Chiến lược kinh doanh quốc tế của honda
Đại Học Đà Nẵng
Phân Hiệu Tại Kon Tum
Bài tập cá nhân
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH QUỐC TẾ CỦA HONDA
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hoa
Lớp:
K612QT
Kon Tum – 4/2015
-i-
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài................................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
6. Cấu trúc của đề tài................................................................................................2
NỘI DUNG..................................................................................................................... 3
I.
Cơ sử lý thuyết................................................................................................3
1.
Kinh doanh quốc tế........................................................................................3
2.
Các hình thức kinh doanh quốc tế..................................................................4
3.
Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ra TT quốc tế của DN.............4
II.
Chiến lược kinh doanh quốc tế.......................................................................5
2.1 Khái niệm.............................................................................................................5
2.2 Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế...............................................................5
2.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế............................................................................5
THỰC TRẠNG CLKDQT CỦA HONDA TẠI VIỆT NAM.......................................9
I.
Giới thiệu sơ lược về Honda...........................................................................9
II.
Các chiến lược KDQT mà Honda áp dụng tại VN........................................10
2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam........................................................10
2.2 Phương thức thâm nhập và CL cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam.................12
2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam.................................13
2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động....................................14
III.
Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại VN....................................15
3.1 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam.......................................15
3.2 Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp...................................................................15
3.3 Chiến lược trọng tâm............................................................................................16
3.4 Chiến lược khác biê êt hóa......................................................................................17
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP HD HOÀN THIỆN CLKDQT TẠI VN......................18
I. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty của Honda tại Việt nam.................18
II. Chiến lược cạnh tranh..........................................................................................19
-ii-
2.1 Chiến lược chi phí thấp........................................................................................19
2.2 Chiến lược khác biệt hóa......................................................................................19
2.3 Chiến lược trọng tâm............................................................................................20
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................20
-iii-
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày một sâu rộng. Các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế cần phải nắm vững những kiến thức cơ
bản về kinh doanh quốc tế đặc biệt là các chiến lược kinh doanh quốc tế. Một chiến
lược đúng đắn không những giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên các thị
trường quốc tế mà còn định hướng cho công ty vào các hoạt động, các lĩnh vực mà
công ty kinh doanh có hiệu quả nhất.
Là một công ty của Nhật Bản đã rất thành công tại thị trường Mỹ, Châu âu
trước khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Honda đã từng bước chiếm lĩnh được
thị phần tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thị phần ô tô và xe gắn máy.
Những kinh nghiệm, bài học về chiến lược kinh doanh của Honda trên các thị
trường quốc tế mà đặc biệt là tại thị trường Việt Nam rất đáng để chúng ta xem xét,
đánh giá và học tập.
Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn: “Chiến lược kinh doanh
quốc tế của Honda” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về chiến lược kinh doanh quốc tế. Phân
tích, đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt Nam, từ
đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Honda tại thị
trường Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty
Honda.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các sản phẩm ô tô cá nhân, xe
máy của Honda tại thị trường Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về chiến lược kinh doanh quốc tế.
Phân tích các chiến lược kinh doanh quốc tế mà Honda đã và đang áp dụng
tại thị trường Việt Nam.
Trang 1
Đánh giá, nhận xét và đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện chiến lược kinh
doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở lý thuyết về kinh
doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh quốc tế.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sử dụng các dữ liệu thu thập từ
thực tế hoạt động của Honda tại thị trường Việt Nam.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài trang bìa, mục lục, tài liệu tham khảo, cấu trúc của đề tài như sau:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung.
- Phần kết luận và khuyến nghị.
Trang 2
NỘI DUNG
I.
1.
Cơ sử lý thuyết
Kinh doanh quốc tế
1.1 Khái niệm
Kinh doanh quốc tế là các hoạt động giao dịch kinh tế liên quan từ 2 quốc gia
hay vùng lãnh thổ trở lên với tư cách tư nhân hoặc chính phủ.
1.2 Lý do tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế
Gia tăng doanh số bán hàng
Doanh số bán hàng bị hạn chế do số người quan tâm đến sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp và khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp
có thể tăng tiềm năng doanh số bán hàng thông qua các thị trường tiêu thụ trên
phạm vi quốc tế. Lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm bán được sẽ tăng khi doanh
số bán hàng tăng. Nhiều doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới đã thu được hơn một
nửa doanh số bán hàng từ thị trường tiêu thụ nước ngoài.
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
Các doanh nghiệp thường tìm cách tránh sự biến động bất thường của doanh
số bán và lợi nhuận qua việc tiêu thụ hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Nhiều
doanh nghiệp khác tận dụng thực tế để điều chỉnh thời gian của chu kỳ kinh doanh
không giống nhau giữa các quốc gia khác nhau để giữ vững doanh số bán. Trong
khi doanh số bán sẽ giảm đi ở một quốc gia đang bị suy thoái kinh tế thì sẽ lại tăng
lên ở một quốc gia khác đang trong thời kỳ phục hồi.
Bằng cách cung cấp cùng chủng loại sản phẩm hoặc các bộ phận cấu thành
trên các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp cũng có thể tránh được hoàn toàn ảnh
hưởng của sự biến động giá cả thất thường và sự thiếu hụt ở bất kỳ quốc gia nào.
Bên cạnh đó, việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế không chỉ giúp
doanh nghiệp mở rộng được thị trường của mình, đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, đẩy nhanh thời gian hoàn vốn đầu tư mà còn thu được 2 lợi ích là hiệu ứng
kinh nghiệm và tính kinh tế của địa điểm.
Hiệu ứng kinh nghiệm là chi phí sản xuất trên từng đơn vị sản phẩm sẽ giảm
đi khi sản lượng được tăng lên. Lợi ích này là do kết quả của tận dụng được lợi ích
kinh tế theo quy mô tức và tiết kiệm chi phí nhờ học được các kinh nghiệm.
Tính kinh tế của địa điểm là xuất phát từ lý thuyết lợi thế tuyệt đối được phát
triển bởi nhà kinh tế học David Ricardo khi ông chỉ ra rằng Quốc gia nào sản xuất
hàng hóa có hàm lượng nhân tố đầu vào mà mình có lợi thế so sánh cao một cách
tương đối thì sẽ sản xuất được hàng hóa rẻ hơn tương đối và sẽ có lợi thế so sánh về
những hàng hóa này.
2.
Các hình thức kinh doanh quốc tế
Các hình thức kinh doanh quốc tế bao gồm: Kinh doanh thương mại quốc tế,
kinh doanh thông qua hợp đồng và kinh doanh đầu tư.
Kinh doanh thương mại quốc tế
Bao gồm các hoạt động: xuất - nhập khẩu, gia công quốc tế, tái xuất, chuyển
khẩu, xuất khẩu tại chỗ.
Kinh doanh thông qua hợp đồng
Là hình thức kinh doanh mà các chủ thể kinh doanh thực hiện kinh doanh
thông qua hợp đồng, bao gồm: Hợp đồng cấp phép, hợp đồng nhượng quyền thương
mại, hợp đồng quản lý, hợp đồng theo đơn đặt hàng, hợp đồng chìa khóa trao tay,
hợp đồng phân chia sản phẩm.
Kinh doanh đầu tư
Là hình thức kinh doanh mà các chủ thể kinh doanh thực hiện kinh doanh
thông qua các hoạt động đầu tư, bao gồm: Đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư trực
tiếp.
3.
Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ra TT quốc tế của DN
Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh
nghiệp bao gồm:
Yếu tố chính phủ: Mở cửa thị trường, các hiệp định thương mại song phương
và đa phương, cắt giảm thuế.
Yếu tố thị trường: Sự phát triển của các phương tiện vận tải và phương tiện
thông tin, qui mô cầu lớn hơn thị trường nội địa.
Yếu tố chi phí: Khai thác lợi thế kinh tế theo qui mô, tiếp cận đến các nguồn
yếu tố đầu vào rẻ.
Yếu tố cạnh tranh: Cạnh tranh nội địa, quốc tế.
II. Chiến lược kinh doanh quốc tế
2.1 Khái niệm
Chiến lược kinh doanh quốc tế là tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển quốc tế của doanh
nghiệp.
2.2 Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế
Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế là toàn bộ quá trình hoạch định, triển
khai thực hiện và kiểm soát chiến lược KDQT của DN.
Quy trình quản trị chiến lược gồm các bước sau:
- Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường nội bộ doanh
nghiệp:
o
Môi trường quốc gia, sở tại và toàn cầu.
o
Các lực lượng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
o
Phân tích môi trường trong nước.
o
Phân tích nội bộ doanh nghiệp.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp.
o Xác định mục tiêu chiến lược của DN, vị thế cạnh tranh,thị phần, phát
triển công nghệ…
o
Lựa chọn các phương án chiến lược kinh doanh quốc tế
o
Lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu
o
Xác định phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
- Triển khai thực hiện chiến lược KDQT.
- Kiểm tra, điều chỉnh thực hiện chiến lược KDQT cho phù hợp với điều kiện
thực tế.
2.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế
2.3.1 Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty
a. Chiến lược quốc tế (International strategy)
Khi doanh nghiệp chỉ có nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm thông thường với
áp lực giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa phương không cao thì chiến lược
quốc tế là lựa chọn được đánh giá là phù hợp nhất.
Đặc điểm của chiến lược này là sản phẩm và chiến lược marketing được tạo
ra từ công ty mẹ. Các kĩ năng đặc biệt và sản phẩm được chuyển ra nước ngoài.
Ví dụ thành công điển hình của chiến lược quốc tế là trường hợp của Mc
Donal’s.
b. Chiến lược đa nội địa (Multidomestic strategy)
Chiến lược đa nội địa hóa được đặt ra cho doanh nghiệp khi áp lực giảm chi
phí thấp và áp lực thích nghi với địa phương cao. Nội dung của chiến lược bao gồm
các hoạt động sau:
Thứ nhất là các đơn vị kinh doanh hoạt động độc lập, tập trung vào việc tăng
giá trị sử dụng bằng cách làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng với nhu cầu của
địa phương, cho phép thay đổi sản phẩm để nhanh chóng đáp ứng những thay đổi
trên thị trường.
Thứ hai là các quyết định chiến lược và hoạt động được phân quyền về các
đơn vị kinh doanh chiến lược ở cấp quốc gia, từ đó giúp nâng cao khả năng tập
trung và cạnh tranh trên từng khu vực thị trường.
Tuy nhiên chiến lược đa nội hóa có một nhược điểm là không khai thác được
lợi thế kinh tế theo quy mô do các sản phẩm, dịch vụ ở từng địa phương mang
những đặc trưng, phong cách phục vụ riêng, không thống nhất nhau.
c. Chiến lược toàn cầu (Global strategy)
Chiến lược đa nội địa hóa được đặt ra cho doanh nghiệp khi áp lực giảm chi
phí thấp và áp lực thích nghi với địa phương cao. Nội dung của chiến lược bao gồm
các hoạt động sau:
Thứ nhất là các đơn vị kinh doanh hoạt động độc lập, tập trung vào việc tăng
giá trị sử dụng bằng cách làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng với nhu cầu của
địa phương, cho phép thay đổi sản phẩm để nhanh chóng đáp ứng những thay đổi
trên thị trường.
Thứ hai là các quyết định chiến lược và hoạt động được phân quyền về các
đơn vị kinh doanh chiến lược ở cấp quốc gia, từ đó giúp nâng cao khả năng tập
trung và cạnh tranh trên từng khu vực thị trường.
Tuy nhiên chiến lược đa nội hóa có một nhược điểm là không khai thác được
lợi thế kinh tế theo quy mô do các sản phẩm, dịch vụ ở từng địa phương mang
những đặc trưng, phong cách phục vụ riêng, không thống nhất nhau.
d. Chiến lược xuyên quốc gia (Transnation strategy)
Khi áp lực giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa phương đều cao, doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh thì chiến lược xuyên quốc gia
là lựa chọn ưu việt nhất.
Để thực hiện được chiến lược xuyên quốc gia, doanh nghiệp cần tổ chức các
hoạt động như phát triển sản phẩm, sản xuất, nguyên liệu,… tập trung để đạt hiệu
quả cao, tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô, giúp giảm chi phí tối đa. Mặt
khác, đối với các hoạt động như marketing, bán hàng, dịch vụ thì doanh nghiệp cần
đặt gần với khách hàng để đáp ứng được với nhu cầu địa phương, nâng cao tính
cạnh tranh.
2.3.2. Chiến lược phát triển quốc tế:
a. Chiến lược phát triển tập trung:
Doanh nghiệp mở rộng trực tiếp các hoạt động kinh doanh hiện tại của mình,
bằng cách:
- Thâm nhập thị trường: tập trung đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại thị trường
- Mở rộng thị trường: tìm cách thâm nhập vào các thị trường mới
- Phát triển sản phẩm mới và tiêu thụ chúng trên thị trường hiện tại
b. Chiến lược hội nhập dọc
Doanh nghiệp sẽ tìm cách tự sản xuất các nguồn lực đầu vào hoặc tự đảm bảo
việc phân phối, tiêu thụ sản phẩm đầu ra trên thị trường
c. Chiến lược đa dạng hóa
Doanh nghiệp sẽ đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau khi doanh
nghiệp đã có ưu thế tại thị trường hiện tại
2.3.3. Chiến lược cạnh tranh quốc tế:
a. Chiến lược chi phí thấp trên thị trường quốc tế:
Thực hiện ở các quốc gia có nhu cầu cao. Doanh nghiệp có thể giảm chi phí
nhờ vào những lý do sau:
- Thị trường quốc tế chi phép tăng cầu và đạt được mức sản xuất tối đa
- Đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế có thể cho phép kéo dài chu kỳ sống của
sản phẩm
Về phương diện sản xuất: Doanh nghiệp có thể tổ chức sản xuất ở qui mô hợp
lý nhất để tạo lợi thế về chi phí trên cơ sở khai thác yếu tố chi phí nhân công và
nguyên liệu rẻ tại một số khu vực thị trường.
b. Chiến lược khác biệt hóa trên thị trường quốc tế
Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược khác biệt hóa dựa trên sự thay đổi
chuỗi giá trị, nhất là các hoạt động chính như marketing, bán hàng, dịch vụ
Sự thành công của chiến lược khác biệt hóa phụ thuộc nhiều vào sự khuyếch
trương, quảng cáo của doanh nghiệp
c. Chiến lược trọng tâm trên thị trường quốc tế
Doanh nghiệp tập trung vào thị trường ngách trên thị trường quốc tế và phải
tiến hành phân đoạn thị trường. Tập trung các nguồn lực để phát huy tối đa năng lực
của công ty trên đoạn thị trường lựa chọn.
THỰC TRẠNG CLKDQT CỦA HONDA TẠI VIỆT NAM
I.
Giới thiệu sơ lược về Honda
Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi
Soichiro Honda, ban đầu chỉ là cơ sở sản xuất pít-tông. Công ty đã gắn động cơ vào
xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền. Sau chiến tranh, cơ sở sản
xuất pít-tông Honda gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty mới mà
tiếng Nhật gọi là "Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda". Công ty Honda
Hoa Kỳ được thành lập năm 1958. Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga.
Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên
1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa
bao giờ để mất danh hiệu này.
Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị trường
Nhật Bản là chủ yếu. Honda thâm nhập thành công thị trường xe hơi Mỹ vào năm
1972 khi giới họ thiệu xe Civic, tiếp theo là dòng xe Accord. Năm 1982, Honda là
nhà sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ. Đến
nay, hãng đã có rất nhiều nhà máy đặt tại các bang của Mỹ. Được thế giới biết đến
như một trong những hãng xe hơi hàng đầu, tiên phong trong công nghệ tiết kiệm
nhiên liệu, an toàn nhưng không kém phần sang trọng, tiện nghi, với giá cả phải
chăng, sản phẩm đa dạng. Mạng lưới hoạt động của Honda hiện nay rộng khắp trên
thế giới bao gồm nhiều thị trường khó tính: Nhật Bản, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu,
Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Trung Quốc, Châu Đại Dương.
Ở Việt Nam, Honda mới chỉ hình thành và phát triển được 20 năm (tính từ
năm 1996-2015). Tháng 3/1996, Honda chính thức nhận được giấy phép đầu tư vào
thị trường Việt Nam và chỉ 2 năm sau một nhà máy sản xuất chế tạo xe máy hiện
đại nhất trong khu vực Đông Nam Á được khánh thành tại trụ sở chính của công ty:
Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc với vốn đầu tư ban đầu là hơn 290 triệu USD.
Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh gồm 03 đối tác: Công ty Honda
Motor (Nhật Bản – 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%), Tổng
Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%). Tính đến nay,
Honda đã xây dựng 2 nhà máy với tổng công suất sản xuất là 1,5 triệu xe/năm, đưa
Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại
khu vực và trên toàn thế giới. Các sản phẩm xe máy của Honda Việt Nam hiện nay
khá đa dạng bao gồm: xe Wave 110, Air Blade, Wave RS, Wave S, SH, Lead, Click,
PCX... sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường. Cùng với việc phát triển sản phẩm, Honda Việt Nam còn mở rộng
mạng lưới với 437 các cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm trên toàn
quốc (Head). Hệ thống Head là sự kết hợp của 4 dịch vụ: bán hàng - phụ tùng - dịch
vụ - hướng dẫn lái xe an toàn với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên
lành nghề.
Không chỉ thành công trong lĩnh vực xe máy, mà sản phẩm ôtô mang nhãn
hiệu Civic, CR-V... của Honda cũng đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường
Việt Nam. Năm 2006, nhà máy sản xuất ôtô với công suất 10.000xe/năm cho ra đời
mẫu xe đầu tiên. Chỉ sau hơn 3 năm Honda Việt Nam là hãng sản xuất ô tô đứng thứ
nhất về mức độ thỏa mãn khách hàng đối với dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán
hàng tại thị trường Việt Nam (kết quả khảo sát đánh giá do J.D Power châu Á - Thái
Bình Dương tiến hành năm 2009).
Bên cạnh đó, công ty Honda Việt Nam còn rất chú trọng tới các hoạt động xã
hội như thành lập Trung tâm Lái xe an toàn nhằm góp phần phổ cập kiến thức và kỹ
năng lái xe an toàn cho người dân. Ngoài ra, Honda Việt Nam còn chú trọng tới các
hoạt động bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục và từ thiện như “Tôi yêu Việt Nam”,
“Be U-nik”, “Be U with Honda”, “Ý tưởng trẻ thơ”... đã đưa tên tuổi Honda gắn bó
với từng người dân Việt Nam trong suốt 15 năm qua. Trong tương lai Honda Việt
Nam phấn đấu trở thành “Công ty xã hội mong đợi”.
II. Các chiến lược KDQT mà Honda áp dụng tại VN
2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam
2.1.1 Môi trường vĩ mô
* Yếu tố chính trị
Nền chính trị Việt Nam ổn định, tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư khi tiến
hành kinh doanh tại Việt Nam.
* Yếu tố về kinh tế
So với các nước trong khu vực, có lợi thế về chi phí nhân công, chi phí sử
dụng tài nguyên thấp.
Chính phủ có nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho
các DN nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Quy mộ thị trường hấp dẫn, GDP đứng thứ 42 thế giới $258.1B (2009 est.)
* Yếu tố về văn hóa xã hội
- Dân số: 88,576,758 (July 2009 est.) đông dân thứ 13 thế giới
- Cơ cấu tuổi: trẻ (0-14 years: 26.1% (male 12,069,408/female
11,033,738)/ 15-64 years: 68.3% (male 30,149,986/female 30,392,043)
- Tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân Việt Nam.
* Yếu tố về địa lý
- Đường bờ biển dài, giao thông đường biển thuận lợi
- Cơ sở hạ tầng giao thông khang trang
* Yếu tố về công nghệ
- Xe máy rất phổ biến tại Việt Nam, hầu hết người dân đều có thể sử
dụng xe máy.
2.1.2 Môi trường ngành
Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter:
* Mức độ cạnh tranh ngành
- Là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại thị trường Việt Nam,
hơn nữa với sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo tập đoàn Honda cho
việc đầu tư chiến lược tại thị trường này, Honda luôn chiếm vị thế dẫn
đầu dòng sản phẩm xe máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh trong giai
đoạn đầu khi Honda xâm nhập thị trường là rất ít.
- Cạnh tranh nhỏ từ các cơ sở sản xuất trong nước
- Một số sản phẩm của các công ty nước ngoài khác có mặt tại Việt Nam
thông qua con đường nhập khẩu.
* Sức ép từ nhà cung cấp
- Sức ép không đáng kể
* Sức ép từ khách hàng
- Thị trường Việt Nam: Đa số người tiêu dùng chưa có những đòi hỏi
quá khắt khe về 1 số đặc tính chuyên biệt của sản phẩm.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: với một thị trường được nhận định là rất tiềm
năng, rõ ràng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rõ ràng.
* Sản phẩm thay thế: Rõ ràng vào thời điểm khi Honda xâm nhập thị trường
Việt Nam còn đang mới phát triển, các sản phẩm thay thế chưa phải là một sức ép
lớn.
2.2 Phương thức thâm nhập và CL cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam
Tùy từng giai đoạn phát triển, và từng loại hình sản phẩm, Công ty Honda đã
đưa ra chiến lược kinh doanh cấp công ty khác nhau.
- Trước năm 1996: Công ty Honda thâm nhập thị trường Việt Nam bằng hình
thức xuất khẩu xe Super Cub và Dream. Honda sử dụng hình thức thâm nhập này vì
khi đó hành lang pháp lý của Việt Nam đối với công ty nước ngoài còn cao, rườm
rà. Trong khi đó nhu cầu xe máy ở thị trường Việt Nam bắt đầu phát triển. Đây
chính là chiến lược quốc tế - International Strategy của Honda.
- Năm 1996: Honda đã mở Công ty liên doanh và đã đưa ra thị trường Việt
Nam xe máy Super Dream. Đây chính bước chuyển sang một chiến lược mới của
Honda tại thị trường Việt Nam, đó chính là áp dụng chiến lược đa quốc gia –
Multidomestic strategy. Honda đã dự đoán trong tương lai không xa, thị trường tiềm
năng Việt Nam sẽ xuất hiện rất nhiều các đối thủ cạnh tranh, tất yếu sẽ xuất hiện
một cuộc cạnh tranh về chi phí thấp. Do đó nếu ngay từ lúc này xây dựng một nhà
máy sản xuất liên doanh tại Việt Nam chính là bước đi tiên phong và là lợi thế trong
cuộc đua về giảm chi phí sau này.
- Năm 2006, Honda đưa dây truyền sản xuất ô tô vào Việt Nam. Giai đoạn
này, đối với dòng sản phẩm ô tô, Honda chuyển từ chiến lược quốc tế sang áp dụng
chiến lược đa quốc gia. Do trước kia, khi thị trường ô tô của Việt Nam còn rất nhỏ,
áp lực thích nghi và áp lực chi phí thấp đều không cao, nên Honda chủ yếu nhập
khẩu ô tô (điển hình như dòng Honda Accord) vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên,
một khi thị trường ô tô bắt đầu phát triển về quy mô, việc chuyển sang chiến lược
đa quốc gia là cần thiết. Honda bắt đầu tập trung cho dây truyền sản xuất ô tô tại
Việt Nam, điển hình là tập trung phát triển dòng xe Civic. Đây chính là dòng sản
phẩm Honda tin tưởng sẽ có nhiều ưu thế khi cạnh tranh với các sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh.
2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam
2.3.1 Chiến lược chi phí thấp
Như vậy, xuất phát từ việc sử dụng chiến lược đa quốc gia cho cả 2 dòng sản
phẩm là xe máy và ô tô. Honda đã tập trung phát triển nhà máy sản xuất tại Việt
Nam để tận dụng được ưu thế về tính kinh tế theo địa điểm của Việt Nam. Bên cạnh
đó, Honda cũng chú trọng đến chiến lược phát triển đa dạng nhiều dòng sản phẩm
nhắm tới các khách hàng mục tiêu khác nhau, từ dòng xe phân khúc giá rẻ đến dòng
xe phân khúc cao cấp. Điển hình là năm 2002, Honda đưa ra dòng xe máy Wave
alpha có giá 13.690.000 VND, chất lượng bền, kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp nhu cầu
người tiêu dùng nông thôn – thu nhập thấp. Chiến lược cạnh tranh chi phí thấp này
đã giúp Honda chiếm lĩnh được thị trường nông thôn 70% dân số Việt Nam.
2.3.2 Chiến lược khác biệt hóa
Sản phẩm của Honda được biết đến bền, đẹp, động cơ khỏe và tiết kiệm nhiên
liệu. Với bất kì dòng sản phẩm nào, Honda luôn cách tân kiểu dáng, kĩ thuật để phù
hợp với người tiêu dùng. Ví dụ như:
- Dòng xe Wave
Tên xe
Wave α (2002)
Wave RS
Kiểu dáng
Công suất
5,1kW/8.000
Đặc điểm
Phù hợp khách hàng
vòng/phút
ông thôn
6,08 kW/8.000 tiết kiệm nhiên liệu
vòng/phút
với động cơ 110cc
Công suất tăng 16%
tiết kiệm nhiên liệu
thêm 5%
Wave 110 RSX
Wave 110 RSX với
thiết kế táo bạo và
mạnh mẽ, đậm chất
Rock
- Dòng xe Future
Future
Future X
Future X FI
- Dòng xe Oto.
Civic
Civic wise
CR- V
Ngoài ra Honda còn đưa vào thị trường Việt Nam dòng sản phẩm chất lượng
cao như xe máy SH và mới đây nhất là CPX. Đây là dòng sản phẩm cao cấp với
nhiều tính năng được trang bị riêng, vượt trội để nhằm hướng đến lượng khách hàng
có thu nhập cao, giới trẻ, thích sản phẩm thời thượng, đẳng cấp.
2.3.3 Chiến lược trọng tâm
Ngoài dòng sản phẩm trên, Honda còn đưa ra 1 số dòng sản phẩm phù hợp
với khách hàng là nữ như tính tiện dụng và thời trang trong khi giá thành chỉ ở mức
trung bình. Đây là loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến côn, số, Box đựng đồ
lớn có thể chứa được nhiều thứ quan trọng... loại xe này có nhiều thiết kế phong
phú, độc đáo, sang trọng, phù hợp với cá tính của lớp trẻ, đặc biệt phụ nữ. Vì vậy
mà xe tay ga của Honda ngày càng được nhiều người ưa chuộng. Công ty Honda
Việt Nam đã tung ra thị trường loại xe tay ga mới mang tên Click, và sau đó lần lượt
là: Air Blade( 4-2007), Click Play( 9- 2008), Lead( 12- 2008).
2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động
Honda phát triển ở thị trường Việt Nam theo hướng phát triển tập trung, mở
rộng thị trường của mình, đa dạng hóa sản phẩm, trên cả lĩnh vực xe máy và ô tô.
III. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại VN
3.1 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam
Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các công ty nói chung và Honda nói riêng
thường phải điều chỉnh hoạt động và sản phẩm của họ cho phù hợp với những điều
kiện thực tế. Do đó đối với mỗi giai đoạn, mỗi phân đoạn thị trường khác nhau
Honda Việt Nam lại có các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Thị trường Việt Nam là mô êt thị trường rất tiềm năng về phương tiê ên đi lại cá
nhân, đă êc biê êt là xe gắn máy, bằng chứng là viê êc Honda Việt Nam đã xây dựng
nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy hiê ên đại và lớn nhất khu vực Châu á, tháng 8
năm 2006 xây dựng nhà máy sản xuất ôtô.
3.2 Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp
Thành công:
Honda Motor Việt Nam đã thành công với các dòng xe giá thấp nhưng chất
lượng khá tốt như Super Dream, Wave α. Các dòng xe này đã mang lại sự thỏa mãn
cao cho người tiêu dùng. Trong giai đoạn đầu kinh doanh tại Việt Nam Honda đã
vấp phải sự cạnh tranh rất lớn từ xe máy giá rẻ của Trung quốc nhưng thông qua
chiến lược chi phí thấp Honda đã cho ra đời sản phẩm xe lắp ráp tại Việt Nam là
Wale α với giá tương đương so với xe máy trung quốc nhưng chất lượng thì cao
hơn, qua đó giúp Honda giành lại thị phần và ngày càng lớn mạnh tại VN.
Biểu đồ sản lượng của Honda Việt Nam (nghìn sản phẩm)
Nhâ ên thấy thị trường Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh về ô tô, Honda
đã nhanh chóng xuất khẩu xe sang Viê êt Nam và tiến hành xây dựng nhà máy để
cung cấp ra thị trường dòng xe Civic giá rẻ nhưng có rất nhiều sự cải tiến về công
nghê ê so với các dòng xe cùng giá. Tuy gia nhâ êp thị trường xe ô tô khá muô nê tại
Việt Nam nhưng sau 4 năm Việt Nam Honda Autormobile đã đạt được nhiều thành
công, kết quả đạt được có sự góp phần lớn nhất từ dòng xe giá rẻ Civic.
Hạn chế:
Chiến lược chi phí thấp đã mang lại thành công lớn cho Honda Việt Nam, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện chiến lược:
Mức giá Honda đưa ra cho các sản phẩm vẫn còn cao, công ty vẫn có thể
giảm hơn nữa mức giá thông qua viê êc nâng cao quản lý chi phí nguồn nhân lực và
sự chênh giá giữa giá công ty đề xuất và giá thị trường.
Honda motor đã thành công trong chính sách giá rẻ của mình nhưng hiê ên tại
Honda Automobile vẫn chưa đạt được nhiều thành công. Giá của xe Civic tại thị
trường Viê êt Nam bị đẩy lên khá cao, trong khi chất lượng xe sản xuất tại Viê êt Nam
lại thấp hơn nhiều so với xe tại Mỹ, Nhâ êt Bản, Thái Lan và thâ êm chí cả Trung
Quốc.
3.3 Chiến lược trọng tâm
Thành công:
Mô êt thành công khác trong chiến lược kinh doanh của Honda có thể nói đến
là chiến lược trọng tâm. Nhâ nê thấy sự gia tăng nhanh chóng của nhóm khách hàng
có nhu cầu sử dụng tay ga với nhiều yêu cầu cao, công ty đã nhanh chóng đưa ra
các sản phẩm xe tay ga cho phân khúc cao cấp: SH, Spacy, @. Dòng xe này được
Honda liên tục cải tiến đế đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Honda Việt Nam đã có
chiến lược về giá rất hiê êu quả khi luôn để giá xe SH ở mức rất cao. SH được sản
xuất và lắp ráp tại Viê êt nam lại có giá thấp hơn không nhiều so với giá nhâ pê khẩu
trong khi có tỉ lê ê nô êi địa hóa đến 50%. Ngoài dòng xe cao cấp SH Honda Việt Nam
cũng đưa ra những sản phẩm như PSi, @,... Tại đây Honda đã tạo lâ êp mô êt phân
khúc mới cho thị trường xe ga cao cấp, qua đó cạnh tranh trực tiếp để giành được
rất nhiều thị phần xe ga của Piagio và các hãng xe khác.
Hạn chế:
Bên cạnh đó chiến lược trên cũng xuất hiê ên nhiều hạn chế:
Giá luôn đă êt mức cao như xe SH, Spacy, @, PS, … khiến cho doanh số bán
hàng thấp, xe thường xuyên bị tồn kho gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch
kinh doanh.
Hình ảnh về Honda đã bị ảnh hưởng xấu khi để giá quá cao, tạo sự khan hiếm
giả tạo để luôn đẩy giá lên.
Chiến lược trọng tâm không thành công trên dòng xe automobile.
Chất lượng các dòng xe trong chiến lược trọng tâm không có nhiều sự cải
tiến, thường chỉ có sự thay đổi về kiểu dáng.
3.4 Chiến lược khác biê êt hóa
Thành công:
Honda đưa ra mô tê tiêu chí khác biệt hóa rất thuyết phục để khách hàng mua
sản phẩm là “tiết kiê êm nhiên liê êu”. Với viê êc đưa ra thị trường công nghê ê FI, phun
xăng điê nê tử, Honda Việt Nam đã đánh trúng tâm lý khách hàng khi mà giá xăng
tăng liên tục, góp phần tăng nhanh thị phần.
Bên cạnh đó công ty đưa ra chiến lược hướng vào giới trẻ, phần dân số đang
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dân số, Honda lấy khẩu hiê êu rất trẻ trung là “Be U
with Honda” cùng với đó là chiến lược quảng cáo rầm rô ê trên báo đài, tạo nên mô êt
hình ảnh mới trẻ trung cho Honda vốn được coi là sản phẩm cho những người
thuô êc thế hê ê trước.
Sản phẩm của Honda luôn cải tiến về mẫu mã, màu sắc bắt mắt để bắt kịp sự
năng đô nê g của giới trẻ.
Hạn chế:
Công nghệ tạo ra sự khác biệt hóa của Honda không có sự đột phá chỉ là cải
tiến công nghệ hiện có do đó sự cải tiến của Honda nhanh chóng bị các công ty
khác đưa ra các sản phẩm tương tự.
Các sản phẩm của Honda automobile vẫn chưa thành công với chiến lược
mới khi các sản phẩm đưa ra không tạo nên sự khác biê êt nhiều và thường bị các sản
phẩm của công ty khác lấn át trên trị trường.
- Xem thêm -