Giáo dục – đào tạo có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi một quốc gia. Lí luận cũng như thực tiễn ở nhiều nước phát triển đã chỉ rõ rằng: Phát triển một nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là biện pháp hàng đầu để xây dựng và phát triển một đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trước yêu cầu của thời đại trong xây dựng và phát triển đất nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học – công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn - đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương xã hội hóa giáo dục – có liên quan trực tiếp đến lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi thành phần kinh tế – xã hội; Mặt khác, nó là yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Như vậy, giáo dục - đào tạo ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải đi trước một bước, phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Một khâu quan trọng trong việc quan tâm đến phát triển giáo dục là quản lý giáo dục mà trước hết phải là quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi lẽ, chỉ có thông qua quản lý nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của quốc gia, mới xây dựng được quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện được các mục tiêu giáo dục….
TỈNH ỦY HƯNG YÊN
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN LINH
BÀI THU HOẠCH
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI XÃ BẢO NINH, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
Họ và tên học viên: Lương Thanh Hằng
Đơn vị công tác: Trường THPT Nam Phù Cừ, huyện Phù Cừ, Hưng Yên
Lớp: Trung cấp lý luận chính trị - hành chính K77 Phù Cừ
Hưng yên, tháng 8 năm 2019
1
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục – đào tạo có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã
hội ở mỗi một quốc gia. Lí luận cũng như thực tiễn ở nhiều nước phát triển đã chỉ
rõ rằng: Phát triển một nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là biện pháp hàng đầu
để xây dựng và phát triển một đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trước yêu cầu của thời đại trong xây dựng và phát triển đất nước, Ban chấp hành
Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu:
“Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học – công nghệ là nhân tố quyết định
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho
phát triển”. Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương xã hội hóa giáo dục – có liên
quan trực tiếp đến lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi thành
phần kinh tế – xã hội; Mặt khác, nó là yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
của mỗi quốc gia. Như vậy, giáo dục - đào tạo ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải đi
trước một bước, phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Một khâu
quan trọng trong việc quan tâm đến phát triển giáo dục là quản lý giáo dục mà
trước hết phải là quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi lẽ, chỉ có thông qua quản lý
nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của quốc gia,
mới xây dựng được quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện được các mục
tiêu giáo dục…. Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có thể coi là
khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, chúng ta
cũng phải thấy rằng: Để quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có hiệu lực, hiệu
quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công
2
tác quản lý giáo dục… Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 do Thủ
tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt nhận định
rằng: quản lý là một khâu yếu và là nguyên nhân của những yếu kém khác trong
giáo dục nước ta. Để từng bước khắc phục tình trạng yếu kém trong quản lý giáo
dục, trong những năm qua Đảng ta luôn chú trọng công tác bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý giáo dục về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý và trình độ lý luận,
biết vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác ở các cơ sở giáo dục khác nhau. Trong
đợt học tập thực tế tại xã Bảo Ninh đặc biệt là thăm các mô hình trường học tại nơi
đây là một trong những nội dung học tập giúp học viên có thêm cơ hội trải nghiệm
các phương pháp quản lý giáo dục tại cơ sở, rút ra bài học kinh nghiệm và vận
dụng những kiến thức đó vào thực tiến công tác của mình.
2. Thời gian đi nghiên cứu thực tế:
Thời gian nghiên cứu thực tế: 03 ngày (từ ngày 6 tháng 8 năm 2019 đến ngày
ngày 8/8/2019)
3. Địa điểm nghiên cứu thực tế:
Xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
4. Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước về giáo dục, quản lý giáo dục tại cơ sở và đánh giá một cách khách quan,
toàn diện, khoa học về chất lượng giáo dục, đào tạo tại xã Bảo Ninh, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải
pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo tại nơi mình công tác.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục tại xã Bảo Ninh, thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận của quản lí nhà nước về giáo dục
- Thực trạng và giải pháp quản lí nhà nước về giáo dục tại xã Bảo Ninh,
thành Phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3
- Kinh nghiệm rút ra và đề xuất các giải pháp pháp quản lí nhà nước về giáo
dục tại địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
quản lí nhà nước về giáo dục nhằm xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tế: Nghe báo cáo, đi thăm mô hình thực tế
Điều tra, thu thập thông tin về đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, hệ thống
các nhà trường, số lượng học sinh và chất lượng đào tạo, thu thập các số liệu nhằm
nhận định khách quan thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn xã Bảo Ninh, Đồng Hới, Quảng Bình.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Quan điểm của Đảng CSVN về giáo dục, đào tạo
Giáo dục, đào tạo có vai trò quan trọng đối với quốc gia dân tộc, nhận thức
rõ vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, theo mục tiêu
“ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta luôn quan tâm
chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh vực quan trọng này.
Giai đoạn trước đổi mới, Đảng ta chưa ban hành nghị quyết Trung ương có
tính chuyên đề về giáo dục và đào tạo. Đường lối và các chính sách của Đảng về
lĩnh vực này được thể hiện trong các văn kiện của các đại hội Đảng và các nội
dung được đưa vào các nghị quyết về các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Đại hội IV nêu rõ: “... Tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước;
phát triển giáo dục phổ thông; sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; phát triển rộng rãi
các trường dạy nghề”.
Nghị quyết Đại hội VI xác định: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao
động có kỹ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao
động của xã hội. Sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp,
trực tiếp góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội. Phát triển
có kế hoạch hệ thống giáo dục, từ giáo dục mầm non đến đại học và trên đại học,
4
bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo. Bố trí hợp lý cơ cấu hệ thống giáo dục,
thể hiện tính thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình thức: đào tạo
và bồi dưỡng chính quy và không chính quy, tập trung và tại chức. Cải tiến chế
độ thi cử, cấp chứng chỉ, văn bằng và học vị theo hướng bảo đảm chất lượng và
công minh. Mở rộng và củng cố các trường, các lớp dạy nghề để đào tạo, bồi
dưỡng công nhân lành nghề, phát triển các trung tâm dạy nghề rộng rãi cho thanh
niên và nhân dân lao động. Sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học và trung học
chuyên nghiệp, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý, nhanh chóng hình
thành đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu ngành. Đi đôi với việc nâng cao chất lượng
đào tạo chuyên môn và năng lực thực hành, cần coi trọng giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, pháp luật, giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng. Kết hợp
giảng dạy, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Chuẩn bị cho thanh niên bước vào cuộc sống lao động
sản xuất và chiến đấu, hiểu và làm tốt nghĩa vụ công dân.
Nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri
thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế
hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng
tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Đại hội VIII nhấn mạnh với những nội dung chủ yếu: Cùng với khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Đại hội IX nêu rõ: “... Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý
giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
Đại hội X, Đảng chủ trương: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao.Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội
X, Bộ Chính trị tiến hành kiểm điểm Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), ngày
24-12-1996 “Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000. Ngày 5-3-2009, Bộ
Chính trị (khoá X) đã họp và ra Thông báo Kết luận “Về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo đến
năm 2020”.
5
Ðại hội lần thứ XI của Ðảng, GD và ÐT luôn luôn được khẳng định là "quốc
sách hàng đầu", là "động lực của sự phát triển đất nước".
Đại hội lần thứ XII của Ðảng đã xác định: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực”. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo,
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện
và sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục đào tạo; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học nhằm hướng đến phát
triển phẩm chất, năng lực của người học.
2. Một số khái niệm về Quản lý giáo dục
2.1 Khái Niệm Giáo dục ; Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một
cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia vào đời sống xã hội, lao động
sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội
của loài người. Giáo dục được hiểu dưới hai góc độ:
Giáo dục (theo nghĩa rộng)
Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức
thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người được giáo
dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài
người.
Giáo dục( theo nghĩa hẹp); là một quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) - gọi là giáo viên - nhằm
tác động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thông minh,
phát triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm phát triển
nhận thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có những phẩm chất
phù hợp với yêu cầu được đặt ra.
2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước về giáo dục
2.2.1.Quản lý: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách
quan
2.2.2. Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính
quyền lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ
chức khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức,
6
cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được
mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước
phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị của
quản lý nhà nước.
2.2.3. Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo; Quản lý nhà nước về giáo dục
là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp
luật đối với các hoạt động giáo dục - đào tạo, do các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn
nhu cầu giáo dục - đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo
của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
2.2.4.Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục chính là hệ thống quản lý tác động lên tập thể giáo viên, học
sinh và những đối tượng làm việc trong lĩnh vực giáo dục nhằm huy động họ cùng
phối hợp và tác động tham gia những hoạt động giáo dục của nhà trường để cùng
phát triển, đạt được những mục đích đã định, nhằm đảm bảo được sự vận hành
thống nhất
2.3.Vai trò của Quản lý giáo dục trong hoạt động giáo dục
Quản lý giáo dục có chức năng tổ chức và xây dựng những hoạt động giáo dục
cũng như giám sát đánh giá, chức năng tổ chức giúp các cơ sở giáo dục có sự hoạt
động ổn định hơn, cải thiện chất lượng hoạt động giáo dục một cách tốt nhất.
2.4. Nội dung QLNN về giáo dục
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
7
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với
sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
2.5. Nội dung QLNN về giáo dục chính quyền cơ sở.
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày21 tháng 9 năm 2018 quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Cụ thể:
“Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp xã duyệt kế hoạch phát triển
giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa
phương khi được phê duyệt.
2. Đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng trường chuẩn quốc gia, kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ
sở giáo dục trên địa bàn.
8
3. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và
Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất là trung học cơ
sở; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn xã, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp
với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham
gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn
hóa, các công trình dành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh.
4. Kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, giáo dục của các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động
giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động
giáo dục, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy định.
2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động tối đa
người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tạo điều
kiện cho mọi người được học tập suốt đời.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh
vực giáo dục thuộc thẩm quyền được giao theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục
tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”
9
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở XÃ BẢO NINH
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Khái quát đặc điểm tình hình địa phương
Bảo Ninh là một xã vùng biển nằm phía đông thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình, có địa bàn rộng lớn với diện tích tự nhiên 1633,85 ha, dân số có 2606 hộ với
10398 nhân khẩu được chia thành 8 thôn, chiều dài bờ biển 12 km, 8 km bờ sông.
Những năm gần đây Bảo Ninh được tỉnh, thành phố quan tâm đầu tư nhiều công
trình lớn nhằm phát triển kinh tế và du lịch, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao, bên cạnh những thuận lợi kinh tế địa phương còn gặp không ít khó khăn
về thiên tai, bão lũ, đặc biệt là sự cố môi trường biển năm 2016 đã ảnh hưởng lớn
tình hình phát triển kinh tế chính trị văn hóa tại địa phương .Được sự quan tâm chỉ
đạo kịp thời của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Đồng Hới, của Thường vụ
Đảng ủy cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân
và các thành phần kinh tế, UBND xã đã tích cực chỉ đạo triển khai được nhiều giải
pháp đồng bộ nhằm phát huy những thế mạnh của xã nhà nhằm nâng cao đời sống
nhân dân. Nhờ vậy, nền kinh tế xã nhà tiếp tục đạt mức tăng trường khá, văn hóa –
xã hội có nhiều khởi sắc, tiến bộ, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được
giữ vững. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nguồn thu nhập ngày
càng được nâng cao.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu:
1. Khai thác, nuôi trồng thủy sản: 12.100/12.000 tấn, đạt 100,8% kế hoạch
năm.
2. Giá trị dịch vụ tiểu thủ công nghiệp: 300/300 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm.
3. Sản xuất nông nghiệp: 445/450 tấn, đạt 99% kế hoạch năm.
4. Tổng Thu ngân sách: 72.141.702.000đ/KH 21.296.622.000đ đạt 338,7%
Trong đó:
* Ước chi ngân sách xã năm 2018:
Tổng chi ngân sách xã: 45.315.007.000đ/KH 21.296.622.000đ đạt 212,78%
Trong đó:
- Chi đầu tư: 40.000.000.000đ/KH 17.550.000.000đ đạt 228%.
- Chi thường xuyên: 5.315.007.000đ/ dự toán 3.746.622.000đ tăng 42%.
5. 4 trường học. Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
6. Gia đình văn hóa năm 2018 đạt 92,9%; GĐVH 3 năm ( giai đoạn 2016
-2018) đạt 82,1%; Đề nghị công nhận 5/8 đạt thôn văn hóa.
7. Giải quyết việc làm: 500/500 lao động, đạt 100% kế hoạch năm.
8. Tỷ suất sinh: 14,92%o ( tăng 0,29%o).
9. Thu nhập bình quân 3.500.000đ/ người/tháng.
10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới còn 0,1%. ( 03 hộ)
11. Tỷ lệ thu gom rác thải xử lý: 95 - 98%.
12. Tỷ lệ dùng nước hợp vệ sinh: 98%. Dùng nước máy từ 15 – 20%
10
2.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tại xã Bảo Ninh, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình
2.1. Cơ cấu tổ chức
Năm học 2018-2019, có 1.955 học sinh theo học tại 4 trường học trên địa
bàn xã, (1 trường mầm non, 2 trường Tiểu học, 1 trường THCS)
2.1.1.Đội ngũ giáo viên
STT
1
2
3
4
TRƯỜNG
CB
QL
THCS Bảo Ninh
2
Trường tiểu học số 1 Bảo 2
Ninh
Trường tiểu học số 2 Bảo 2
Ninh
Trường Mầm non Bảo 2
Ninh
TỔNG SỐ
8
CB,GV
TRÌNH ĐỘ CM
ĐH
CĐ
TC
30
0
2
8
19
3
31
28
Th.s
1
0
29
1
6
20
4
55
0
0
48
9
143
2.1.2.Tổng số học sinh
STT Trường
1
THCS Bảo Ninh
2
Trường tiểu học số 1 Bảo Ninh
3
Trường tiểu học số 2 Bảo Ninh
4
Trường Mầm non Bảo Ninh
5
Nhóm trẻ và trường mầm non tư thục
2
44
Tổng số học sinh
544
360
385
554
112
1955
87
18
Số lớp
14
10
11
17
6
58
2.2.Những thành tựu mà Giáo dục Bảo Ninh đạt được trong năm học
2018-2019
2.2.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng và thực hiện các phong trào thi
đua
Các nhà trường đã triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục; cuộc vận động: "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo"
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện
phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; Đấu tranh kiên quyết với các biểu
hiện vi phạm đạo đức nhà giáo
11
- Thực hiện nghiêm túc quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số
2325/CT-BGD ĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước
chương trình; Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của UBND TP
Đồng Hới về việc ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố
Đồng Hới.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục nghiêm túc, không để học sinh
ngồi sai lớp, không để học sinh bỏ học. Không tổ chức thi học sinh giỏi ở các khối
lớp khi không có hướng dẫn của các cấp quản lí.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giáo dục địa phương vào
nhà trường thông qua các trò chơi dân gian, các tiết học Giáo dục địa phương...
Động viên học sinh ủng hộ quỹ vòng tay bè bạn, tủ sách dùng chung, biết quan tâm
các bạn có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Thành lập ban chỉ đạo ANTTTH, thường
xuyên truyên truyền, giáo dục công tác An toàn an ninh trường học, Giáo dục pháp
luật được chú trọng và đạt kết quả tốt. Đảm bảo ANTT trong nhà trường, xây dựng
nhà trường an toàn, thân thiện với mô hình "Cổng trường ATGT”.
Xây dựng khuôn viên trường lớp xanh - sạch - đẹp. Trang trí lớp học đơn
giản, thân thiện, đảm bảo tính thẩm mỹ, tính sáng tạo, đẹp mắt, thân thiện theo mô
hình trường học mới .
- Tổ chức tốt việc hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; tổ chức tốt việc tập
thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giáo dục địa phương
vào nhà trường thông qua các trò chơi dân gian, hát dân ca, các tiết học giáo dục
địa phương, lễ hội múa bông, chèo cạn ở địa phương..
- Tiếp tục triển khai tốt việc dạy học tài liệu giáo dục địa phương, tổ chức
các hoạt động giáo dục một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
- Chú trọng tính thực hành thông qua các hoạt động tham quan và trải
nghiệm thực tế. Phát huy tính tự quản, tự tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
- Đổi mới mạnh mẽ, đúng bản chất, có chiều sâu các phương pháp, hình
thức dạy học theo mô hình trường học mới. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phát huy khả năng tự học, khả năng hợp tác làm việc theo nhóm
của học sinh.
- Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, nhà trường
với cộng đồng. Phối hợp với gia đình và cộng đồng quan tâm, tham gia các hoạt
động giáo dục của nhà trường và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Phong trào văn hóa, văn nghệ được duy trì và phát triển, đã tổ chức các
ngày hội: văn nghệ Tết trung thu; văn nghệ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam; các
ngày lễ trong năm. Tham gia văn nghệ toàn xã nhân các Đại hội, các ngày lễ, Tết. .
*/Công tác xây dựng trường học an toàn về an ninh trật tự :
- Các nhà trường đã triển khai tốt các nội dung của công tác xây dựng trường
học an toàn về an ninh trật tự như : lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn về
12
an ninh trật tự , phối hợp với ban công an xã cũng như UBND xã Bảo Ninh lập kế
hoạch phối hợp xây dựng trường học an toàn về an ninh trật tự.
- Tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kí cam kết thực hiện An
toàn giao thông, Kí cam kết thực hiện Nghị định số 36/CP về việc không sử dụng
pháo và các chất gây nổ...
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá các nội dung để có kế hoạch phù hợp
tiếp theo.
*/ Việc giáo dục An toàn giao thông, kĩ năng bơi an toàn cho học sinh :
- Các nhà trường Tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên và học
sinh kí cam kết thực hiện An toàn giao thông. Đội Cờ đỏ thường xuyên kiểm tra,
nhắc nhở các bạn đi đúng làn đường của mình ngay ở cổng trường hàng ngày, hàng
tuần.
- Triển khai đánh giá đầu vào, đầu ra và triển khai chuyên đề Giáo dục kĩ
năng bơi an toàn cho học sinh toàn trường. Cho giáo viên tham gia đầy đủ các đợt
tập huấn bơi an toàn và Kĩ năng cứu đuối do các cấp tổ chức.
2.2.2. Thực hiện nội dung chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện:
1. Thực hiện chương trình:
Triển khai nghiêm túc Chương trình dạy học, thực hiện tốt việc tích hợp dạy
học các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển,
hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em;
bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống HIV/AIDS…) vào các môn học
và hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả.
2. Chất lượng giáo dục:
a. Chất lượng đại trà:
*Về dạy học theo mô hình trường học mới /Đổi mới PPDH
Các nhà trường đã triển khai mô hình trường học mới qua nhiều năm ,một số
giáo viên đã có nhiều kinh nghiệm trong việc dạy học theo mô hình trường học
mới, phát triển năng lực giúp các em sáng tạo, chia sẻ và tự giải quyết vấn đề từ đó
nâng cao hơn chất lượng giáo dục. Chú trọng hoạt động trong quá trình dạy học và
hoạt động. Kịp thời phát hiện những cố gắng tiến bộ của học sinh để động viên,
những khó khăn của học sinh để có giải pháp khắc phục từ đó nâng cao chất lượng.
- Kết quả đạt được: Chất lượng dạy học đã được duy trì và củng cố qua nhiều
năm. Các trường tiếp tục hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi,
13
100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học, phổ cập giáo dục THCS
mức độ 3, tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%; 4 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
b. Chất lượng mũi nhọn năm học 2018-2019
*/Hội thi cấp Thành phố:
- Hội thi Chữ viết đẹp: 14 giải: Có 01 giải Nhất, 03 giải Nhì, 07 giải Ba, 03 giải
Khuyến khích
- Hội thi Vẽ tranh: Thiếu nhi Đồng Hới với nếp sống Văn minh đô thị đạt 1
giải nhì, 1 giải Khuyến khích
- Giao lưu học sinh tiểu học cấp TP: Mô hình “ Ngôi trường mơ ước của em”
đạt giải A – Thi vẽ tranh Phòng ngừa thảm họa cấp Thành phố: 01 giải Nhì và 01
giải Ba
- Đạt 26 giải học sinh giỏi cấp thành phố trong đó 1 giải nhất, 4 giải nhì, 6
giải 3 và 15 giải khuyến khích
*/ Các giải cấp Tỉnh:
- Hội thi Chữ viết đẹp: 1 giải nhất 03 giải nhì
- Đạt 12 giải cấp tỉnh, 2 giải nhì, 4 giải 3 và 7 giải khuyến khích
- Đạt 13 huy chương trong đại hội thể dục thể thao 3 huy chương vàng, 6
huy chương bạc 4 huy chương đồng)
- Đạt 6 giải thi giải toán trên Internet, 1 nhất, 2 nhì, 3 giải 3
- Đạt 2 giải toán bằng tiếng anh trên Internet, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích
c. Giáo dục học sinh khuyết tật:
Tiếp tục duy trì, triển khai tốt hoạt động “Giáo dục học sinh khuyết tật học
hòa nhập” . Quan tâm đến các học sinh khuyết tật. Đánh giá các em theo nguyên
tắc động viên, khuyến khích theo sự nỗ lực và sự tiến bộ của các em, đảm bảo
quyền được chăm sóc và giáo dục. Việc chuẩn bị bài của giáo viên đều phải có
dạng bài tập dành cho đối tượng học sinh khuyết tật.
3. Hoạt động ngoài giờ:
Các nhà trường đẩy mạnh hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nhiều
hình thức tổ chức phong phú, hấp dẫn: Sân chơi rung chuông vàng Tìm hiểu kiến
thức về Văn minh đô thị, Các trò chơi dân gian; Tổ chức Ngày hội học sinh Tiểu
học, Ngày hội đọc sách, thi vẽ tranh: An toàn giao thông.... Thành lập các CLB
năng khiếu. Nói chuyện truyền thống địa phương và ý nghĩa các ngày lễ lớn như:
20/11, 22/12...chú trọng việc giáo dục truyền thống, rèn luyện kỹ năng sống, thực
hiện chương trình Giáo dục địa phương cho học sinh thông qua nhiều học động
thiết thực, bổ ích.
Hoạt động tập thể tổ chức có nề nếp. Sinh hoạt Sao nhi đồng và Đội TNTP Hồ
Chí Minh được quan tâm đúng mức. Thông qua các hoạt động của Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh giáo dục học sinh thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, phấn
đấu trở thành đội viên chăm ngoan, học giỏi. Thực hiện các nội dung của hoạt
động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tặng quà 3 gia đình có
14
công với cách mạng; viếng nghĩa trang liệt sĩ; các di tích văn hóa địa phương.. Mỗi
tháng 1 lần tổ chức phát thanh măng non theo chủ đề, chủ điểm .
Cùng nhà trường thực hiện hiệu quả Mô hình " Thư viện xanh của em", “Vườn
rau em chăm” sau mỗi đợt có thi đua khen thưởng.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý:
Các nhà trường đã tổ chức tốt chuyên đề ngay từ đầu các năm học cho cán bộ,
giáo viên trong nhà trường về Trường học kết nối. Thường xuyên đưa tin, bài lên
website nhà trường cũng như trang web của Phòng GD-ĐT Đồng Hới.
Tham gia tập huấn đầy đủ các đợt tập huấn do phòng GD và các cấp tổ chức để
đảm bảo thực hiện tốt các quy trình, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong nhà
trường.
5. Xây dựng các điều kiện:
5.1 Xây dựng đội ngũ:
Các nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo biên chế, coi trọng công tác tự
bồi dường thường xuyên và cử giáo viên đi bồi dưỡng thường xuyên do thành phố
tổ chức, động viên giáo viên đi học trên chuẩn, 100% cán bộ GV đạt trình độ
chuẩn trong đó trên 60% đạt trình độ trên chuẩn.
5.2.Việc thực hiện quy chế chuyên môn:
Để nâng cao chất lượng, các nhà trường luôn quan tâm đến công tác bồi dưỡng
đội ngũ bằng cách đa dạng hóa các hoạt động chuyên môn, chú trọng sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Triển khai tốt Chuyên đề, đổi mới thi
và kiểm tra đánh giá. Phát huy vai trò của đội ngũ cốt cán chuyên môn trong việc
bồi dưỡng giáo viên, chia sẻ kinh nghiệm từ đó phát hiện những nhân tố mới. Tổ
chức hội thảo (báo cáo sáng kiến kinh nghiệm áp dụng tốt), chuyên đề, hội thi lao
động sáng tạo, thi làm và sử dụng ĐDDH. Bàn giao chất lượng đầu năm và giao
khoán chỉ tiêu chất lượng từng cá nhân, tổ chuyên môn. Cuối năm bàn giao chất
lượng đảm bảo tính khách quan giữa giáo viên dạy lớp năm học trước và giáo viên
nhận lớp năm học sau.
100% giáo viên tham gia các hội thi: Giáo viên giỏi, Làm và sử dụng đồ dùng
dạy học; Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm;. Sau mỗi cuộc thi khen thưởng kịp thời.
*/Trong năm học các nhà trường tập trung triển khai các chuyên đề:
+ Nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên trong các môn học
+ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
+ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
+ Phát triển kĩ năng giao tiếp tiếng Anh cho học sinh thông qua hoạt động
ứng dụng
+ Phương pháp giáo dục kĩ năng sống
+ Một số hình thức tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển năng lực cho học
sinh
15
+Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
+ Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng Công nghệ TT cho giáo viên
*Tham gia tốt hội thi GV dạy giỏi cấp thành phố: có 46 GV đạt GV dạy
giỏi:
* Kết quả đạt được:
100% GV có hồ sơ xếp loại khá, tốt.
100% GV có sáng kiến kinh nghiệm: 82,2 % xếp loại tốt; 17,8 % xếp loại khá.
100% CB- GV gương mẫu về đạo đức lối sống.
5.3. Xây dựng và bảo quản CSVC trường học, xây dựng trường CQG:
Diện tích sân chơi, bãi tập thể dục thể thao của các nhà trường được bố trí,
xây dựng đảm bảo theo quy định. Sân trường có cây bóng mát, có bồn hoa cây
cảnh. Bảo đảm vệ sinh và an toàn cho học sinh.
Có đầy đủ phòng học kiên cố được bài trí khoa học, sắp xếp gọn gàng theo
Mô hình trường học mới. Có đủ các phòng chức năng, phòng dạy các môn chuyên
biệt theo quy định, trang trí khoa học.
Diện tích thư viện- thiết bị- phòng đọc . Trang trí khoa học, đúng quy cách.
Đảm bảo tiêu chuẩn thư viện xuất sắc.
5.4. Thư viện, thiết bị:
Đảm bảo yêu cầu về thư viện, thiết bị đạt loại xuất sắc. Đồ dùng thiết bị được
đầu tư mua sắm hàng năm, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy.
5.5. Công tác quản lý
Tổ chức thực hiện, quán triệt các văn bản theo đúng quy định. Đảm bảo thủ
tục hành chính. Thực hiện công bằng, dân chủ công khai.
Đảm bảo các chính sách, chế độ đối với cán bộ, giáo viên. Tạo điều kiện cho
CB-GV về mọi mặt nhằm động viên đội ngũ hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
Chú trọng đến công tác phát triển đảng viên
Tăng cường đổi mới hình thức sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.
Cải tiến phương pháp, hướng dẫn đội ngũ tiến hành sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học đạt hiệu quả.
Thực hiện công tác quản lý một cách linh hoạt, sáng tạo, đổi mới theo chủ đề
năm học và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cán bộ, giáo viên và nhân viên trong các hoạt động giáo dục phù hợp và
phát huy được năng lực của mỗi người.
5.6. Công tác xã hội hoá giáo dục:
Các nhà trường đã tích cực triển khai Nghị quyết 15/NQ của Chính phủ về
xã hội hóa các hoạt động về giáo dục đào tạo. Tăng cường vận động và đã nhận
được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, các mạnh thường quân, số tiền hàng năm
từ 400-500 triệu đồng
5.7. Các công tác khác:
16
Mỗi cán bộ, giáo viên chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Có đạo đức tác phong mẫu mực, mỗi thầy cô giáo thực sự là
tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Tập thể CB-GV-NV các nhà trường đoàn kết nhất trí cao trong mọi hoạt
động.Thực hiện tốt quy chế dân chủ. Tổ chức kiểm tra nội bộ trường học 100% cán
bộ, giáo viên. Tỉ lệ giáo viên đạt loại khá, tốt qua kiểm tra đạt 100%.
Tổ chức Đảng: Chi bộ 4 nhà trường đạt " Chi bộ trong sạch vững mạnh ".
các Chi bộ thường xuyên làm tốt công tác xây dựng Đảng, chăm lo củng cố tổ
chức và phát triển đảng viên mới.
Công đoàn các nhà trường đạt: Vững mạnh xuất sắc. Phát huy tốt vai trò
của công đoàn. Đảm bảo đời sống tinh thần và chăm lo đời sống vật chất cho đội
ngũ giáo viên.
Thực hiện tốt các tiêu chí của "Đơn vị, cơ quan văn hóa".
Các tổ chức đoàn thể trong các nhà trường đạt: Chi đoàn vững mạnh xuất
sắc; Liên đội vững mạnh xuất sắc, Ban đại diện cha mẹ học sinh của các nhà
trường hoạt động có hiệu quả. Công tác thi đua khen thưởng được chú trọng đã
động viên được phong trào, khuyến khích giáo viên thi đua hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Các nhà trường làm tốt các hoạt động xã hội nhân đạo, từ thiện như: ủng hộ
ngày Vì người nghèo; nạn nhân chất độc màu da cam; quỹ xây dựng nhà tình
nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em... với tổng số tiền hàng trăm triệu đồng mỗi năm
Thực hiện tốt công tác y tế trường học. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe và
vệ sinh cá nhân học sinh. đảm bảo an toàn thực phẩm cho các lớp bán trú.
Thực hiện tốt công tác ANTT trường học, ATGT, Phổ biến GDPL: thành
lập ban chỉ đạo, có kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng. Không có các hiện tượng
tiêu cực xây ra trong trường học.
6. Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục tại xã Bảo Ninh, Đồng
Hới, Quảng Bình
Ưu điểm:
- Công tác quản lý hoạt động giáo dục tại cơ sở đã được chú trọng, đổi mới,
xây dựng tốt nề nếp, kỷ cương đảm bảo tính dân chủ, nghiêm minh. Các nhà
trường có kế hoạch hoạt động chuyên môn chi tiết cho cả năm học, học kỳ, tháng,
tuần phù hợp với thực tế đơn vị và có tính khả thi cao. Thực hiện chế độ thu chi
hợp lý, đảm bảo nguyên tắc tài chính. Tổ chức công tác quản lý một cách năng
động, sáng tạo, phát huy được khả năng của mỗi giáo viên, nhân viên trong việc
xây dựng và phát triển giáo dục.
- Cơ sở vật chất được trang bị, đầu tư tốt, đáp ứng yêu cầu của công tác giảng
dạy trong giai đoạn hiện nay.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV, NV đặc biệt là đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục, tỷ lệ Gv đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn trên 60%
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
17
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập rèn luyện của học sinh. Các nhà trường lấy hiệu quả đào tạo làm nhiệm vụ
then chốt nhằm nâng cao uy tín của đội ngũ và nhà trường đối với phụ huynh, học
sinh và địa phương.
- Chất lượng giáo dục đại trà ổn định và được duy nhiều năm, từng bước nâng
cao chất lượng mũi nhọn.
- Có nhiều giải pháp thúc đẩy hoạt động dạy học, các nhà trường đã tổ chức
các mô hình mới, các đợt thi đua trong năm học theo từng chủ đề cụ thể, hình thức
thi đua phong phú và có các tiêu chuẩn cụ thể khi đánh giá xếp loại. Qua từng đợt
thi đua có sơ kết, tổng kết và khen thưởng nhằm phát hiện nhân tố mới và thúc đẩy
nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Những hạn chế:
- Cần có biện pháp tích cực hơn để nâng cao hơn nữa công tác đào tạo mũi
nhọn.
- Công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm đã được các nhà
trường chú trọng, xong hiệu quả chưa cao, chưa có nhiều sáng kiến đạt giải cấp
tỉnh.
- Các hoạt động giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục giá trị sống kỹ năng sống
đã được quan tâm, song trong tổ chức chỉ đạo thực hiện còn đơn điệu, chưa áp
dụng nhiều các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong chỉ đạo thực hiện.
- Công tác kiểm tra đánh giá còn nhiều hạn chế, chưa chú trọng kiểm tra
chuyên đề
- Sự phân cấp quản lý chưa thật sự triệt để, đội ngũ cán bộ quản lý tổ trưởng
chuyên môn còn bị động trong công tác quản lý, chỉ đạo.
III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CƠ SỞ
1. Giải pháp
Để giải quyết tốt những hạn chế của xã Bảo Ninh thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình, theo tôi công tác quản lý hoạt động giáo dục của chính quyền cơ sở
và các nhà trường cần tập trung những giải pháp sau:
Một là: Để nâng cao chất lượng đào tạo mũi nhọn đạt giải cao trong các kì thi
học sinh giỏi các cấp các nhà trường cần tập trung kế hoạch chiến lược dài hơi, ưu
tiên về nguồn lực, nhân lực, vật lực, kiểm tra đôn đốc, động viên và khen thưởng
kịp thời.
Hai Là: Nâng cao chất lượng, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong các
nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng công tác tự bồi dưỡng thường xuyên tại cơ
18
sở, có kế hoạch tổ chức tập huấn GV, hội thảo, tọa đàm về các phương pháp dạy
học tích cực, phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, các phương pháp
giáo dục bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực để mỗi giáo viên nâng cao
được năng lực giảng dạy và giáo dục từ đó có tâm thế tự tin để đổi mới trong công
việc, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ba là: Tổ chức tốt các phong trào thi đua, tích cực trong nghiên cứu khoa học,
viết sáng kiến kinh nghiệm để phát huy sự sáng tạo của giáo viên trong các hoạt
động giáo dục.
Bốn là: Chú trọng việc chỉ đạo xây dựng chuyên đề trong giảng dạy và giáo
dục hàng năm, kiểm tra đánh giá công tâm khách quan, để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các nhà trường.
Năm Là: Làm rõ trách nhiệm trong phân cấp, phân quyền trong quản lý giáo
dục ở cơ sở để các bộ phận chủ động trong công việc của mình, phát huy tính tập
thể, tính sáng tạo và tính hiệu quả trong quản lý.
2. Một số đề xuất kiến nghị đối với UBND xã Bảo Ninh
- Thứ nhất; cần tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương, từ đó có điều kiện đầu tư ngân sách ưu tiên phát triển giáo dục.
- Thứ hai; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn trình độ
chuyên môn đại học và trên đại học,
- Thứ ba; Cần phát triển nhiều hơn nữa các mô hình giáo dục ngoài công lập
để giảm nhẹ cho ngân sách nhà nước.
- Thứ Tư; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đoàn kết, nhiệt tình, có
tinh thần trách nhiệm cao đã góp phần xây dựng phong trào chung của xã và của
thành phố Đồng Hới ngày càng phát triển.
3. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý hoạt động giáo dục tại cơ sở trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên
Qua những kết quả đạt được của xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, Tỉnh
Quảng Bình, kết hợp giữa thực tiễn được trải nghiệm và lý luận được trang bị, vận
dụng vào điều kiện thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và địa bàn huyện Phù Cừ nói riêng, Bản thân tôi đã
rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa sâu sắc là:
19
Thứ nhất, cần nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo dục; thường xuyên
cập nhật thông tin, tình hình thực tiễn để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của ngành và
tham mưu đúng, trúng và kịp thời. Cán bộ quản lý giáo dục muốn làm tốt công tác
lãnh đạo và chức năng tham mưu, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phải am hiểu sâu về các
hoạt động, các phong trào của ngành, có phương pháp làm việc khoa học, năng lực
dự báo, tổng hợp, phân tích, lựa chọn những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách để
chỉ đạo thực hiện và tham mưu với các cấp, các ngành phối hợp.
Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, Đoàn thể, cá nhân và đơn vị tại địa
phương, thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; duy trì thường xuyên chế
độ báo cáo, thông tin hai chiều để hiểu sâu hơn, nắm chắc tình hình thực tiễn của
ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở.
Thứ ba, cần nghiên cứu, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng tình hình một cách
đầy đủ, khách quan, khoa học, Nắm chắc nội dung chương trình, mục giáo dục của
cấp học, để đề xuất những nội dung, giải pháp phù hợp, thiết thực, có khả thi mang
lại hiệu quả chất lượng giáo dục cao.
Thứ tư, Cần quan tâm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có
tinh thần sáng tạo và đổi mới, nhiệt tình, trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, tâm huyết
với công việc được giao. Làm tốt công tác biểu dương, khen thưởng các điển hình
tiên tiến.
Thứ năm, cán bộ quản lý tại cơ sở cần chủ động tham mưu với các cơ quan chức
năng, làm tốt công tác xã hội hóa, đầu tư mua sắm trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
của công tác dạy và học tại cơ sở.
PHẦN IV: KẾT LUẬN
Trong thời gian đi thực tế 3 ngày bản thân được hiểu rõ hơn mảnh đất và con
người Quảng Bình. Qua đó càng thấy yêu Tổ quốc, yêu đất nước, yêu con người
Việt Nam, đặc biệt là người dân xã Bảo Ninh quê hương của Mẹ Suốt anh hùng
cần cù lao động, sáng tạo.
Cũng qua chuyến đi này bản thân cũng đã cùng tập thể lớp có những giờ
phút sinh hoạt tập thể hết sức sinh động, lý thú, bổ ích qua đó càng nâng cao tinh
thần đoàn kết, tình đồng chí, đồng đội nâng lên tầm cao mới, cùng quan tâm chia
sẻ, vượt qua những khó khăn, trở ngại nhất thời để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
đề ra.
20
- Xem thêm -