Kèm theo những nhận thức của NLĐ đã dần tiến bộ hơn rất nhiều, họ đã biết nhìn nhận vấn đề tích cực hơn. Chứ không phải lúc nào cũng đấu tranh giành quyền lợi cho mình mà quên mất việc làm của mình sẽ bị ảnh hưởng có thể dẫn đến thất nghiệp khi doanh nghiệp hay NSDLĐ làm ăn thua lỗ do miếng bánh lợi ích đã được chia quá phần cho mình.
Mã
lớp:
ĐH14NL4
156
Số báo danh:
Nguyễn Trung Kiên
1453404041170
Nguyên lý Quan hệ lao động
ThS. Nguyễn Quốc Thắng
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TIỀM NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
VIỆT NAM KHI THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO LIÊN KẾT
Tiểu luận (hoặc tham luận):
Cuối kì
Giữa kì
Tiểu luận (hoặc tham luận) này được hoàn thành vào ngày 31/12/2016
Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)
Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2016
Mã
lớp:
ĐH14NL4
1 5 6
Số báo danh :
Nguyễn Trung Kiên
1453404041170
Nguyên lý quan hệ lao động
ThS. Nguyễn Quốc Thắng
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TIỀM NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
VIỆT NAM KHI THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO LIÊN KẾT
Tiểu luận (hoặc tham luận):
Cuối kì
Giữa kì
Tiểu luận (hoặc tham luận) này được hoàn thành vào ngày 31/12/2016
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2016
MỤC LỤC
Tiêu đề
Trang
1
2
1.
2.
Đặt vấn đề
Giới thiệu về hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam hiện nay.
3.
Thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam hiện nay.
3
4. Nội dung của quyền tự do liên kết.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại Việt Nam.
6. Cơ hội tiềm năng của công đoàn Việt Nam khi thực hiện quyền tự
do liên kết.
4
5
6
7. Thách thức tiềm năng của công đoàn Việt Nam khi thực hiện quyền
tự do liên kết.
8
8. Những điều mà Công đoàn Việt Nam phải thực hiện khi quyền tự do
liên kết được đi vào thực tiễn để hoạt đông Công đoàn luôn đạt được hiệu
quả.
10
9.
Kết luận
10. Danh mục tài liệu tham khảo
13
13
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
ILO
Tổ chức Lao Động Thế giới
FDI
Doanh ngiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Đặt vấn đề.
Khi nước ta đang ngày càng tiến sâu vào quá trình hội nhập quốc tế thì việc đổi
mới và cải thiện quan hệ lao động cũng từ đó phát triển. Bằng việc phê chuẩn các công
ước của Tổ chức Lao động quốc tế để có đủ điều kiện để có thể tham gia vào các hiệp
định thương mại mang lại những lợi ích kinh tế như gia tăng xuất khẩu và các mặt
hàng có thế mạnh của Việt Nam sẽ được đi ra thị trường quốc tế một cách dễ bằng việc
cắt giảm 100% thuế suất, thu hút vốn đầu tư FDI giúp nước ta phát triển kinh tế nhanh
hơn và tạo được nhiều việc làm mới. Một trong những công ước mà Việt Nam có khả
năng sẽ phê chuẩn đó là công ước thứ 87 của tổ chức ILO quy định quyền tự do liên
kết của người lao đông và người sử dụng lao động. Đây là cũng được coi là một cơ hội
và kèm theo các thách thức tiềm năng cho hoạt động công đoàn, nếu công đoàn hoạt
động thật sự hiệu quả, luôn mạnh dạn đấu tranh và đòi hỏi quyền lợi chính đáng cho
NLĐ, thì tổ chức của NLĐ sẽ gia nhập tổ chức công đoàn. Ngược lại, hoạt động công
đoàn không hiệu quả, không bảo vệ được quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho NLĐ thì
lúc đó tổ chức của NLĐ sẽ không gia nhập tổ chức công đoàn và sẽ tự liên kết để bảo
vệ quyền lợi NLĐ, lúc đó tổ chức công đoàn chỉ hoạt động mang tính chất hình thức.
Ngoài ra, các tổ chức mới do NSDLĐ lập ra sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động
Công đoàn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên sinh viên đã chọn đề tài: “
Cơ hôi và thách thức tiềm năng của hoạt động Công đoàn Việt Nam khi thực hiện
quyền tự do liên kết”
Mục đích của bài tiểu luận là khái quát về hoạt động Công đoàn ở Việt Nam
hiện nay, giới thiệu về quyền tự do liên kết chuẩn bị được phê chuẩn, khái quát đôi nét
tổ chức đại diện của NSDLĐ. Qua đó, phân tích để tìm ra những cơ hội và thách thức
của hoạt động Công đoàn trong thời gian tới khi quyền liên kết được thực hiện. Cuối
cùng sẽ nêu lên các việc mà tổ chức Công đoàn cần phải hoạt động sao cho hiệu quả
và phát triển.
Hoàn cảnh nghiên cứu: Các bài nghiên cứu của các tác giả và bài tham luận của
sinh viên chỉ là đi trước đón đầu chứ Nhà nước ta chưa thực hiện quyền tự do liên kết
này. Nên các cơ hội thách thức đến với hoạt động Công đoàn chỉ là những suy luận
phán đoán về vấn đề này nên sẽ thiếu sót các cơ hội và thách thức nảy sinh trong quá
trình nếu nó được thực hiện.
Tình hình nghiên cứu: Đã có những tác giả đã có những bài báo tham luận về
cơ hội và thách thức của Công đoàn Việt Nam khi quyền tự do liên kết được phê chuẩn
nhưng các bài này chỉ nói một cách khái quát chung chưa có những phân tích cụ thể
của hoạt động Công đoàn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào và các biện pháp cũng chưa nêu
bật lên được.
1
Đối tượng của tiểu luận là những cơ hội và thách thức tiềm năng và các ảnh
hưởng tới của hoạt động Công đoàn Việt Nam khi quyền tự do liên kết được thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu chỉ là phân tích các hoạt động của Công đoàn ở Việt Nam hiện
nay và các hoạt động Công đoàn sẽ xuất hiện trong thời gian kế tiếp.
Các phương pháp nguyên cứu vấn đề này là: Phương pháp thu thập tài liệu;
phương pháp phân tích; Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu.
Bài bài viết gồm các nội dung tập trung vào những nội dung: 1) Giới thiệu về hoạt
động của tổ chức Công đoàn Việt Nam hiện nay nêu các khái niệm, chức năng, nhiệm
vụ của các hoạt động Công đoàn phải đáp ứng; 2) Thực trạng hoạt động của tổ chức
Công đoàn Việt Nam hiện nay chủ yếu làm rõ những ưu điểm và hạn chế; 3) Nêu lên
nội dung của quyền tự do liên kết để định hướng các tác động; 4) Trình bày tổ chức đại
diện người sử dụng lao động tại Việt Nam hiện nay để phân tích những ảnh hưởng; 5)
Từ các phân tích định hướng ở trên nêu lên các cơ hội và thách thức cảu hoạt động
Công đoàn; 6) Chỉ ra những điều mà Công đoàn Việt Nam phải thực hiện khi quyền tự
do liên kết được đi vào thực tiễn để hoạt đông Công đoàn luôn đạt được hiệu quả.
2. Giới thiệu về hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam hiện nay.
Theo Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao
động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ
quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham
gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người
lao động khác; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo Nguyễn Duy Phúc (2008) định nghĩa về Công đoàn “là tổ chức do người
lao động tự nguyện lập ra một cách hợp pháp, có tổ chức chặt chẽ, có mục tiêu và
cương lĩnh rõ ràng nhằm đại diện và bảo vệ quyền lợi cho người lao đông”. (tr.31)
Công đoàn: loại hình đại diện đặc biệt, có tính tổ chức cao và được pháp luật
công nhận. Một tổ chức Công đoàn thường nhiều cấp theo một cấu trúc, trong đó cấp
thấp nhất nằm ở doanh nghiệp gọi là Công đoàn cơ sở.
Hiện nay, chúng ta có thể thấy Việt Nam chỉ có một tổ chức Công đoàn là Tổng
Liên đoàn Lao đông Việt Nam. Là một tổ chức Chính trị - Xã hội và là thành viên
trong hệ thống Chính trị của xã hội Việt Nam. Được giao cho nhiều chức năng, nhiêm
vụ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động và những nhiệm vụ
vốn không phải là chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đại diện nguời lao động như
phải tạo một môi trường lành mạnh để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam một
2
chức năng có thể nói là khó dung hòa được với sự bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
3
Các chức năng chính của hoạt động công đoàn là: 1) Đại diện bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp chính đáng của người lao động; 2) Công đoàn đại diện và tổ chức người
lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị tổ chức quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà
nước trong phạm vi chức năng của mình thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động
của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật; 3) Công đoàn có trách nhiệm
tổ chức giáo dục người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ
công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa; 4) Phối hơp với
chủ doanh nghiệp thực hiện tốt hơn kế hoạch sản xuất kinh doanh, qua đó cùng xây
dựng mối quan hệ hài hòa ổn định và tiến bộ; 5) Các hoạt động Công đoàn phải chú
trọng tới việc chăm lo đời sống vật chất cho NLĐ; 6) Điều tiết thị trường lao động
thông qua các hoạt động đàm phám với phía NSDLĐ về tiền lương và các phương án
sử dụng nhân lực hay các điều kiện lao động đã thực hiện; 7) Đề ra các hoạt động để
giám sát việc thực thi các tiêu chuẩn lao động và thực thi về pháp luận lao động của
NSDLĐ; 8) Cần có các hoạt động tham vấn để đóng góp ý kiến với Chính phủ khi ban
hành ra các chính sách kinh tế xã hội có khả năng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
người lao động.
Ngoài ra còn phải thực hiện những nhiệm vụ khác : 1) Tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới người
lao động và người sử dụng lao động được biết và áp dụng; 2) Triển khai thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết và chủ trương công tác của Tổng Liên đoàn kết hợp
tham gia với cấp uỷ Đảng, cơ quan Nhà nước về các chủ trương phát triển kinh
tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của công nhân
viên chức lao động; 3) Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá; 4)
Vận động mọi người lao động tham gia các hoạt động xã hội, hướng dẫn các
hình thức, biện pháp chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, xoá đói
giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham
nhũng và các tệ nạn xã hội; 5) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà
nước để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động trong lao động; 6) Thực hiện công tác
phát triển để Công đoàn vững mạnh hơn.
* Tóm lại: Các hoạt động của tổ chức Công đoàn cần dung hòa quyền và lợi ích giữa
NLĐ và NSDLĐ, mặt khác làm sao cho kinh tế đất nước vẫn luôn phát triển.
3. Thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam hiện nay.
Trong những năm qua tổ chức Công đoàn Việt Nam luôn luôn có sự đổi
mới về các hoạt động. Dưới sự lãnh đạo của Tổng Liên đoàn Lao Động Việt
Nam các hoạt động đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự phát triển
4
kinh tế xã hội của đất nước. Luôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
mang tính rộng khắp tới tất cả
5
các tổ chức công đoàn thể hiện ở sự hăng hái, sôi nổi tham gia của người lao động và
sự ủng hộ nhiệt tình của người sử dụng lao động. Hoạt động của Công đoàn hiện nay
cơ bản đã đáp ứng được việc tập hợp công nhân, viên chức, lao động gia nhập tổ chức
công đoàn và tham gia hoạt động của Công đoàn cơ sở.
Bên cạnh đó còn những mặt hạn chế như bệnh quan liêu, hành chính
trong các hoạt động Công đoàn vẫn diễn ra thể hiện ở việc luôn nặng về hội
họp, ban hành nhiều văn bản giấy tờ mà không có sự kiểm tra đôn đốc thực
hiện nhiều hoạt động còn mang tính chất hình thức cao. Hoạt động Công đoàn
còn mang tính mệnh lệnh, hách dịch, cửa quyền và độc đáo khi vẫn được nêu
lên trong văn bản cần phải đổi mới hoạt đông công đoàn hiện nay. Tổ chức
Công đoàn trong các doanh nghiep còn chưa thực sự làm chủdẫn đến tiếng nói
của Công đoàn trong các hoạt động còn yếu kém chưa nêu bật được nội dung
cần hướng tới. Một thực tế đang diễn ra là các cán bộ ở cấp cơ sở có vai trò rất
quan trọng là mắt xích cuối cùng đưa những chủ trương, chính sách hàm chứa
trong các hoạt động lại chưa có các cơ chế đãi ngộ và bảo vệ họ nên các hoạt
động Công đoàn còn chưa đạt được hiệu quả tối đa do họ không dám đứng ra
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Các hoạt động nội dung tuyên
truyền, giáo dục còn nặng về lý luận, chưa sát với yêu cầu cụ thể, đa dạng theo
từng CĐCS trong các loại doanh nghiệp khác nhau (cổ phần, tư nhân, liên
doanh, có vốn đầu tư nước ngoài...), ở các địa bàn, vùng miền khác nhau.
4. Nội dung của quyền tự do liên kết.
Quyền tự do liên kết của người lao động và người sử dụng lao động được
được đề cập tới ở công ước 87 của tổ chức Lao động Quốc tế ILO và thừa nhận
là một phương tiện cải thiện điều kiện lao động và thiết lập hoà bình. Quyền tự
do liên kết được đề cập đến trong công ước này chỉ bao gồm quyền của người
lao động cũng như của người sử dụng lao động được thành lập, gia nhập tổ
chức đại diện cho mình nhằm mục đích tương tác trong quan hệ lao động và
công ước này không điều chỉnh các hiệp hội cũng như các hoạt động không
thuộc về quan hệ lao động.
Quyền tự do liên kết sẽ là tiếng nói của NLĐ và NSDLĐ sẽ đều được đưa ra
một cách khách quan và hiệu quả hơn cho mục đích thương lượng tập thể nhằm thúc
đẩy các hướng giải quyết , giải pháp có ý nghĩa và phản ánh đúng nhu cầu của nền
kinh tế. Từ đó, việc thương lượng tập thể giúp giảm gánh nặng cho Nhà nước trong vai
trò giải quyết những hậu quả xã hội tiêu cực xảy ra. Thay vào đó, trách nhiệm của
Nhà nước là tìm ra giải pháp nhanh, hiệu quả và thiết thực hơn để quá trình sản xuất
được diễn ra tốt đẹp.
6
Quyền này sẽ cảnh báo về sự can thiệp của chính quyền đến các tổ chức sẽ
được lập ra, họ sẽ có một người có tính đại diện rõ ràng không có nghĩa là không thể
tồn tại mối quan hệ nào giữa công đoàn và đảng chính trị. Mà thực tế là điều kiện để tổ
7
chức NLĐ và NSDLĐ lập ra độc lập khỏi chính trị là mối quan hệ đó cần phải được
tổ chức đó lựa chọn một cách tự nguyện, không bị áp đặt bởi Chính phủ và mục tiêu
chính của tổ chức đó là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể tham gia là NLĐ hoặc
NSDLĐ không nên bị ảnh hưởng bởi bất kỳ mục đích thuần chính trị nào.
Tác động của quyền tự do liên kết trong thực tiễn: 1) Đem lại lợi ích cho NLĐ
không bị NSDLĐ áp đặt và họ có quyền được bày tỏ các mối quan tâm của mình. Bởi
NLĐ có được một đại diện đích thực để phản ánh những mối quan tâm của mình cũng
là một nền tảng vững chắc để phát triển một mối quan hệ có tính chất xây dựng với
NLĐ và tất yếu là họ sẽ làm việc hiệu quả hơn khi biết họ có thể trực tiếp tham gia
giải quyết các vấn đề tồn tại; 2) Tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng hơn cũng
như đáp ứng được các nhu cầu của ngành. Do các thỏa ước tập thể thì NLĐ sẽ thực sự
được bày tỏ trực tiếp dẫn tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho NLĐ và nhờ việc sử dụng
thương lượng tập thể ở cấp cao hơn, qua đó đảm bảo một tiêu chuẩn cơ bản tối thiểu
được áp dụng ở khắp các doanh nghiệp trong cùng một ngành tạo ra sự cạnh trang
công bằng hơn. 3) Các NSDLĐ sẽ có những con số về giá cả sức lao đông và điều kiện
mà mình phải đáp ứng cho NLĐ chung áp dụng cho ngành mình qua đó xây dựng
được mối quan hệ tốt hơn đối với NLĐ khi luôn coi là mình là người bị bóc lột.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Theo Nguyễn Duy Phúc thì các tổ chức đại diện NSDLĐ có 2 loại chính:
Thứ nhất, Các hiệp hội doanh nghiệp ban đầu hình thành nhằm mục đích phối hợp
và tương trợ sản xuất sau nhận thấy sức ép lớn từ hoạt động Công đoàn thì nó kiêm
thêm chức năng đại diện trong quan hệ lao động cho NSDLĐ ví dụ như Hiệp hội
Dệt may hiện nay. Thứ hai, Các tổ chức đại diện do Chính phủ thành lập để thể hiện
các chức năng đại diện cho NSDLĐ một chức năng chính là hỗ trợ công tác quản lý
Nhà nước của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ( VCCI ) đang thực
hiện. (tr.41)
Các chức năng chủ yếu của tổ chức đại diện cho người lao động: 1) Đại diện
cho NSDLĐ trong các diễn dàn quan hệ lao động; 2) Phối hợp điều tiết và tạo điều
kiện chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề về quan hệ lao động; 3) Bảo vệ lợi ích của
các doanh nghiệp trước sức ép của Chính phủ và phía Công đoàn; 4) Tổ chức và tham
vấn xây dựng các chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến Quan hệ lao động.
Khi quyền tự do liên kết được thực hiện thì các tổ chức đại diện cho NSDLĐ sẽ
được thành lập khá nhiều, nó sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến các hoạt động của Công đoàn
Việt Nam khi các chủ doanh nghiệp sẽ liên kết lại với nhau để hình thành nên những
tập đoàn lớn để đối trọng với Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam.
8
6.
kết.
Cơ hội tiềm năng của công đoàn Việt Nam khi thực hiện quyền tự do liên
Khi quyền tự do liên kết được đi vào thực tiễn điều đầu tiên sẽ là một
môi trường để hoạt động công đoàn được thể hiện vai trò và nhiệm vụ của mình
trước những tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ lập ra vì sẽ có sự so sánh và đối chiếu
khách quan hơn. Khi đó, đội ngũ nhân sự của Công đoàn sẽ có những chuyển
biến rõ rệt, họ sẽ hoạt động một cách mạnh mẽ và tích cực hơn nhiều lần để
cạnh tranh với các tổ chức vừa được lập. Việc đấu tranh để bảo vệ NLĐ sẽ được
nhà nước chú trọng hơn không có sự can thiệp nhiều của nhà nước khi muốn tổ
chức thực hiện chức năng để NSDLĐ đẩu tư vào thị trường.
Một cơ hội khác cho hoạt động Công đoàn nó sẽ có thể chuyển đổi hệ
thống lỗi thời thành hệ thống hiện đại và có hiệu quả. Qua đó sẽ phục vụ, đáp
ứng cho doanh nghiệp, NLĐ và xã hội Việt Nam. Những biểu hiện cho thấy
hoạt động Công đoàn ở Việt Nam đã lỗi thời và kém hiệu quả thông qua các
dẫn chứng như có hơn 5500 cuộc đình tính từ năm 1994 đến nay, mà tất cả các
cuộc đình công điều mang tính chất tự phát, không có một trường hợp nào có sự
chỉ đạo của Công đoàn. Đó là dẫn chứng điển hình nhất về các hoạt động Công
đoàn đã không phát huy hiệu quả và thực tế cũng vậy các hoạt động Công đoàn
đều bị chi phối bởi kết hợp với thông thường Chủ tịch Công đoàn gắn với các
chức vụ quản lí tiếp xúc với chính quyền địa phương, đảng ủy các cấp hơn là
với NLĐ. Dẫn đến tính đại diện bị hạn chế, trong khi nền kinh tế thị trường là
các công đoàn mang tính đại diện, là những tổ chức của NLĐ, do NLĐ và vì
NLĐ. Chúng ta cần hiện đại hóa công đoàn theo nguyên tắc tự do liên kết nếu
chúng ta muốn có một hệ thống quan hệ lao động hoạt động hiệu quả ở Việt
Nam. Hi vọng đây là một cơ hội cho các hoạt động Công đoàn trở nên lớn
mạnh hơn đáp ứng các nhu cầu chính đáng của NLĐ và hoàn thành nhiệm vụ
của Nhà nước giao cho.
Hơn thế nữa, hoạt động Công đoàn ở Việt Nam hiện tại nhận được sự
ủng hộ khá tích cực về chính trị và hành chính, bao gồm cả những nguồn lực từ
sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và cả hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ
sở đã giúp những hoạt động Công đoàn càng phát triển. Bên cạnh đó trên nhiều
phương diện khác như luật pháp, chính sách và cao nhất là Hiến pháp cũng ủng
hộ các hoạt động của Công đoàn. Nó đã làm các hoạt động của Công đoàn diễn
ra ổn thoảng trong thực tiễn hiện nay và sẽ tiếp tục khi Việt Nam thực hiện
quyền tự do liên kết đi vào hiện thực.
Kèm theo sự ủng hộ của dư luận xã hội, kể cả hệ thống chính trị và tiếng
nói trong các việc liên quan đến quyền, lợi ích chính trị, kinh tế của NLĐ mang
lại lợi thế rất lớn đối với các hoạt động của Công đoàn khi các hoạt động gương
9
cao ngọn cờ bảo vệ và thúc đẩy quyền lợi của NLĐ. Và đó là lợi thế của Công
đoàn Việt Nam khi hoạt động chung với các tổ chức khác nếu được lập ra.
10
Công đoàn Việt Nam trải qua 87 năm xây dựng và phát triển đã luôn
bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước với những đóng góp rất quan trọng đến
những thành tựu của sự nghiệp cách mang của Đảng. Vậy nên đến năm 2016,
Công đoàn Việt Nam đã có hơn 9,2 triệu đoàn viên sinh hoạt tại 123 nghìn
Công đoàn cơ sở trong cả nước. Cho nên các hoạt động của Công đoàn Việt
Nam sẽ trở nên mạnh mẽ nhất là về số lượng đoàn viên tham gia, dẫn đến xuất
phát điểm về tính phổ biến các hoạt động sẽ mạnh hơn các tổ chức mới được
thành lập.
Kèm theo những nhận thức của NLĐ đã dần tiến bộ hơn rất nhiều, họ đã biết
nhìn nhận vấn đề tích cực hơn. Chứ không phải lúc nào cũng đấu tranh giành quyền lợi
cho mình mà quên mất việc làm của mình sẽ bị ảnh hưởng có thể dẫn đến thất nghiệp
khi doanh nghiệp hay NSDLĐ làm ăn thua lỗ do miếng bánh lợi ích đã được chia quá
phần cho mình. Do áp lực về việc làm NLĐ thường chấp nhận những thiệt thòi về phía
mình vì vậy trong quá trình tham gia quan hệ lao động không tránh khỏi phát sinh mâu
thuẫn giữa NLĐ với NSDLĐ. Họ sẽ có nhu cầu được tổ chức Công đoàn quan tâm đến
đời sống, việc làm, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng. Đây là điều
kiện thuận lợi để công đoàn tập hợp, vận động người lao động tham gia hoạt động của
mình.
Khi quyền tự do liên kết được phê chuẩn thì các quá trình hội nhập sẽ được
thực hiện tạo ra các cơ hội cho doanh nghiệp hay NSDLĐ thu về nhiều lợi nhuận hơn
từ các hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó họ sẽ chăm lo tới đời sống NLĐ nhiều hơn
tránh được những tình trạng tranh chấp lao động tạo ra một quan hệ lao động tốt đẹp
hơn. Từ đó việc có hay không có hoạt động của Công đoàn cũng phần nào được ổn
thoảng đối với họ. Ngoài ra, khi hội nhập đưa đến sự tăng nhanh số lượng lao đông và
đơn vị doanh nghiệp, đây cũng chính là cơ hội để phát triển đoàn viên và thành lập
Công đoàn cơ sỏ dồi dào cho tổ chức Công đoàn.
Quyền tự do liên kết khi được thực hiện thì đòi hổi hệ thống pháp luật của nươc
ta cũng phải hoàn thiện, phù hợp với thông lệ và pháp luật quốc tế. Ở đó, những quy
định về quyền và nghĩa vụ của không chỉ NLĐ mà còn của các doanh nghiệp, kèm
theo các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ minh bạch và bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả
hơn nhiều. Từ đó, giúp cho Công đoàn hoạt động được thuận lợi hơn gia tăng các quan
hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động và Công đoàn. Đây là cơ hội để hoạt động
Công đoàn đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đối ngoại góp phần tăng cường hợp tác,
trao đổi kinh nghiệm hoạt động và tranh thủ sự hỗ trợ mọi mặt của công đoàn các nước
trong khu vực
11
Nhìn chung lại, hoạt động Công đoàn sẽ có cơ hội khẳng định, tự hoàn thiện
mình thông qua sự ủng hộ tích cực từ phía Nhà nước, dư luận xã hội và kết hợp với bộ
máy công đoàn đã có như hiện nay. Từ đó hoạt động hiệu quả, mạnh dạn đấu tranh,
12
đòi hỏi quyền lợi, nói tiếng nói bức xúc chính đáng cho NLĐ, thì sẽ dẫn đến NLĐ sẽ
gia nhập tổ chức công đoàn chứ không phải là việc cạnh tranh với nhau.
7.
Thách thức tiềm năng của công đoàn Việt Nam khi thực hiện quyền tự do
liên kết.
Khi thực hiện quyền tự do liên kết sẽ đặt ra thách thức rất lớn cho tổ chức và hoạt
động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
Thứ nhất, với việc cho phép NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập
tổ chức đại diện của họ và theo sự lựa chon của họ. Đây là một thách thức lớn cho tổ
chức cũng như hoạt động của Công đoàn Việt Nam, khi Công đoàn chỉ cần hoạt động
một cách hời hợt không đem lại hiệu quả cao không đấu tranh cho quyền lợi của NLĐ
thì họ sẽ rời khỏi Công đoàn Việt Nam mà tự liên kết lại để bảo vệ hết quyền lợi của
họ. Có thể hiểu NLĐ có quyền được lựa chọn tổ chức đại diện cho mình thay vì chỉ có
tham gia vào Tổng Liên đàn Việt Nam từ đó các hoạt động sẽ trở nên khó khăn.
Thứ hai, điều nhận thấy là tổ chức đại diện cho NLĐ nếu được thành lập sẽ không
thực hiên các nghĩa vụ và trách nhiệm Chính trị mà không trái với các quyền lao động
được nêu trong tuyên bố của ILO, cho nên hoạt động của tổ chức này chỉ tập trung vào
nhiệm vụ chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Trong khi đó, hoạt
động của Công đoàn Việt Nam lại phải thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức Chính trị Xã hội nhất là việc đảm bảo cho các doanh nghiệp có một môi trường thuận lợi để phát
triển để tạo ra việc làm cho người lao động giảm tỉ lệ thất nghiệp, kéo theo việc bảo vệ
quyền lợi cho NLĐ đang làm việc bị hạn chế thua kém các tổ chức do NLĐ lập ra dẫn
đến việc từ bỏ tổ chức Công đoàn là rất lớn.
Thứ ba, thời gian điều chỉnh thay đổi cho các hoạt động Công đoàn Việt Nam phù
hợp còn rất ngắn. Nếu Việt Nam gia nhập TPP thì chỉ còn khoảng 1,5 năm nữa thì
quyền này sẽ được phê chuẩn. Đây cũng là một thách thức khá lớn khi hoạt động của
Công đoàn cần phải đổi mới toàn diện và trên mọi phương diện khác nhau. Hoạt động
Công đoàn không nhanh chóng đổi mới mạnh mẽ thì rất dễ xảy ra sự đoàn viên từ
Công đoàn Việt Nam sang tổ chức mới của người lao động.
Thứ tư, để các hoạt động của Công đoàn diễn ra thì cần các nguồn nhân lực, khoản
tài chính đủ mạnh để đẩu tư vào các hoạt động. Khi các tổ chức của người lao động
được lập ra đồng nghĩa với việc có thể mất đi các cán bộ Công đoàn mà nguồn thu của
các cấp Công đoàn sẽ bị giảm sút mạnh. Điều này sẽ gây khó khăn cho Công đoàn
Việt Nam trong việc tạo ra những quyền lợi khác biệt và lớn hơn giữa đoàn viên công
đoàn và NLĐ không phải là đoàn viên công đoàn, dẫn đến bất lợi trong việc cạnh
tranh, thu hút người lao động và tổ chức của NLĐ mới thành lập gia nhập Công đoàn
Việt Nam. Từ đó các hoạt động Công đoàn sẽ bị hạn chế hơn trước, mà lúc này là thời
điểm đó cần có nhiều hơn các hoạt động thiết thực hơn cho NLĐ và dẫn đến thách
13
thức khá lớn cho hoạt động Công đoàn. Ngoài ra, theo Nguyễn Diễn (2016) “các tổ
chức của NLĐ lập ra sẽ có quyền tự chủ về quản lý như tài sản, điều lệ, hội phí và các
quyền tham vấn về quyền của NLĐ”.
Thứ năm, để hoạt động Công đoàn diễn ra ngày một phát triển thì cần sự phát triển
của đoàn viên Công đoàn chứ không có nghịch lý khi hoạt động công đoàn phát triển
thì số đoàn viên trong Công đoàn lại giảm sút. Nhưng thực tế cho thấy viê êc phát triển
đoàn viên công đoàn cơ sở của Công đoàn Viê êt Nam sẽ khó khăn hơn bởi sự biến
động của thị trường lao động, tính không ổn định của việc làm, sự phức tạp của các
loại hình việc làm mới và sự dịch chuyển của lao động di cư nhất là do vận động, thu
hút đối tượng với tổ chức khác của người lao động. theo dự báo NLĐ ở khu vực kinh
tế ngoài nhà nước sẽ tiếp tục phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng chủ yếu. Kể đến hình
thức sử dụng lao động cũng ngày càng phát triển đa dạng, linh hoạt theo nhu cầu của
thị trường.Trong đó, đáng chú ý là các hình thức mới của quan hệ việc làm, như lao
động cho thuê lại, lao động bán thời gian, những hình thức mới của quan hệ việc làm
sẽ có tác động tới suy nghĩ, hành vi ứng xử của công nhân lao đô ng khi quyết định lựa
ê
chọn tổ chức đại diện cho mình. Giữ vững và phát triển đoàn viên, bảo vệ có hiệu quả
quyền và lợi ích của NLĐ trong khi điều kiện về tổ chức bộ máy, về năng lực cán bộ
chưa được chuẩn bị một cách chu đáo.
Thứ sáu, tổ chức của NLĐ sẽ nhận sự trợ giúp kỹ thuật và đào tạo từ các tổ chức
của NLĐ Việt Nam hoặc quốc tế đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc các
doanh nghiệp FDI. Điều lo ngại nhất là các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước sẽ
sẵn sàng hỗ trợ kinh phí cho tổ chức của NLĐ ở cơ sở với mục đích để thao túng tổ
chức đó mà pháp luật chưa quy định tới hoặc cơ quan quản lý nhà nước chưa đủ năng
lực để phát hiện và xử lý như thực trạng đã xảy ra ở các nước khi thực hiện quyền tự
do liên kết này. Từ đó, các hoạt động của Công đoàn Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng rất
nhiều.
Thứ bảy, ngoài các tổ chức do NLĐ lập ra thì các hoạt động Công đoàn còn bị cho
phối bởi các tổ chức do NSDLĐ lập ra với các mục đích đối chọn lại lợi ích của người
lao động. Giờ đây đối chọi với Phòng Thương mại và Công nghiệp VCCI để bảo vệ
quyền lợi cho người lao động đã khó rồi mà sau này còn phải đối chon thêm với các tổ
chức do NSDLĐ thì nhiệm vụ đó trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Thứ tám, khi các tổ chức của NLĐ hoạt động hiệu quả sẽ tạo nên sự thiếu các vốn
đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam vì ở đây các doanh nghiệp sẽ
không còn được tiếp cận với nhân công giá rẻ nữa cũng như việc xảy ra tình trạng thất
nghiệp ở các nước quyền tự do liên kết này được hình thành và đi vào thực tiễn. Điều
đó, sẽ chứng tỏ hoạt động của Công đoàn Việt Nam đã không dung hòa giữa NLĐ,
NSDLĐ và làm sao cho kinh tế đất nước vẫn luôn phát triển.
14
Thứ chín, các thách thức khi đổi mới hoạt động còn mắc phải những khó khăn như
thực hiện chức năng nhiệm vụ còn dàn trải chưa thực sự tập trung thực hiện chức năng
bảo vệ NLĐ, mô hình tổ chức bộ máy nhiều cấp trung gian kéo theo sự không đủ khả
năng tài chính để đảm bảo hoạt động, việc chỉ đạo hoạt động ở cấp cơ sở sẽ không sát
và không kịp thời. Ngoài ra, hoạt động Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thiếu bộ
máy giúp việc chuyên trách hiệu quả, thiếu nhân lực thực hiện nhiệm vụ, vì vậy không
đủ điều kiện để thực hiện đầy đủ vai trò của công đoàn cấp trên đối với Công đoàn cơ
sở và NLĐ.
8.
Những điều mà Công đoàn Việt Nam phải thực hiện khi quyền tự do liên
kết được đi vào thực tiễn để hoạt đông Công đoàn luôn đạt được hiệu quả.
Ta thấy được khi các hoạt động Công đoàn còn nhiều khó khăn và những bất cập
cả về đội ngũ cán bộ lẫn nguồn kinh phí thể hiện qua tổ chức bộ máy, các hệ thống
quản lí, chính sách đãi ngộ và bảo vệ cán bộ Công đoàn đang đặt ra những thách thức
lớn đòi hỏi phải vượt qua để hoàn thành trọng trách của mình. Để thực hiện nó, trước
tiên các cấp Công đoàn cần đẩy mạnh tuyên truyền và giữ vững đoàn viện đó là nhiệm
vụ cấp thiết hàng đầu. Làm sao cho việc tuyên truyền, vận động NLĐ hiểu được lợi
ích của bản thân khi gia nhập vào tổ chức Công đoàn và từ đó họ tự nguyện tham gia,
cống hiến cho những hoạt động Công đoàn. Cần quan tâm phát triển đoàn viên trong
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực phi kết cấu để vừa đem lại nguồn đoàn
viên lớn và tránh được các hình thức thâu tóm của các tổ chức đại diện của NLĐ do
NSDLĐ làm ra. Để làm tốt được công tác tuyên truyền này, các cấp Công đoàn phải
luôn chủ động, linh hoạt và sáng tạo sử dụng nhiều hình thức biện pháp cụ thể khác
nhau. Có thể sẽ phải tiếp cận với tùng cá nhân hoặc nhóm người lao động thông qua
các hoạt động để qua đó tuyên truyền về Công đoàn Việt Nam. Đẩy mạnh rà soát các
doanh nghiệp mà lâu nay không phát triển được đoàn viên hoặc không thành lập tổ
chức Công đoàn và các doanh nghiệp mới phải thành lập tổ chức Công đoàn.
Không chỉ đừng lại ở việc tuyên tuyền mà các cấp Công đoàn cần chú trọng nâng
cao chất lượng hoạt động, bởi chỉ có chất lượng, hiệu quả của các hoạt động mới có
thể giữ chân được NLĐ và là minh chứng có sức thuyết phục cao nhất đối với NLĐ để
họ gia nhập Công đoàn. Các hoạt động Công đoàn cần bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Bởi vậy, hơn bao giờ hết Công đoàn Việt Nam cần
phải làm những hoạt động tốt với nhiệm vụ bảo vệ người lao động, phải thường xuyên
quan tâm chăm lo đến đời sống, việc làm; quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng, những
bức xúc của đoàn viên, người lao động. Các hoạt động cần làm trước mắt như: 1) có sự
hướng dẫn, giúp đỡ khi NLĐ ký kết hợp đồng lao động từ đầu với NSDLĐ. Đại diện
người lao động xây dựng, thương lượng và ký thỏa ước lao động theo đúng quy định.
Trong quá trình NLĐ làm việc phải kiểm tra giám sát và thúc đẩy NSDLĐ
15
phải thực hiện đúng những cam kết mà NLĐ được hưởng. Kết hợp với việc không
ngừng thương lượng với NSDLĐ giải quyết những yêu cầu chính đáng của NLĐ, thực
hiên các hoạt động đối thoại giữa NLĐ và NSDLĐ để giải quyết các vấn đề phát sinh.
2) Có những ý kiến với chủ sử dụng lao động trong việc xây dựng thang bảng lương,
định mức lao động và các quy chế nội bộ sao cho hợp lý vớiNLĐ nhất. 3) Tham gia
xây dựng kế hoạch và biện pháp an toàn vệ sinh lao động, tuyên truyền mọi người
nghiêm chỉnh chấp hành về bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường. 4) Có chứng kiến
riêng của mình trong các hoạt động tránh việc đứng về phía NSDLĐ như các cấp Công
đoàn cơ sỏ hiện nay đang mắc phải.
Luôn coi trọng việc tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn, trong thực tiễn
nhận thấy việc thành công hay không thì đều do cán bộ có tốt hay không trong những
hoạt động mà họ tham gia. Việc hội nhập càng sâu rộng đã tạo nên sự phức tạp về
quan hệ lao động trong khi đội ngũ cán bộ Công đoàn còn bộc lộ nhiều bất cập thì vấn
đề đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn có đủ năng lực, có kỹ năng, phương pháp hoạt
động công đoàn, có hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật là yêu cầu cấp bách, sống còn
của tổ chức công đoàn. Ngoài ra còn nhận thấy, sự làm việc theo tác phong hành chính
của nhiều cán bộ công đoàn khá phổ biến khiến cho hoạt động công đoàn bị cứng
nhắc, trở thành quan liêu, hành chính hóa. Với nhu cầu cần phải tập hợp NLĐ và nâng
cao chất lượng hoạt động Công đoàn, thì cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Để như vậy cần có sự tuyển chộn tính đến sự toàn
diện trong năng lực của họ và trong quá trình làm việc của họ thì cũng phải nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức hoạt động, đàm phán... tạo ra sự toàn diện
bền bỉ hơn. Kết hợp, các cấp Công đoàn cấp trên cần tiến hành việc nâng cao năng lực
cán bọ phải có trọng tâm trọng điểm, cải tiến nội dung, hình thức ở mỗi thời kì cụ thể.
Thêm vào đó cần đổi mới tư duy, nhận thức về cán bộ Công đoàn, để họ luôn có
thể chú tâm hết sức vào các hoạt động Công đoàn mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó
có những giải pháp cụ thể để xóa bỏ quan điểm coi thường cán bộ Công đoàn như các
cấp công đoàn cần quan tâm xây dựng, hoàn thiện chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí sử dụng và đãi ngộ cán bộ công đoàn một cách tương xứng với cống hiến
của họ để họ luôn vững tin hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Giáo dục các cán bộ Công đoàn luôn hoạt động vì lợi ích người lao động và đảm
bảo họ do người lao động bầu ra thông qua phong trào công nhân hay hoạt động công
đoàn để phát hiện, lựa chọn ra họ. Tiếp đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức đào tạo để mọi cán bộ công đoàn có
điều kiện, cơ hội được đào tạo, cần coi công tác bồi dưỡng cán bộ là giải pháp chủ yếu
để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
16
- Xem thêm -