Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Các phương pháp gây mê – gây tê...

Tài liệu Các phương pháp gây mê – gây tê

.PDF
44
863
86

Mô tả:

CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ – GÂY TÊ
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ – GÂY TÊ BS Tạ Ngân Giang Bộ môn GMHS Mục tiêu học tập • Nêu được khái niệm chung về gây mê, khái niệm về gây mê toàn thể • Nêu được nguyên tắc của các phương pháp gây tê vùng • Nêu được ưu, nhược điểm, tai biến phiền nạn của gây mê toàn thể, gây tê tại chỗ, gây tê vùng Khái niệm Gây mê (anesthesia = without sensation): • Là các phương pháp để ngăn cho bệnh nhân có cảm giác đau trên một phần hay toàn bộ cơ thể, giúp thực hiện các phương pháp chữa bệnh có thể gây đau đớn như phẫu thuật. • Được gây ra bởi các loại thuốc • Đây là tình trạng tạm thời, có thể đảo ngược Khái niệm Nhiệm vụ của người gây mê • Vô cảm: gây mê, gây tê • Duy trì ổn định các chức năng sống của cơ thể • Kiểm soát các rối loạn: mất máu, mất dịch, tụt nhiệt độ… • Xử lý các tai biến trong quá trình gây mê, phẫu thuật Khái niệm Phương pháp vô cảm lý tưởng • Có thể đảo ngược hoàn toàn (bệnh nhân không nặng lên sau gây mê) • An toàn • Mang lại điều kiện phẫu thuật lý tưởng (VD: mềm cơ trong PT bụng, giảm áp lực nội sọ trong PT thần kinh…) • Được bệnh nhân chấp nhận Khái niệm Các phương pháp vô cảm • Gây mê toàn thể (general anesthesia) • Gây tê – Gây tê tại chỗ (local anesthesia) – Gây tê vùng (regional anesthesia) Khái niệm Lựa chọn phương pháp vô cảm: • Tình trạng sức khoẻ bệnh nhân • Loại phẫu thuật • Thời gian phẫu thuật • Chấp nhận của bệnh nhân Lịch sử Trước 1846: • Vô cảm: – – – – – – Rượu Thảo mộc (thuốc phiện, lá coca…) Garo chi Làm lạnh Làm bn bất tỉnh bằng phương pháp cơ học … • Phẫu thuật rất hạn chế: cắt cụt chi, dẫn lưu abces Lịch sử • 1846: William Morton phát hiện ra tác dụng của ether • 10/1846: ether được sử dụng lần đầu trong 1 cuộc phẫu thuật trên người Lịch sử Lịch sử • Các thuốc mê khác lần lượt ra đời: – – – – – 1847: Chloroform 1870: Nitrous oxide (N2O) 1884: thuốc tê Cocain 1934: Thiopental 1951: Halothan • Cuối TK 19: ống nội khí quản • 1941: đèn soi thanh quản → Phẫu thuật dễ dàng và an toàn hơn Lịch sử Lịch sử Lịch sử Lịch sử Vai trò của BS GMHS hiện nay • Gây mê và hồi sức trong mổ • Điều trị trước và sau mổ • Hồi sức sau mổ • Giảm đau • Cấp cứu ban đầu Gây mê toàn thể • Là tình trạng mất tri giác tạm thời dưới tác dụng của 1 hoặc nhiều loại thuốc gây mê • Trong khi được gây mê, bệnh nhân không nhận cảm được cảm giác đau và mất các phản xạ thần kinh • Bệnh nhân có thể tự thở (trong các thủ thuật/ phẫu thuật ngắn, không dùng thuốc giãn cơ) hoặc thở máy qua nội khí quản/ mask thanh quản Gây mê toàn thể • Các loại thuốc thường dùng trong gây mê: – Thuốc mê: tĩnh mạch (thiopental, propofol…), hô hấp (isoforan, sevoran…) – Thuốc giảm đau: nhóm opioid – Thuốc giãn cơ • Cơ chế – Chưa hoàn toàn sáng tỏ – Ức chế dẫn truyền xung động thần kinh từ vỏ não đến các trung tâm dưới vỏ Gây mê toàn thể Ưu điểm • Kiểm soát đường hô hấp, tuần hoàn • Mềm cơ tốt • Có thể kéo dài • Tiến hành nhanh • Bệnh nhân không lo lắng sợ hãi, • Có thể quên sau mổ Gây mê toàn thể Nhược điểm • Bệnh nhân chậm trở lại trạng thái sinh lý • Bệnh nhân có bệnh phối hợp nặng (hô hấp, tuần hoàn) có thể nặng lên sau mổ • Yêu cầu trang thiết bị phức tạp, đắt tiền Gây mê toàn thể Chỉ định • Phẫu thuật bụng trên • Phẫu thuật tim mạch, lồng ngực • Phẫu thuật thần kinh • Phẫu thuật hàm mặt, tai mũi họng • Bệnh nhân trong tình trạng shock • Bệnh nhân có chống chỉ định hoặc từ chối gây tê vùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng