Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
CHUYÊN ĐỀ
“PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG MÔN TNXH LỚP 2”
LỜI MỞ ĐẦU
Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản
ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong
đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với Toán, Tiếng
Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc
học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Chương trình
đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy
luật nhận thức của con người. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Thực hiện
tốt mục tiêu đổi mới của môn TNXH, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các
phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ động, nắm bắt kiến thức của môn
học một cách tích cực sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự
phát hiện tự giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh
nội dung mới của bài học, môn học.
Các phương pháp dạy học thường xuyên sử dụng ở môn học này là: Phương pháp
quan sát, phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực hành, đóng vai và truyền đạt. Các
hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là dạy học theo nhóm, cá nhân, trò chơi học tập...
Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra thí điểm phương pháp “Bàn
tay nặn bột” vào áp dụng ở bậc Tiểu học. Đây là phương pháp dạy hình thành kiến thức
cho học sinh bằng các thí nghiệm, thông qua cách học sinh chia nhóm để tự làm, tự trao
đổi, nghiên cứu, quan sát để tìm ra câu trả lời cho các vấn đề trong cuộc sống. Giáo
viên chỉ đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn. Với sự chỉ đạo chặt chẽ của lãnh đạo ngành và
chuyên môn trường, tập thể giáo viên tổ 2 đã tích cực nghiên cứu soạn giảng, đổi mới
phương pháp dạy học. Bước đầu sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong môn
TNXH phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng toàn diện vững chắc.
Qua giảng dạy, chúng tôi đã rút ra một số kinh nghiệm có tính chất trọng tâm,
thiết thực, thật sự có tác dụng góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, cần được đúc kết
kinh nghiệm học tập. Bên cạnh những kết quả đạt được, không sao tránh khỏi những
tồn tại, thiếu sót cần được chấn chỉnh khắc phục, bổ sung cho hoàn thiện hơn. Tập thể
giáo viên tổ 2 xin đưa ra hội thảo chuyên đề “Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột
trong môn TNXH lớp 2”. Để phát huy mặt ưu điểm của phương pháp này, chúng tôi
tập hợp một số nội dung chính, cơ bản, tiêu biểu đưa ra hội thảo nhằm để trao đổi góp
phần thiết thực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hoàn thiện và phát
triển tư duy, năng lực cho học sinh.
Năm học: 2014-2015
1
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
Để dự thảo chuyên đề có tính khả thi, đưa ra vận dụng đạt hiệu quả, tập thể GV
Tổ 2 rất mong và xin đón nhận ý kiến đóng góp chân thành của lãnh đạo trường và quý
thầy cô giáo trong Hội đồng Sư phạm nhằm sửa đổi, bổ sung cho chuyên đề được hoàn
thiện, thiết thực hơn.
* Chuyên đề gồm có 5 phần:
- Phần I: Những ưu khuyết điểm trong quá trình thực hiện dạy học phương pháp
Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2.
- Phần II: Mục tiêu, nội dung chương trình và các phương pháp dạy học môn
TNXH lớp 2
- Phần III: Phương pháp bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2.
- Phần IV: Tiến trình đề xuất dạy bài: Cơ quan tiêu hóa - THXN Lớp 2
- Phần V: Kết luận.
Năm học: 2014-2015
2
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
PHẦN I
NHỮNG ƯU VÀ KHUYẾT ĐIỂM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG MÔN TNXH LỚP 2
Qua quá trình tập huấn phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột, dưới sự chỉ đạo
của ngành và Ban giám hiệu nhà trường, chuyên môn trường, đội ngũ giáo viên trong tổ
2 đã nổ lực tìm hiểu tài liệu, những hiểu biết qua tập huấn, vận dụng phương pháp Bàn
tay nặn bột nhằm từng bước đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo
dục. Trong thực tế giảng dạy của GV và học tập của HS, chúng tôi rút ra một số ưu
điểm và khuyết điểm như sau:
1. Ưu điểm:
1.1. Về phía giáo viên:
- Tất cả giáo viên đều được tham gia vào lớp tập huấn của chuyên môn trường.
- Đội ngũ giáo viên trong tổ nhiệt tình, hết lòng vì học sinh thân yêu và vững
vàng về chuyên môn, sẵn sàng áp dụng, vận dụng phương pháp BTNB vào giảng dạy.
- Sử dụng tốt trang thiết bị dạy học sẵn có và tự làm đơn giản, dễ tìm để áp dụng
vào các tiết học.
- Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học bàn tay nặn bột linh hoạt, sáng tạo.
1.2. Về phía học sinh:
- Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt.
- Phương pháp này, HS được tham gia tự đặt ra các câu hỏi tình huấn nêu vấn đề,
tự giải quyết vấn đề thông qua thực hành thí nghiệm, rồi tự đưa ra đánh giá, thảo luận
so sánh kết quả với các bạn trong nhóm để đi đến kết luận kiến thức. Đa số các em rất
thích thú và hào hứng, muốn tự khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức trong suốt quá trình
thời gian của tiết học, hiểu bài sâu hơn.
- Rèn luyện được ở các em kĩ năng giao tiếp, diễn đạt nói và viết, kĩ năng làm
việc theo nhóm, làm việc tập thể, hợp tác trao đổi, phát huy trí tưởng tượng, …
- Phát huy được tính tư duy, say mê sáng tạo, giải quyết vấn đề.
2. Khuyết điểm:
2.1. Về phía giáo viên:
- Giáo viên còn lúng trong cách thức tổ chức dạy học môn TNXH theo phương
pháp BTNB như thế nào để học sinh đạt kết quả cao nhất trong học tập.
- GV chưa được thực hành, áp dụng nhiều với phương pháp BTNB nên gặp nhiều
khó khăn trong quá trình áp dụng.
- Tài liệu hướng dẫn, tham khảo, tài liệu hỗ trợ bước đầu còn hạn chế.
- Việc chuẩn bị bài dạy bằng phương pháp này tốn rất nhiều thời gian: nghiên
cứu bài dạy, soạn bài theo phương pháp mới, chuẩn bị đồ dùng dạy học, chuẩn bị đồ
dùng cho học sinh. GV chưa có thời gian chuẩn bị chu đáo.
Năm học: 2014-2015
3
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
- SGK chưa phù hợp với cách dạy học theo phương pháp BTNB, chưa kích thích
sự suy nghĩ sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên xử lý chưa tốt trong việc điều hành hoạt động giữa cá nhân hoặc các
nhóm học sinh có nhịp độ học tập chênh lệch nhau.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được cho việc dạy học theo phương
pháp này. Bàn ghế không phù hợp với cách dạy học theo nhóm, chưa có phòng thí
nghiệm, chưa có đầy đủ thiết bị dạy học.
2.1. Về phía học sinh:
- Các em chưa quen với phương pháp này thường hay lúng túng, rụt rè trong quá
trình học, tham gia thảo luận đưa ra ý kiến riêng của mình.
- HS chưa có vở thực hành, thí nghiệm trong quá trình học.
- Một số HS trong nhóm còn chưa thật sự tập trung vào việc thảo luận nhóm, vẫn
còn ngồi chơi hoặc làm việc riêng.
- HS chưa biết cách đặt câu hỏi sát với nội dung bài.
- Nhóm trưởng điều hành các hoạt động nhóm chưa năng động, sáng tạo còn thụ
động.
3. Tóm lại: Trên đây là những ưu và khuyết điểm phổ biến trong dạy môn TNXH
lớp 2 theo phương pháp bàn tay nặn bột, tập thể giáo viên trong tổ đã tập hợp nhằm làm
cơ sở xem xét, phát huy những mặt tích cực, tìm giải pháp kịp thời khắc phục những tồn
tại, rút kinh nghiệm trong công tác dạy và học, nhằm thực hiện mục tiêu dạy học mang
lại hiệu quả tốt nhất.
Năm học: 2014-2015
4
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN TNXH LỚP 2
I. Mục tiêu chương trình môn TNXH
Sau khi học xong môn TNXH ở Tiểu học, học sinh cần đạt được: Một số kiến
thức cơ bản, ban đầu và thiết thực. Một số kĩ năng ban đầu. Một số thái độ và hành vi.
1. Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực
Môn TNXH là môn học bắt buộc trong chương trình, thông qua môn học cung
cấp cho học sinh hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người. Học
sinh có những hiểu biết cơ bản, ban đầu về các sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa
chúng trong tự nhiên, xã hội và con người là nền tảng để các em học ở các lớp trên.
2. Một số kĩ năng ban đầu
- Ứng xử thích hợp trong một số tình huống.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành.
- Nêu thắc mắc, biết tìm thông tin để giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết.
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng.
3. Một số thái độ và hành vi
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời
sống.
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo
vệ môi trường xung quanh.
II. Nội dung chương trình môn TNXH lớp 2.
Nội dung chương trình môn TNXH lớp 2 được phân phối theo 3 chủ đề: Con
người và sức khoẻ; Tự nhiên; Xã hội.
- Chủ đề: Con người và sức khoẻ (10 bài)
+ Cơ quan vận động (cơ xương và khớp xương; một số cử động vận động; phòng
chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ và xương phát
triển)
+ Cơ quan tiêu hoá (nhận biết trên sơ đồ, vai trò của từng cơ quan trong hệ tiêu
hoá; ăn sạch, uống sạch, phòng nhiễm giun).
- Chủ đề: xã hội (13 bài)
+ Gia đình: Công việc của các thành viên trong gia đình; cách bảo quản và sử
dụng một số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và khu vệ sinh,
chuồng gia súc, an toàn khi ở nhà, phòng tránh ngộ độc.
+ Trường học: Các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ sở vật
chất của nhà trường; giữ vệ sinh trường học, an toàn khi ở trường,
Năm học: 2014-2015
5
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
+ Huyện hoặc Quận nơi đang sống: Cảnh quan tự nhiên, nghề chính của nhân
dân, các đường giao thông, các phương tiện giao thông; một số biển báo giao thông; an
toàn giao thông (quy tắc đi những phương tiện giao thông công cộng).
- Chủ đề: Chủ đề tự nhiên (12 bài)
+ Thực vật và động vật: Một số cây cối và một số con vật sống trên mặt đất, dưới
nước, trên không.
+ Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt trời, cách tìm phương hướng bằng Mặt trời;
Mặt trăng và các vì sao.
Tóm tại: Sách giáo khoa môn TNXH lớp 2 được chia làm 3 chủ đề, với mọi chủ
đề được phân bằng những dải màu khác, sách có kênh hình chiếm ưu thế đã thực sự là
nội dung học tập chính. Những hình ảnh trong sách giáo khoa đúng vai trò kép, vừa làm
nhiệm vụ cung cấp thông tin, vừa làm nhiệm vụ chỉ dẫn học tập. Kênh chữ ngắn gọn
chủ yếu là các lệnh đưa ra một cách ngắn gọn xúc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Nội dung kiến
thức trong toàn bộ Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến
xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, trường học, từ
cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, từ những cây cối, con vật
thường gặp đến Mặt trời, Mặt trăng và các vì sao.
CÁC BÀI TNXH LỚP 2 CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BÀN TAY NẶN BỘT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
BÀI
1
2
3
4
5
6
9
24
25
26
27
28
29
31
32
33
TÊN BÀI DẠY
Các cơ quan vận động
Bộ xương
Hệ cơ
Làm gì để xương và cơ phát triển tốt
Cơ quan tiêu hoá
Tiêu hóa thức ăn
Đề phòng bệnh giun
Cây sống ở đâu?
Một số loài cây sống trên cạn
Một số loài cây sống dưới nước
Loài vật sống ở đâu?
Một số loài vật sống trên cạn
Một số loài vật sống dưới nước
Mặt trời
Mặt trời và phương hướng
Mặt trăng và các vì sao
Năm học: 2014-2015
6
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
III. Một số phương pháp và tiến trình thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn
bột”.
1. Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thí nghiệm trực tiếp
- Phương pháp làm mô hình
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2. Tiến trình thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” gồm 5 bước:
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức.
Lưu ý: Trong mỗi tiết học GV cần tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động, tập
cho các em giải quyết vấn đề đơn giản, làm việc theo cặp. Tăng cường cho HS sử dụng
tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, đồ dùng thí nghiệm.
Năm học: 2014-2015
7
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
PHẦN III
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG MÔN TNXH LỚP 2
I. Mục tiêu của phương pháp bàn tay nặn bột.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học dựa trên cơ sở của sự
tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Thực hiện
phương pháp BTNB, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời
cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,
nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Phương pháp BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều
tra...
Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ
những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra
những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là trung
tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến
thức dưới sự giúp đỡ của GV, tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa
học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức TNXH, phương pháp bàn tay nặn
bột còn chú ý đến rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học
sinh.
Dạy TNXH trước đây
Dạy TNXH ứng dụng bàn tay nặn bột
Học TNXH qua nhìn, xem
Học TNXH thông qua ứng dụng trực tiếp
Do GV thực hiện là chính
Chính cá nhân học sinh tự làm
Từ việc so sánh 2 cách dạy học môn TNXH trên ta có thể rút ra kết luận tổng
quát như sau:
Vấn đề
TNXH
HS tự đặt câu
hỏi giả thiết
ban đầu
Tiến hành
thí nghiệm
Vấn đề
TNXH
Đưa ra KL
thông qua so
sánh, thảo luận,
phân tích
Kiểm
chứng
Năm học: 2014-2015
8
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
II. Một số PP tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
1. PP quan sát.
* Quan sát là:
- Tìm câu trả lời cho câu hỏi đặt ra
- Nhận thức bằng tất cả các giác quan
- Tổ chức sự nghiên cứu một cách chặt chẽ và có phương pháp
- Xác lập các mối quan hệ bằng cách so sánh với các mô hình, những hiểu biết và
các đối tượng khác.
- Có thái độ: tò mò, chặt chẽ, khách quan.
* Quan sát giúp HS phát triển các khả năng:
- Chặt chẽ trong nhìn nhận
- Tò mò trước một sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh
- Khách quan
- Tinh thần phê bình
- Nhận biết
- So sánh
- Chọn lọc những điểm chủ yếu, quan trọng và đặc trưng của sự vật hiện tượng.
2. PP thí nghiệm trực tiếp: (PP TNTT)
- Đây là PP được khuyến khích thực hiện trong bước tiến hành thí nghiệm tìm
tòi, nghiên cứu theo giảng dạy PP “BTNB”.
- PP TNTT được thực hiện đối với các kiến thức cần làm thí nghiệm để chứng
minh. Các thí nghiệm do chính HS thực hiện. GV tuyệt đối không được thực hiện thí
nghiệm biểu diễn như đối với các PP dạy học khác.
- Thí nghiệm trong PP “BTNB” được thực hiện để kiểm chứng một giả thuyết đặt
ra chứ không phải là để khẳng định lại một kiến thức.
VD: để kiểm tra giả thuyết: “Theo em thức ăn sau khi vào miệng được nhai nuốt
rồi sẽ đi đâu?” HS làm thí nghiệm tìm hiểu đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa để
kiểm chứng.
3. PP làm mô hình:
- PP làm mô hình thường được tiến hành theo nhóm vì HS cần thảo luận với nhau
để làm mô hình hợp lí.
- PP mô hình được dùng như là một sự tổng kết các hiểu biết, các kết luận đơn lẻ
được rút ra trước đó qua việc làm thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu. Khi sử dụng
PP này, học sinh đòi hỏi có một năng lực phân tích, tổng hợp để có thể làm tốt mô hình
theo yêu cầu, đặc biệt là đối với mô hình động. Ví dụ: Mô hình cử động của cánh tay.
- Mô hình đối với HS tiểu học chỉ nên thực hiện đơn giản nhằm làm rõ một kiến
thức nhất định.
Năm học: 2014-2015
9
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
- Để tiết kiệm thời gian GV có thể chuẩn bị trước một mô hình đúng để trình bày
cho HS so sánh trong trường hợp không có nhóm nào làm đúng. Trong trường hợp này
GV cần giấu mô hình không cho HS nhìn thấy trước khi đưa ra trưng bày.
4. PP nghiên cứu tài liệu:
PP nghiên cứu tài liệu là một phương pháp khá phổ biến và dễ thực hiện nhất vì
GV không cần chuẩn bị nhiều như đối với các PP khác. PP này được sử dụng trong PP
BTNB là để học sinh tìm ra câu trả lời cho câu hỏi mà chính các em tự đề xuất dựa trên
cơ sở mâu thuẫn giữa các nhận thức ban đầu của học sinh.
Khi cho HS tiến hành PP này, GV giúp HS xác định được:
- Động cơ đọc tài liệu: tìm hiểu tổng quát, tìm hiểu chuyên sâu, tìm một định
nghĩa, …
- Vấn đề nào cần quan tâm.
- Những thắc mắc đang cần tìm câu trả lời.
- Kiểu thông tin nào đang cần có.
- Vị trí cần đọc, nghiên cứu trong tài liệu.
III. Các nguyên tắc của bàn tay nặn bột
1. Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi
dễ cảm nhận được với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
Sự vật ở đây được hiểu bao gồm: cả những vật có thể sờ được bằng tay (cái lá,
quả bóng,….) và tiến hành các thí nghiệm với nó và cả những sự vật không thể tiếp xúc
được. VD: bầu trời, mặt trăng,…
2. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà chỉ
những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên.
3. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến
trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các
chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn.
4. Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự
liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt
thời gian học tập.
5. Học sinh bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi
chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.
6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh các khái niệm khoa học
và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói. Những đối
tượng tham gia.
7. Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của
lớp học.
8. Ở địa phương, các cơ sở khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên
cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
Năm học: 2014-2015
10
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
9. Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường Cao đẳng Sư phạm, Đại
học Sư phạm) giúp các giáo viên về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
10. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những
môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp
thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng
nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách
nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
IV. Các bước tiến trình dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột”
Các bước của tiến trình dạy học đưa ra dưới đây là các tiêu chuẩn để áp dụng
phương pháp BTNB vào dạy học môn TNXH bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận.
Đó là một định hướng bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng luyện
tập chứ không phải là định nghĩa một phương pháp TNXH hay một tiến trình cứng nhắc
đi từ vấn đề đến khám phá và cuối cùng là cấu trúc kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi
nhớ thuần tuý. Việc vận dụng tiến trình đó theo một phương pháp tích cực, sáng tạo và
linh hoạt giữa các bước, tùy theo chủ đề nghiên cứu là điều cực kì cần thiết. Nói cách
khác, mỗi bước được xác định như là yếu tố cần thiết để đảm bảo rằng quá trình khám
phá của HS được thông suốt về mặt tư duy.
Các bước Nhiệm vụ của HS - Nhiệm vụ của GV
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Quan sát, suy nghĩ.
- Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống mở có liên
quan đến vấn đề khoa học đặt ra do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách hấp dẫn
nhập vào bài học.
Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với trình độ, gây
mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu…đối với HS;
nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.
VD: Khi dạy bài Cây sống ở đâu? GV nêu câu hỏi: Theo em cây sống ở đâu?
VD: Khi dạy bài Cơ quan tiêu hóa: GV hỏi: Theo em cơ quan tiêu hóa gồm
những bộ phận nào?
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu,
cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính
tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám
phá, lĩnh hội kiến thức.
GV dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc
không) đối với câu hỏi nêu vấn đề.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
Bộc lộ quan niệm ban đầu hay biểu tượng ban đầu để từ đó hình thành các câu
hỏi hay giả thuyết của HS là bước quan trọng đặc trưng của PPBTNB. Trong bước này,
GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật hiện
tượng mới (kiến thức mới) trước khi học được kiến thức đó. Khi yêu cầu HS trình bày
Năm học: 2014-2015
11
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu bằng nhiều hình thức biểu hiện của HS như có
thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện
suy nghĩ. GV quan sát nhanh để tìm các hình vẽ khác biệt. GV không nhất thiết phải
chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai.
VD: Khi dạy bài Cơ quan tiê hóa?
HS trình bày quan điểm: (có thể có các ý kiến khác nhau) VD: Cơ quan tiêu hóa
gồm có miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn, …
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
* Đề xuất câu hỏi: Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của
HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung bài học, GV giúp HS đề xuất câu hỏi từ
những khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức
trọng tâm của bài học. Đây là một bước khá khó khăn vì GV cần phải chọn lựa các biểu
tượng ban đầu tiêu biểu trong hàng chục biểu tượng của HS một cách nhanh chóng theo
mục đích dạy học, đồng thời linh hoạt điều khiển thảo luận của HS nhằm giúp HS đề
xuất câu hỏi từ những khác biệt đó theo ý đồ dạy học. Sau khi chọn lọc các biểu tượng
ban đầu của HS để ghi chép (đối với mô tả bằng lời) hoặc gắn hình vẽ lên bảng hoặc vẽ
nhanh lên bảng (đối với hình vẽ), GV cần khéo léo gợi ý cho HS so sánh các điểm
giống (đồng thuận giữa các ý kiến) hoặc khác nhau (không nhất trí giữa các ý kiến) các
biểu tượng ban đầu. Từ những sự khác nhau cơ bản đó GV giúp HS đề xuất các câu hỏi.
Sau khi giúp HS so sánh và gợi ý để HS phân nhóm các ý kiến ban đầu, GV hướng dẫn
HS đặt các câu hỏi nghi vấn.
VD: Khi dạy bài Một số loài vật sống dưới nước.
Dự kiến một số câu hỏi đề xuất của học sinh:
- Con vật nào sống dưới nước?
- Con vật nào sống ở nước mặn?
- Con vật nào sống ở nước ngọt?
- Các con vật sống dưới nước có ích lợi gì?
VD: Khi dạy bài Cây sống ở đâu?
Dự kiến một số câu hỏi đề xuất của học sinh:
- Cây có sống dưới nước không?
- Cây sống trên cây khác được không?
- Cây có sống trên đá không?
* Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu:
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất
thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. GV ghi lại các
cách đề xuất của học sinh (không lặp lại). Các câu hỏi có thể là: “Theo các em làm thế
nào để chúng ta tìm câu trả lời cho các câu hỏi nói trên?”; “Bây giờ các em hãy suy
nghĩ để tìm phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đặt ra?”…Sau khi HS đề
xuất phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, GV nêu nhận xét chung và quyết
Năm học: 2014-2015
12
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
định tiến hành PP thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. (Nếu HS chưa đề xuất được GV có thể
gợi ý hay đề xuất phương án cụ thể. Chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác biệt giữa
các ý kiến).
VD: Khi dạy bài Cơ quan tiêu hóa
Dự kiến một số câu hỏi đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu của học sinh:
- Chúng ta quan sát tranh trong SGK,
- Chúng ta quan sát hình vẽ trong SGK trang 12
- Chúng ta tra trên mạng
Lưu ý rằng phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu ở đây được hiểu là các
phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều PP như quan sát, thực hành, thí nghiệm,
nghiên cứu tài liệu, …
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
- Từ các phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu mà HS nêu ra, GV khéo léo
nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí nghiệm thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu.
- Khi tiến hành thí nghiệm, GV nêu rõ yêu cầu và mục đích thí nghiệm hoặc yêu
cầu HS cho biết mục đích của thí nghiệm chuẩn bị tiến hành. Sau đó GV phát cho HS
các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương ứng với các hoạt động. GV bao quát và nhắc
nhở các nhóm chưa thực hiện, hoặc thực hiện sai
- GV tổ chức việc đối chiếu các ý kiến sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể
suy nghĩ
- GV khẳng định lại các ý kiến về phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà HS đề
xuất.
- GV không chỉnh sửa cho học sinh - HS kiểm chứng các giả thuyết của mình
bằng một hoặc các phương pháp đã hình dung ở trên (thí nghiệm, quan sát, điều tra,
nghiên cứu tài liệu).
- Mỗi thí nghiệm được thực hiện xong, GV nên dừng lại để HS rút ra kết luận.
GV lưu ý HS ghi chép vật liệu thí nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm (mô tả
bằng lời hay vẽ sơ đồ), ghi chú lại kết quả thực hiện thí nghiệm, kết luận sau thí nghiệm
vào vở thực hành.
GV chú ý yêu cầu HS thực hiện độc lập các thí nghiệm (theo cá nhân hoặc nhóm)
để tránh việc HS nhìn và làm theo cách của nhau, thụ động trong suy nghĩ và cũng tiện
lợi cho GV phát hiện các nhóm hay các cá nhân xuất sắc trong thực hiện thí nghiệm.
* Lưu ý: Trong quá trình HS vẽ hình và thực hiện thí nghiệm, nếu sách giáo khoa
có hình vẽ tương ứng thì không cho HS mở sách để tránh việc các em không quan sát
mà chỉ sao chép lại hình vẽ trong sách ra vở thí nghiệm.
VD: Khi dạy bài Mặt Trăng và các vì sao
Học sinh viết dự đoán vào vở thí nghiệm với các mục:
Năm học: 2014-2015
13
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
Câu hỏi
Dự đoán
Cách tiến hành
Kết luận
- Mặt Trăng có hình- Mặt Trăng có hình
gì?
lưỡi liềm
- Mặt Trăng ở xa hay- Mặt Trăng ở xa Trái
gần Trái đất?
đất
- Mặt Trăng có phát ra- Mặt Trăng phát ra
ánh sáng không?
ánh sáng
- Mặt Trăng có sưởi- Mặt Trăng sưởi ấm
ấm chúng ta không cho chúng ta.
Học sinh tiến hành quan sát các hình trong SGK trang 68 và nghiên cứu tài liệu
để tìm câu trả lời cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vở thí
nghiệm. Ví dụ HS có thể điền như sau:
Câu hỏi
Dự đoán
Cách tiến hành
Kết luận
- Mặt Trăng có hình- Mặt Trăng có - Quan sát hình- Mặt Trăng có hình tròn (đôi
gì?
hình lưỡi liềm
vẽ
lúc trang thay đổi hình dáng)
- Mặt Trăng ở xa- Mặt Trăng ở xa - Nghiên cứu tài- Mặt Trăng ở rất xa Trái đất
hay gần Trái đất? Trái đất
liệu
- Mặt Trăng có phát- Mặt Trăng phát ra - Nghiên cứu tài- Mặt Trăng không tự phát ra
ra ánh sáng không? ánh sáng
liệu
được ánh sáng (Mặt Trăng tỏa
sáng do phản chiếu ánh sáng
Mặt trời)
- Mặt Trăng có sưởi- Mặt Trăng sưởi - Nghiên cứu tài- Mặt Trăng không sưởi ấm
ấm chúng ta không ấm cho chúng ta. liệu
cho chúng ta.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức HS kiểm tra lại tính hợp lý của
các giả thuyết mà mình đưa ra.
Sau khi khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu, các câu trả lời dần dần
được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành, tuy nhiên
vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học.
GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là
kiến thức của bài học. Trước khi kết luận chung, GV nên yêu cầu một vài ý kiến của HS
cho kết luận sau khi thực nghiệm.
GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối chiếu lại các ý
kiến ban đầu (bước 2). Như vậy từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình
thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, chính HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không
phải do GV nhận xét một cách áp đặt. Chính HS tự phát hiện những sai lệch trong nhận
thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp HS ghi
nhớ một cách lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
Năm học: 2014-2015
14
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
V. Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho HS trong PP “Bàn tay nặn
bột”
1. Tổ chức lớp học
2. Giúp HS bộc lộ quan niệm ban đầu
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho HS
4. Kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm
5. Kĩ thuật đặt câu hỏi của GV
6. Rèn luyện ngôn ngữ cho HS
7. Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS: (VD nhóm chăm chỉ, nhóm
chuyên cần, nhóm siêng năng,...)
8. Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu hay phương án tìm câu
trả lời:
9. Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành
10. Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được khi nghiên cứu
để đưa ra kết luận:
11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học:
12. Đánh giá HS trong dạy học:
VI. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học
- Liệt kê các bài học có thể áp dụng phương pháp BTNB.
- Giáo viên cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong
muốn.
- Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm.
- Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng phương pháp BTNB đúng lúc, đúng chỗ,
hợp lí.
- Với một số thí nghiệm đơn giản, giáo viên có thể giao việc cho học sinh bằng
những phiếu giao việc, tự học sinh chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.
1. Xây dựng tiết học theo các gợi ý:
- Mục tiêu bài học.
- Hoạt động có thể áp dụng phương pháp BTNB.
- Phương pháp thí nghiệm sử dụng.
- Thiết bị cần có.
- Những thí nghiệm có thể thực hiện.
2. Tổ chức lớp học:
- Sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số học sinh.
- Chia nhóm từ 4 - 6 em/nhóm.
- Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học.
:
Năm học: 2014-2015
15
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
3. Trong quá trình giảng dạy:
Lưu ý khi lựa chọn khái niệm ban đầu để đưa ra thảo luận:
- Không chọn hoàn toàn các khái niệm đúng
- Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban
đầu
- Lựa chọn các khái niệm vừa đúng vừa sai
- Chọn vị trí thích hợp đề gắn các bài vẽ của học sinh…
+ Không nên sử dụng SGK khi học bằng phương pháp BTNB.
+ Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài học
ở đề bài).
+ Lựa chọn hoạt động phù hợp với phương pháp BTNB để áp dụng, không nhất
thiết hoạt động nào cũng áp dụng phương pháp.
+ Lưu ý về Kĩ thuật thảo luận nhóm
4. Lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp:
- Phương pháp quan sát tranh ảnh, quan sát vật thật
- Phương pháp mô hình
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thí nghiệm trực tiếp
- Sử dụng phương pháp thường xuyên để rèn thói quen cho học sinh. Rèn cho
học sinh kĩ năng diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn để đảm bảo thời gian. Sưu tầm tài liệu,
sách, tranh ảnh …. phục vụ cho bài học.
* Tóm lại: PP “BTNB” chú trọng việc giúp cho HS bộc lộ quan niệm ban đầu để
tạo ra các mâu thuẫn nhận thức làm cơ sở đề xuất các câu hỏi và giả thuyết. Hoạt động
tìm tòi - nghiên cứu trong PP BTNB rất đa dạng, trong đó các phương án thí nghiệm
nếu được tiến hành thì chủ yếu là các phương án được đề xuất bởi chính HS. Đặc biệt
trong PP BTNB, HS bắt buộc phải có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em
ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.
Thông qua các hoạt động như vậy, PP BTNB nhằm đạt được mục tiêu chính là sự
chiếm lĩnh dần dần của HS các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm
theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
Năm học: 2014-2015
16
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
PHẦN IV
TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT DẠY BÀI CƠ QUAN TIÊU HÓA - THXN LỚP 2
I. Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh biết:
- Nêu được tên và chỉ được vị trí các bộ phận chính của cơ quan tiêu hoá trên
tranh vẽ hoặc mô hình.
- Phân biệt được ống tiêu hoá và tuyến tiêu hoá.
- Giáo dục HS ăn uống đều đặn để bảo vệ đường tiêu hóa.
II. Đồ dùng dạy học:
- GV: Mô hình (hoặc tranh vẽ) ống tiêu hóa, tranh phóng to (Hình 2) trang 13
SGK; Bánh quy, nước uống.
- HS: SGK
- Đèn chiếu
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định:
- Hát
2. Kiểm tra bài cũ:
“Làm gì để cơ và xương phát triển tốt”
- Để cơ và xương phát triển tốt chúng ta cần làm - Cần ăn đầy đủ các chất dinh
gì?
dưỡng..
- Ta khoâng neân laøm gì gaây aûnh höôûng ñeán cô vaø - Trả lời
xöông?
- HS nhận xét
GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: Cơ quan tiêu hoá
a. Giới thiệu bài: GV giới thiệu, ghi bảng đề bài. - Lắng nghe
b. Giảng bài:
Hoạt động 1: Tìm hiểu đường đi của thức ăn
trong ống tiêu hóa
a) Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
- GV mời 1 HS ăn 1 cái bánh quy và uống 1 ngụm
- Thực hiện
nước
Theo các em, bánh quy và nước sau khi vào miệng
- Suy nghĩ
được nhai nuốt rồi sẽ đi đâu?
b) Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
- GV yêu cầu HS mô tả bằng lời hoặc sơ đồ những
hiểu biết ban đầu của mình vào vở Ghi chép - Ghi chép vào vở.
Năm học: 2014-2015
17
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
TNXH về đường đi của thức ăn trong ống tiêu - Thảo luận nhóm 4, ghi kết quả của
hóa, sau đó thảo luận nhóm 4 để ghi chép vào nhóm vào bảng nhóm
bảng nhóm.
c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
- Từ việc suy đoán của HS, GV tập hợp thành các - Trình bày kết quả trước lớp
nhóm biểu tượng ban đầu rồi HD HS so sánh sự - HS nêu các câu hỏi đề xuất
giống nhau và khác nhau của các ý kiến, sau đó
giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội
dung kiến thức tìm hiểu về đường đi của thức ăn
trong ống tiêu hóa
- GV tổng hợp và chỉnh sửa các câu hỏi để đưa ra - HS thảo luận trong nhóm 4, đề
xuất trước lớp phương án tìm tòi để
câu hỏi cần có:
trả lời câu hỏi
+ Sau khi vào miệng, được nhai, nuốt, thức ăn sẽ
đi đâu?
- GV lắng nghe, định hướng cho HS chọn cách - HS viết dự đoán vào vở Ghi chép
TNXH:
quan sát hình vẽ số 1 (SGK).
d) Thực hiện phương án tìm tòi:
- Yêu cầu HS viết câu hỏi 1 và dự đoán vào vở + Câu hỏi: Đường đi của thức ăn
trong ống tiêu hóa như thế nào?
Ghi chép TNXH
+ Dự đoán: Đi từ miệng, xuống dạ
dày rồi tan ra tại đó.
+ Cách tiến hành:
+ Kết luận:
- Thực hành theo nhóm 4
- GV cho HS quan sát hình vẽ số 1 (SGK)
- Thống nhất ý kiến
- Điền các thông tin còn lại vào vở
Ghi chép TNXH:
e) Kết luận kiến thức:
- Các nhóm báo cáo KQ
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo KQ
- Hướng dẫn HS so sánh lại với biểu tượng ban
đầu của các em (ở bước 2) để khắc sâu kiến thức.
- HS ghi lại (vẽ lại) đường đi của
- Yêu cầu HS ghi lại (vẽ lại) đường đi của thức ăn
thức ăn trong ống tiêu hóa vào vở
trong ống tiêu hóa vào vở Ghi chép TNXH
Ghi chép TNXH
Thức ăn Miệng Thực quản
Dạ dày Ruột non Ruột già
Thải ra ngoài.
- Gọi 1 số HS nhắc lại nội dung
Hoạt động 2: Tìm hiểu các bộ phận của ống tiêu
Năm học: 2014-2015
18
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
hóa
a) Tình huống xuất phát:
GV nêu: Chúng ta vừa tìm hiểu đường đi của thức - Ghi chép TNXH, VD: CQTH gồm
ăn trong ống tiêu hóa. Vậy theo các em, cơ quan các bộ phận: miệng, thực quản, dạ
dày, ruột non, ruột già, hậu môn;...
tiêu hóa gồm các bộ phận nào ?
b) Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
- GV yêu cầu HS mô tả bằng lời hoặc sơ đồ những - Thảo luận nhóm 4, ghi kết quả của
hiểu biết ban đầu của mình vào vở Ghi chép nhóm vào bảng nhóm
TNXH về vấn đề trên, sau đó thảo luận nhóm 4 để - Trình bày kết quả trước lớp
ghi chép vào bảng nhóm.
c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
- Từ việc suy đoán của HS, GV tập hợp thành các - HS nêu các câu hỏi đề xuất
nhóm biểu tượng ban đầu rồi HD HS so sánh sự
giống nhau và khác nhau của các ý kiến, sau đó
giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến ND
kiến thức tìm hiểu về tên các cơ quan tiêu hóa
- GV tổng hợp và chỉnh sửa các câu hỏi để đưa ra - HS thảo luận trong nhóm 4, đề
xuất trước lớp phương án tìm tòi để
câu hỏi cần có:
trả lời câu hỏi
+ CQTH gồm những bộ phận nào?
+ Ngoài miệng, dạ dày, ruột non, ruột già, CQTH
còn có bộ phận nào khác nữa?
- GV lắng nghe, định hướng cho HS chọn cách - HS viết dự đoán vào vở Ghi chép
quan sát CQTH (SGK) để biết được tên và vị trí khoa học (GCKH):
của chúng.
d) Thực hiện phương án tìm tòi:
- Yêu cầu HS viết câu hỏi 1 và dự đoán vào vở + Câu hỏi: CQTH gồm những bộ
Ghi chép khoa học
phận nào?
+ Dự đoán: miệng, thực quản, dạ
dày, ruột non, ruột già...
+ Cách tiến hành:
+ Kết luận:
- Thực hành theo nhóm 4
- GV cho HS quan sát CQTH (SGK)
- Thống nhất ý kiến
- Điền các thông tin còn lại vào vở
GCKH:
- Các nhóm báo cáo KQ
e) Kết luận kiến thức:
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo KQ
Năm học: 2014-2015
19
Chuyên đề: Phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột trong môn TNXH lớp 2
- Hướng dẫn HS so sánh lại với biểu tượng ban - HS ghi lại các cơ quan tiêu hóa
đầu của các em (ở bước 2) để khắc sâu kiến thức. vào vở GCKH
- Y/C HS ghi lại các cơ quan tiêu hóa vào vở
GCKH
- Gọi 1 số HS nhắc lại nội dung
- Nhóm trưởng nhận tranh và phiếu,
Hoạt động 3: Trò chơi “Ghép chữ vào hình”
đọc yêu cầu.
* Nhận biết và nhớ vị trí các cơ quan tiêu hóa.
- Thảo luận viết chữ vào bên cạnh
- Phát cho mỗi nhóm 1 bộ tranh gồm hình vẽ các các cơ quan tiêu hóa.
cơ quan tiêu hóa. (Tranh câm)
- Đại diện nhóm dán lên bảng và
- GV yêu cầu HS viết chữ vào bên cạnh các cơ trình bày.
quan tiêu hóa tương ứng cho đúng.
- Lớp nhận xét.
- Nhận xét chung.
4. Củng cố – Dặn dò:
- Nhắc lại kiến thức đã học, Giáo dục học sinh
- Chuẩn bị bài: “Tiêu hóa thức ăn”.
- Nhận xét tiết học.
* Rút kinh nghiệm: ...........................................................................................................
.............................................................................................................................................
Năm học: 2014-2015
20
- Xem thêm -