nhu cầu sinh lý.
Mức độ 2: nhu cầu an ninh và an toàn.
Mức độ 3: nhu cầu tình cảm và sự thuộc về nhau. Mức độ 4: nhu cầu tôn
trọng.
Mức độ 5: nhu cầu tự thể hiện và hoàn thiện bản thân (độc lập, tự giải
quyết vấn đề, thể hiện giá trị cá nhân).
Học thuyết nhu cầu cơ bản của con người là kim chỉ nam hữu ích để điều
dưỡng xác định nhu cầu của cá nhân và lập kế hoạch chăm sóc cho người
bệnh. Người điều dưỡng phải hiểu biết các nhu cầu này để đưa vào quy trình
điều dưỡng, lập kế hoạch CSNB.
* Ứng dụng các học thuyết điều dưỡng trong thực hành điều dưỡng
Hiện nay tại Việt Nam, điều dưỡng viên được học và áp dụng nhiều học
thuyết điều dưỡng trong thực hành chăm sóc người bệnh. Học thuyết của
Florence Nightingale (1969) đến nay vẫn còn giá trị trong thực hành bệnh
viện của điều dưỡng, đó là kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, việc quản lý
các nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng, đề cao những vấn đề vệ sinh và sạch sẽ
trong môi trường bệnh viện. Học thuyết Henderson (1996) đề cập 14 nhu
cầu cơ bản và các nguyên tắc thực hành điều dưỡng để đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của con người giúp chúng ta xác định khung nội dung về thực hành
điều dưỡng. Học thuyết Peplau (1952) chỉ ra rằng điều dưỡng giữ vai trò
quan trọng liên quan đến việc chăm sóc, điều trị bệnh, đến mối quan hệ
4
giữa điều dưỡng với người bệnh. v.v…Nhìn chung các học thuyết điều
dưỡng đã tạo ra khung thực hành cho điều dưỡng để đáp ứng những nhu
cầu cơ bản
1.1.2 Một số nội dung quy định hoạt động chăm sóc của điều dưỡng trong
thông tư 31/2021/TT-BYT ngày 28/12/2021 về việc Quy định hoạt động điều
dưỡng trong bệnh viện
Chăm sóc điều dưỡng
Là việc nhận định, can thiệp chăm sóc, theo dõi nhằm đáp ứng các nhu
cầu cơ bản của mỗi người bệnh về: hô hấp, tuần hoàn, dinh dưỡng, bài tiết,
vận động và tư thế, ngủ và nghỉ ngơi, mặc và thay đồ vải, thân nhiệt, vệ sinh
cá nhân, môi trường an toàn, giao tiếp, tín ngưỡng, hoạt động, giải trí và kiến
thức bảo vệ sức khỏe.
Nhận định lâm sàng hoặc chẩn đoán điều dưỡng
Là việc nhận định về đáp ứng của cơ thể người bệnh với tình trạng sức
khỏe. Việc chẩn đoán điều dưỡng là cơ sở để lựa chọn các can thiệp chăm sóc
điều dưỡng nhằm đạt kết quả mong muốn trong phạm vi chuyên môn của điều
dưỡng.
Nguyên tắc thực hiện chăm sóc điều dưỡng
- Việc nhận định lâm sàng, phân cấp chăm sóc và thực hiện các can thiệp
chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh phải đúng chuyên môn, toàn diện, liên
tục, an toàn, chất lượng, công bằng giữa các người bệnh và phù hợp với nhu
cầu của mỗi người bệnh.
- Việc thực hiện hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện phải bảo đảm có
sự tham gia, phối hợp của các đơn vị và các chức danh chuyên môn khác
trong bệnh viện.
Phân cấp chăm sóc người bệnh
- Chăm sóc cấp I: người bệnh trong tình trạng nặng, nguy kịch không tự
thực hiện các hoạt động cá nhân hằng ngày hoặc do yêu cầu chuyên môn
5
không được vận động phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự theo dõi, chăm sóc
toàn diện và liên tục của điều dưỡng.
- Chăm sóc cấp II: người bệnh trong tình trạng nặng, có hạn chế vận
động một phần vì tình trạng sức khỏe hoặc do yêu cầu chuyên môn phải hạn
chế vận động, phụ thuộc phần nhiều vào sự theo dõi, chăm sóc của điều
dưỡng khi thực hiện các hoạt động cá nhân hằng ngày.
- Chăm sóc cấp III: người bệnh có thể vận động, đi lại không hạn chế và
tự thực hiện được tất cả hoặc hầu hết các hoạt động cá nhân hằng ngày dưới
sự hướng dẫn của điều dưỡng.
Nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc điều dưỡng
* Tiếp nhận và nhận định người bệnh
- Tiếp nhận, phân loại, sàng lọc và cấp cứu ban đầu:
Tiếp nhận, phối hợp với bác sỹ trong phân loại, sàng lọc và cấp cứu
người bệnh ban đầu; sắp xếp người bệnh khám bệnh theo thứ tự ưu tiên của
tình trạng bệnh lý, của đối tượng (người cao tuổi, thương binh, phụ nữ có
thai, trẻ em và các đối tượng chính sách khác) và theo thứ tự đến khám;
hướng dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh thực hiện khám bệnh và các kỹ thuật
cận lâm sàng theo chỉ định của bác sỹ cho người bệnh đến khám bệnh;
Tiếp nhận, hỗ trợ các thủ tục và sắp xếp người bệnh vào điều trị nội trú.
- Nhận định lâm sàng:
Khám, nhận định tình trạng sức khỏe hiện tại và nhu cầu cơ bản của mỗi
người bệnh;
Xác định các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh;
Xác định chẩn đoán điều dưỡng, ưu tiên các chẩn đoán điều dưỡng tác
động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người bệnh;
Phân cấp chăm sóc người bệnh trên cơ sở nhận định tình trạng sức khỏe
người bệnh của điều dưỡng và đánh giá về mức độ nguy kịch, tiên lượng
bệnh của bác sỹ để phối hợp với bác sỹ phân cấp chăm sóc người bệnh;
6
Dự báo các yếu tố ảnh hưởng và sự cố y khoa có thể xảy ra trong quá
trình chăm sóc người bệnh.
* Xác định và thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng
- Các can thiệp chăm sóc điều dưỡng bao gồm:
Chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt: theo dõi, can thiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu về hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt theo chẩn đoán điều dưỡng và
chỉ định của bác sỹ; kịp thời báo bác sỹ và phối hợp xử trí tình trạng hô
hấp, tuần hoàn, thân nhiệt bất thường của người bệnh;
Chăm sóc dinh dưỡng: thực hiện hoặc hỗ trợ người bệnh thực hiện chế
độ dinh dưỡng phù hợp theo chỉ định của bác sỹ; theo dõi dung nạp, hài
lòng về chế độ dinh dưỡng của người bệnh để báo cáo bác sỹ và người làm
dinh dưỡng kịp thời điều chỉnh chế độ dinh dưỡng; thực hiện trách nhiệm
của điều dưỡng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Thông tư số
18/2020/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện;
Chăm sóc giấc ngủ và nghỉ ngơi: thiết lập môi trường bệnh phòng yên
tĩnh, ánh sáng phù hợp vào khung giờ ngủ, nghỉ của người bệnh theo quy
định; hướng dẫn người bệnh thực hiện các biện pháp để tăng cường chất
lượng giấc ngủ như thư giãn, tập thể chất nhẹ nhàng phù hợp tình trạng sức
khỏe, tránh các chất kích thích, tránh căng thẳng, ngủ đúng giờ; theo dõi,
thông báo kịp thời cho bác sỹ khi có những rối loạn giấc ngủ của người
bệnh để hỗ trợ và phối hợp hỗ trợ người bệnh kịp thời;
Chăm sóc vệ sinh cá nhân: thực hiện hoặc hỗ trợ người bệnh thực hiện
vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể, kiểm soát chất tiết, mặc và thay đồ vải
cho người bệnh theo phân cấp chăm sóc;
Chăm sóc tinh thần: thiết lập môi trường an toàn, thân thiện, gần gũi,
chia sẻ, động viên người bệnh yên tâm phối hợp với các chức danh chuyên
môn trong chăm sóc; theo dõi, phát hiện các nguy cơ không an toàn, các
biểu hiện tâm lý tiêu cực, phòng ngừa các hành vi có thể gây tổn hại sức
7
khỏe cho người bệnh để kịp thời thông báo cho bác sỹ; tôn trọng niềm tin,
tín ngưỡng và tạo điều kiện để người bệnh thực hiện tín ngưỡng trong điều
kiện cho phép và phù hợp với quy định;
Thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật: thực hiện thuốc và các can
thiệp chăm sóc điều dưỡng theo chỉ định của bác sỹ và trong phạm vi
chuyên môn của điều dưỡng trên nguyên tắc tuân thủ đúng các quy định,
quy trình chuyên môn kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng;
Phục hồi chức năng cho người bệnh: phối hợp với bác sỹ, kỹ thuật viên
phục hồi chức năng và các chức danh chuyên môn khác để lượng giá, chỉ
định, hướng dẫn, thực hiện kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh
phù hợp với tình trạng bệnh lý. Thực hiện một số kỹ thuật phục hồi chức
năng theo quy định để giúp người bệnh phát triển, đạt được, duy trì tối đa
hoạt động chức năng và giảm khuyết tật;
Quản lý người bệnh: lập hồ sơ quản lý bằng bản giấy hoặc bản điện tử và
cập nhật hằng ngày cho tất cả người bệnh nội trú, ngoại trú tại bệnh viện;
thực hiện bàn giao đầy đủ số lượng, các vấn đề cần theo dõi và chăm sóc
người bệnh, đặc biệt giữa các ca trực;
Truyền thông, giáo dục sức khỏe: phối hợp với bác sỹ và các chức danh
chuyên môn khác tư vấn, hướng dẫn các kiến thức về bệnh, cách tự chăm
sóc, theo dõi, hợp tác với nhân viên y tế trong chăm sóc, phòng bệnh; các
quy định về an toàn người bệnh, kiểm soát nhiễm khuẩn, dinh dưỡng, phục
hồi chức năng; hướng dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh thực hiện đầy đủ các quy
định, nội quy trong điều trị nội trú, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện.
- Xác định các can thiệp điều dưỡng:
Trên cơ sở các can thiệp chăm sóc quy định tại khoản 1 Điều này, chẩn
đoán điều dưỡng, phân cấp chăm sóc, nguồn lực sẵn có, điều dưỡng xác
định can thiệp chăm sóc đối với mỗi người bệnh;
Xác định mục tiêu và kết quả can thiệp chăm sóc điều dưỡng mong
muốn.
8
- Thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng:
Thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng phù hợp cho mỗi người
bệnh.
Phối hợp với các chức danh chuyên môn khác theo mô hình chăm sóc
được phân công gồm: mô hình điều dưỡng chăm sóc chính; mô hình chăm
sóc theo đội; mô hình chăm sóc theo nhóm hoặc mô hình chăm sóc theo
công việc trong triển khai thực hiện các can thiệp chăm sóc;
Đáp ứng kịp thời với các tình huống khẩn cấp hoặc thay đổi tình trạng
người bệnh. Dự phòng và báo cáo các sự cố ảnh hưởng đến chất lượng can
thiệp chăm sóc điều dưỡng;
Tư vấn cho người bệnh về cách cải thiện hành vi sức khỏe, ngăn ngừa
bệnh tật, kiến thức để tự chăm sóc bản thân và cùng hợp tác trong trong quá
trình can thiệp chăm sóc điều dưỡng.
- Ghi lại toàn bộ các can thiệp chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh vào
phiếu chăm sóc bản cứng hoặc bản điện tử theo quy định. Bảo đảm ghi thông
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, rõ ràng, dễ đọc; sử dụng, bảo quản và lưu trữ
phiếu chăm sóc theo quy định.
Đánh giá kết quả thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng
Đánh giá các đáp ứng của người bệnh và hiệu quả của các can thiệp
chăm sóc điều dưỡng theo mục tiêu, kết quả chăm sóc theo nguyên tắc liên
tục, chính xác và toàn diện về tình trạng đáp ứng của mỗi người bệnh.
Điều chỉnh kịp thời các can thiệp chăm sóc điều dưỡng dựa trên kết quả
đánh giá và nhận định lại tình trạng người bệnh trong phạm vi chuyên môn
của điều dưỡng.
Trao đổi với các thành viên liên quan về các vấn đề ưu tiên, mục tiêu
chăm sóc mong đợi và điều chỉnh các can thiệp chăm sóc điều dưỡng theo
khả năng đáp ứng của người bệnh.
Tham gia vào quá trình cải thiện nâng cao chất lượng can thiệp chăm sóc
điều dưỡng dựa trên kết quả đánh giá.
9
Nhiệm vụ của điều dưỡng khoa lâm sàng
Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn phù hợp theo sự phân công của
trưởng khoa và điều dưỡng trưởng khoa theo quy định tại Thông tư này
và Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
Tuân thủ đúng các quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn
đạo đức nghề nghiệp và pháp luật liên quan trong chăm sóc điều
dưỡng.
Thực hiện hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và thực hành
dựa vào bằng chứng để cải tiến chất lượng chăm sóc.
Thực hiện đào tạo và kiểm tra, giám sát điều dưỡng mới, học viên và
hộ lý trợ giúp chăm sóc khi được phân công.
Học tập liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng và ứng dụng kiến thức
đã học để nâng cao chất lượng can thiệp chăm sóc điều dưỡng.
Tham gia xây dựng kế hoạch công tác điều dưỡng tại khoa, các hướng
dẫn, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các văn bản, tài liệu
liên quan của điều dưỡng theo sự phân công.
1.1.3 Hôn mê và chăm sóc người bệnh hôn mê
1.1.3.1 Định nghĩa:
- Hôn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh nói lên tính
chất nguy kịch của một bệnh thần kinh hay một biến chứng não của
một bệnh toàn thể.
- Mất ý thức là mất sự nhận biết bản thân và thế giới bên ngoài (mất tri
giác, mất trí nhớ, mất tiếng nói, mất vẻ điệu bộ).
- Mất sự thức tỉnh là mất tỉnh táo phản ứng với các kích thích như tiếng
động, ánh sáng. Mất thức tỉnh trong hôn mê là tiên phát còn mất ý thức chỉ
là hậu quả của mất thức tỉnh. Một tình trạng mất sự thức tỉnh gồm 4 mức
10
độ:
- Mất chú ý: Tình trạng u ám, phải dùng một kích thích ngắn mới tỉnh
như ánh sáng, tiếng động.
- Ngủ gà: Gọi to, lay mới choàng dậy.
- Đờ đẫn: Kích thích liên tục mới tỉnh.
- Không tỉnh mặc dù kích thích liên tục.
1.1.3.2 Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây hôn mê có thể chia làm 3 loại:
* Do tuần hoàn não bị ảnh hưởng
- Ngất
- Rối loạn nhịp tim.
- Tắc mạch não
- Xuất huyết não.
* Do ảnh hưởng đến chuyển hoá ở não
- Bệnh chuyển hoá, nội tiết, rối loạn nước điện giải.
- Nhiễm độc nội sinh: suy thận, suy gan.
- Nhiễm độc cấp: rượu, thuốc ngủ…
- Phù não do tăng áp lực nội sọ, viêm não, áp xe não, u não, . . .
* Do rối loạn điện não
- Cơn động kinh nặng.
- Chấn thương sọ não.
1.1.3.3 Các mức độ hôn mê trên lâm sàng
* Phân chia hôn mê theo độ (bốn độ):
Hôn mê độ I (hôn mê nông- coma stupor):
- Gọi, hỏi, lay kích thích đau không đáp ứng bằng lời nói, không mở
mắt.
- Không đáp ứng phù hợp với kích thích đau (khi kích thích mạnh NB
chỉ nhăn mặt, kêu rên).
11
- Phản xạ hắt hơi còn. Phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ nuốt còn
nhưng chậm.
- Có rối loạn cơ vòng.
- Chưa có rối loạn hô hấp và tim mạch.
- Trường hợp bệnh nhân vật vã, giãy giụa, kêu la, mê sảng, người ta gọi
là hôn mê thao thức (coma vigil).
Hôn mê độ II (hay hôn mê vừa, hôn mê thực sự - coma confirmé):
- Gọi, hỏi, lay, kích thích đau NB không trả lời, không đáp ứng mở mắt.
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng mất, phản xạ giác mạc mất hoặc rất trơ.
- Đại tiểu tiện không tự chủ, rối loạn điều hoà thân nhiệt (thường tăng
thân nhiệt).
- Rối loạn nhịp thở (thở kiểu Cheyne Stokes, kiểu Kussmaul hoặc Biot).
- Rối loạn chức năng tim mạch (mạch nhanh, nhỏ, huyết áp dao động).
- Có thể thấy biểu hiện co cứng mất vỏ não.
Hôn mê độ III (hôn mê sâu coma carus):
-NB mất ý thức sâu sắc, không đáp ứng với mọi kích thích và mọi
cường độ.
- Mất tất cả các phản xạ (kể cả phản xạ nuốt, phản xạ ho), đồng tử
giãn.
- Rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng: tim đập yếu, huyết áp giảm,
bệnh nhân xanh nhợt, rối loạn nhịp thở (thường thở kiểu thất điều hoặc thở
ngáp), rối loạn thân nhiệt (thân nhiệt thường giảm), tăng tiết đờm dãi.
- Đái ỉa dầm dề.
- Có thể thấy dấu hiệu duỗi cứng mất não.
Hôn mê độ IV (hôn mê quá mức, hôn mê không hồi phục- coma dépassé):
- Rối loạn hô hấp và tim mạch rất nặng nề, NB không còn tự thở được,
cần hô hấp hỗ trợ, huyết áp hạ rất thấp có khi không đo được, tim đập rời
rạc, yếu ớt.
- Mất tất cả các phản xạ, đồng tử giãn rộng, toàn thân giá lạnh. NB trong
12
tình trạng hấp hối.
1.1.3.4 Chăm sóc người bệnh hôn mê:
Khi tiếp nhận một NB hôn mê người điều dưỡng phải xác định tình
trạng bệnh nhân và đặt ra được yêu cầu chăm sóc nhằm:
- Ngăn chặn tử vong.
- Duy trì hô hấp, tuần hoàn, bài tiết.
- Phòng ngừa biến chứng.
- Phục hồi chức năng.
- Giáo dục sức khoẻ và các biện pháp tự theo dõi, chăm sóc cho gia
đình sau khi xuất viện.
* Nhận định chăm sóc:
- Quan sát NB.
- Đánh giá mức độ hôn mê.
- Phân loại được hôn mê có triệu chứng thần kinh chỉ điểm hay không?
- Lấy mạch, nhiệt độ, HA.
- Nhịp thở, tần số, kiểu thở có rối loạn không?
- Có các dấu hiệu cơ năng: Nhức đầu, nôn.
- Hỏi: Tiền sử NB có mắc bệnh gì không? Có vướng mắc gì về tình cảm
trong gia đình và xã hội không? (khâu này phải qua người nhà)
- Người điều dưỡng thu thập mọi giấy tờ, y bạ có liên quan đến NB để
giúp quá trình chẩn đoán, điều trị và chăm sóc.
* Chẩn đoán chăm sóc:
- Rối loạn hoặc mất ý thức.
- Tắc nghẽn hô hấp do thông khí kém.
- Bội nhiễm do nằm lâu.
- Loét mục do nằm lâu.
- Teo cơ, tắc mạnh do không vận động.
- Suy mòn do dinh dưỡng kém.
13
* Kế hoạch chăm sóc:
- Theo dõi các chức năng sống phát hiện dấu hiệu bất thường để
xử lý kịp thời.
- Thực hiện y lệnh của bác sĩ.
- Vệ sinh thân thể.
- Phòng chống loét.
- Nuôi dưỡng.
- Phục hồi chức năng, hạn chế di chứng.
- Giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn chăm sóc và luyện tập.
* Thực hiện kế hoạch:
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (chức năng sống):
- Tùy từng nguyên nhân hôn mê mà có kế hoạch theo dõi 15 phút; 30
phút; 1 giờ hoặc 3 giờ một lần.
- Theo dõi nước tiểu 24 giờ để có kế hoạch bù nước và điện giải và
giúp bác sĩ điều chỉnh lượng nước ra vào của cơ thể.
- Phải ghi vào các phiếu theo dõi, thấy bất thường phải thông báo
ngay.
Thực hiện các y lệnh đầy đủ và chính xác.
Duy trì lưu thông đường hô hấp:
- Đặt bệnh nhân nằm tư thế dẫn lưu.
- Hút đờm dãi khi tăng tiết.
- Đặt Canyl Mayo đề phòng tụt lưỡi.
- Thở oxy khi có tím tái.
- Thay đổi tư thế nằm 1 giờ/1 lần.
- Nếu hôn mê sâu đặt NKQ, hút đờm dãi và hỗ trợ hô hấp khi cần thiết.
Nuôi dưỡng:
- Cho NB ăn qua sonde dạ dày, mỗi lần bơm không quá 200 ml cách
nhau 3 giờ. Cho thêm các loại thức ăn có vitamin A, B, C.
- Chú trọng Protit bảo đảm cho cơ thể tiếp nhận 1 - 1,5 g/kg.
- Xem thêm -