Công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện trường Trung học Cơ Sở Ứng Hòe
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ỨNG HÒE VÀ THƯ
VIỆN.....................................................................................................................7
1.1. Vài nét về trường Trung học Cơ Sở Ứng Hòe...........................................7
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ...................................................................................8
1.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................8
1.1.3. Phương hướng phát triển của trường Trung học Cơ Sở Ứng Hòe trong giai
đoạn mới..............................................................................................................10
1.2. Thư viện trường Trung học Cơ Sở Ứng Hòe
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện............................................................12
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và vốn tài liệu.................................................................. 13
1.2.4. Trang thiết bị, kĩ thuật...............................................................................14
1.2.5. Đội ngũ cán bộ thư viện............................................................................14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ỨNG HÒE................................................15
2.1. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của thư viện............................15
2.1.1. Đặc điểm người dùng tin...........................................................................16
2.1.2. Đặc điểm nhu cầu tin.................................................................................17
2.2. Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện..................................18
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2.2.1. Vốn tài liệu................................................................................................18
2.2.2. Hình thức phục vụ.....................................................................................19
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................22
2.3. Đánh giá chung...........................................................................................23
2.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................23
2.3.4. Nhược điểm...............................................................................................24
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI
THƯ VIỆN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ỨNG HÒE...........................26
3.1 Nâng cao chất lượng vốn tài liệu................................................................26
3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị.................................................28
3.3 Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thư viện...........................................29
3.4. Tổ chức những hoạt động lôi cuốn bạn đọc tới thư viện.........................32
KẾT LUẬN........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................37
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT-TV
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
: Thông tin thư viện
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
THCS
: Trung học cơ sở
CNTT
:
Công nghệ thông tin
NDT
:
Người dùng tin
NCT
:
Nhu cầu tin
KHTN
: Khoa học tự nhiên
KHXH
:
Khoa học xã hội
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CNH
:
Công nghiệp hóa
HĐH
:
Hiện đại hóa
VTL
:
Vốn tài liệu
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian gần 2 tháng thực tập tại thư viện trường Trung học Cơ Sở
Ứng Hòe. Được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ lãnh đạo, giáo viên và cán bộ thư
viện trường, em đã được tiếp xúc với thực tế nghề nghiệp cũng từ đó em hoàn
thành tốt khóa thực tập và bài báo cáo này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
những người đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hảo, giáo viên hướng dẫn
trực tiếp đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian thực tập cũng như hoàn
thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Quản trị văn
phòng - Thông tin thư viện cùng các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường
Cao đẳng Công nghệ Thành Đô đã giúp đỡ em trong 3 năm học tập tại trường.
Đặc biệt em gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Phạm Thị Thuyến và chị Hà
Thị Phương cán bộ thư viện trường đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình
thực tập, làm việc tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 14 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Luyến
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học và Công nghệ cùng với xu thế hội nhập
trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội trên phạm vi toàn cầu khiến cho thông tin và
tri thức có tầm quan trọng đặc biệt. Hoạt động TT-TV với mục đích cuối cùng là
cung cấp thông tin đầy đủ cho xã hội do đó cũng cần phải có những đổi mới phù
hợp.
Khi đất nước ngày càng phát triển thì nhu cầu tin đối với xã hội càng trở nên
cấp thiết. Để phục vụ cho sự phát triển của xã hội hiện nay, các Trung Tâm Thông
Tin Thư Viện đã được ra đời và được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất để phục vụ tốt hơn cho người dùng tin. Thư viện Trường học cũng không nằm
ngoài vòng quay của xã hội. Trước đây “thư viện” chỉ là một ngôn ngữ được mọi
người trong giới thượng lưu biết đến, nhưng nay đã khác mọi người không chỉ biết
đến thư viện mà còn thực sự cần đến nó. Thư viện là kho tri thức của nhân loại, là
nơi cung cấp nguồn tài liệu phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Bạn đọc đến
với thư viện ngày càng đông và đủ mọi thành phần lứa tuổi. Chính vì vậy mà nâng
cao chất lượng phục vụ bạn đọc trong thư viện là rất cần thiết. Hiện nay các trường
học trong cả nước đều đã và đang đầu tư kinh phí để xây dựng thư viện phục vụ
cho quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trong trường. Khi xây
dựng được thư viện thì việc làm đầu tiên là nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc,
nó có ý nghĩa vô cùng to lớn cho sự tồn tại và phát triển của thư viện. Nhu cầu đọc
của bạn đọc chính là nguồn gốc của hoạt động thư viện.
Là một thủ thư tương lai cộng thêm thời gian thực tập tại thư viện trường, em
chọn đề tài nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc với mục đích đi sâu nghiên cứu và
mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất
lượng của thư viện trường học nói chung và thư viện trường trung học cơ sở Ứng
Hòe nói riêng.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết, phân tích kế thừa những tài liệu có sẵn kết hợp
với quá trình hoạt động thực tiễn tại thư viện trường học. Em đã quyết định lựa
chọn đề tài vì không chỉ thư viện trường trung học cơ sở ứng Hòe mà hầu như tất
cả thư viện đều chú trọng tới việc nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc. Nhu cầu
tin ngày càng cao, mức độ dùng tin của bạn đọc cũng thay đổi vì vậy cần thay đổi
cách phục vụ trong thư viện.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của báo cáo thực tập tốt nghiệp đó
là vấn đề nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc tại thư viện trường trung học cơ sở
Ứng Hòe. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong hoạt động phục vụ bạn đọc tại
thư viện trường THCS Ứng Hòe.
Bố cục của đề tài:
Chương 1: Khái quát trường trung học cơ sở Ứng Hòe và thư viện trường.
Chương 2: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện trường Trung học
Cơ Sở Ứng Hòe.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc tại trường
Trung học Cơ Sở Ứng Hòe.
Qua quá trình làm việc thực tế và đối chiếu với lí luận em đã thu được những
kiến thức và kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho công việc sau này của mình. Những
kiến thức tiếp thu được qua đợt thực tập, em xin trình bày trong bản báo cáo sau
đây.
Đây là lần đầu tiên tập làm cán bộ thư viện nên bản báo cáo thu hoạch thực tập
của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự nhận xét góp ý của các thầy cô giáo để
bản báo cáo được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Luyến
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Hà nội, ngày 14 tháng 04 năm 2009
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ỨNG HÒE VÀ THƯ VIỆN
TRƯỜNG.
1.1 Vài nét về trường trung học cơ sở Ứng Hòe.
Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, nhân dân ta phải đối mặt
với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Cả ba đều nguy hiểm và giã man nhưng giặc
dốt đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhiều hơn . Do vậy phong trào “ Bình
dân học vụ” ra đời từ đó, quyết tâm diệt giặc dốt được toàn dân ủng hộ và diễn ra
rộng khắp trên toàn quốc. Để góp phần nhỏ bé vào phong trào “Bình dân học vụ”,
xây đắp ánh sáng tri thức cho tương lai của đất nước. Tại làng quê Ứng Hoè, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, vào năm 1946 một cơ sở nho nhỏ đã được dựng lên
với mục đích có thể tập trung được mọi nguời đến và học tập. Đây cũng là tiền đề
sau này trở thành ngôi trường với tên gọi được đặt theo tên của ngôi làng thân yêu
của tôi.
Khi mới bắt đầu thành lập do điều kiện lúc đó đang còn chiến tranh nền kinh tế
của nước ta còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên không phải vì thế
mà khiến cho các thầy cô giáo ở đây thấy nản lòng mà còn ngược lại. Họ cảm thấy
đây là nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả vì tương lai của “con em chúng ta và của
toàn xã hội”. Các thầy cô giáo đã dốc hết sức mình để xây dựng thêm cơ sở vật chất
dưới sự giúp đỡ của chính quyền và của người dân. Cho nên sau vài năm xây dựng
từ những phòng học dột nát đã trở thành một ngôi trường khang trang 3 tầng kiên
cố vững chắc trên diện tích rộng rãi, thoáng mát được đặt ngay trung tâm của xã.
Học sinh ngày càng đông hơn, đã có nhiều học sinh trưởng thành từ đây và còn có
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
người quay trở lại trường giảng dạy và giúp đỡ nhà trường thêm về cở sở vật chất.
Chính vì vậy trường luôn đạt danh hiệu là trường tiên tiến.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Phương trâm của nhà trường là luôn đưa việc dạy nhân cách và dạy chữ cho học
sinh lên hàng đầu “tiên học lễ, hậu học văn”. Đã nói đến trường học thì ai cũng biết
chức năng nhiệm vụ của nó là dạy và học. Các ngôi trường được thành lập để đào
tạo ra nhân tài cho đất nước. Dù ở thành phố lớn hay vùng cao xa xôi hẻo lánh thì
chức năng, nhiệm vụ của nó đều giống nhau, đều quan tâm đến chất lượng dạy và
học của trường mình. Chính vì thế trường THCS Ứng Hòe tại một làng quê nhỏ bé
của Hải Dương cũng đã đào tạo ra nhân tài cho đất nước. Trường đã đào tạo và
nuôi dưỡng nhân cách cho rất nhiều lớp học sinh tại làng quê mình. Đây là một
trong những nơi phát triển tài năng của xã hội, cùng góp một tiếng nói chung trong
ngành giáo dục. Trường đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển văn hóa xã hội.
Nhất là trường đã dạy và học rất tốt, giáo viên và học sinh cùng toàn bộ cán bộ
trong trường đã cùng phấn đấu thi đua đưa đến cho trường danh hiệu là trường tiên
tiến. Có nhiều giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh. Trường THCS
Ứng Hòe có nhiệm vụ dạy giỏi và học tốt để đuổi kịp với thời đại hiện nay, thời đại
CNH – HĐH đất nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của trường bao gồm:
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
Tổ hành chính – quản trị:
+ Giáo vụ
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Kế toán
+ Y tế
+ Thư viện
+ Thủ quỹ
+ Bảo vệ
Tổ chuyên môn:
+ Tổ KHTN
+ Tổ KHXH
Các ban:
+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp
+ Lao động
+ Cơ sở vật chất
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU
TRƯỞNG
CÁC TỔ
CHUYÊN MÔN
CÁC BAN
TỔ HÀNH
CHÍNH - QUẢN
TRỊ
Thư
viện
Giáo vụ
Thủ
Quỹ
Kế toán
Bảo vệ
Hoạt động ngoài
giờ lên lớp
Tổ KHTN
Tổ KHXH
Lao động
Cơ sở vật chất
Y tế
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1.1.3 Phương hướng phát triển của trường Trung học Cơ Sở Ứng Hòe trong giai
đoạn mới.
Trong giai đoạn mới hiện nay sự phát triển không ngừng của xã hội, nhất là về
tri thức nhân loại ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì thế Đảng và
nhà nước rất quan tâm đến công tác dạy và học của các trường trong cả nước nhất
là phương hướng của các trường trong giai đoạn mới hiện nay. Cũng nằm trong xu
thế đó thì trường THCS Ứng Hòe đã đề ra những phương hướng hoạt động của
trường trong giai đoạn mới hiện nay sao cho phù hợp với chủ trương, chính sách
của Đảng và nhà nước ta hiện nay đó là:
Lựa chọn và đào tạo các cán bộ của nhà trường nhất là những người trực tiếp
giảng dạy. Đây chính là nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả
của trường học. Để làm được điều đó nhà trường đã tuyển dụng những giáo viên có
trình độ và có những chính sách phù hợp đối với giáo viên nhất là những giáo viên
là người của quê hương để họ quay về phục vụ cho nhà trường, và những cán bộ
đang giảng dạy tại nhà trường nếu còn hạn chế thì phải cho đi đào tạo thêm để đáp
ứng nhu cầu.
Thay đổi phương pháp dạy và học:
+ Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phổ biến theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
+ Tích cực sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
+Tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến đề cao chủ thể
nhận thức của học sinh
+ Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể nhận thức
của học sinh.
+ Phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt.
+ Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Xây dựng cơ sở vật chất
Do điều kiện kinh tế của địa phương còn nhiều hạn chế cho nên cơ sở vật chất
của nhà trường còn nhiều khó khăn và thiếu thốn, điều kiện tìm hiểu thông tin hay
học tập của giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy nhà trường cũng
đề ra những biện pháp cụ thể để xây dựng thêm cơ sở vật chất mà trực tiếp đó
chính là những bậc phụ huynh có con em trực tiếp đang theo học tại trường, các
doanh nghiệp địa phương, và quan trọng hơn đó chình là sự đóng góp trực tiếp của
những người đã trưởng thành ở đây.
+ Xây dựng kiên cố hóa phòng học và các phòng ban.
+ Mua các thiết bị, dụng cụ dùng trong giảng dạy và học tập.
+ Mở rộng thêm phòng thư viện cho trường.
+ Đưa tin học vào chương trình dạy học.
Đó là nhưng biện pháp chính mà nhà trường ưu tiên phát triển trong giai đoạn hiện
nay.
1.2 Thư viện trường THCS Ứng Hòe.
Trường trung học cơ sở Ứng Hòe, ngôi trường bé nhỏ tại xã Ứng Hòe, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đã thành lập thư viện để phục vụ cho việc học tập và
giảng dạy. Trường đã có bề dày lịch sử lâu năm nhưng thư viện trường mới được
ban lãnh đạo chú ý trong những năm gần đây. Do đó đã thu hút được nhiều bạn đọc
đến với thư viện, thư viện trường sẽ theo kịp sự phát triển của xã hội thông tin.
Thư viện của trường được đặt tại tầng 2, đây là vị trí thuận lợi cho học sinh đến
mượn sách và trả sách. Thư viện được ra đời khoảng 10 năm gần đây, do trước đây
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
điều kiện kinh tế của đất nước còn eo hẹp nên chưa thể đáp ứng nhu cầu đọc của
học sinh và chưa có kinh phí để xây dựng một thư viện hoàn chỉnh. Mới đầu nó
được mở ra với vài cuốn sách cần thiết để phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên
còn sách dành cho học sinh thì chưa có. Nhưng nhà trường THCS Ứng Hòe đã
không ngừng phấn đấu trong việc nâng cao thư viện cho mình. Đến hiện nay,
trường đã xây dựng được phòng thư viện rộng rãi khang trang với vài nghìn cuốn
sách. Năm 2007, thư viện trường được phong danh hiệu là thư viện chuẩn của
huyện.
Năm 2008, trường đã áp dụng mô hình “thư viện xanh” và được tất cả học sinh
hưởng ứng nhiệt tình. Đây là việc làm đúng đắn của nhà trường vì đã giúp học sinh
quan tâm đến việc đọc sách nhiều hơn, điều này cũng giúp cho việc dạy và học của
trường nâng lên rõ rệt. Mô hình “thư viện xanh”, mỗi gốc cây trong sân trường
được đặt một thùng sách mini đủ các thể loại: sách văn học,sách KHTN và KHXH,
tạp chí...Đặc biệt nội dung các thùng sách thường được thay đổi theo chủ đề, chủ
điểm mà nhà trường phát động hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Với cách thức này
thư viện trường đã tổ chức các em đọc sách trong những giờ ra chơi rất bổ ích và
thiết thực.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
Hoạt động chủ yếu của giáo viên và học sinh trong nhà trường là giảng dạy và
học tập. Cả hai hoạt động này đều phải sử dụng công cụ sách, báo và tạp chí. Sách,
báo tạp chí chỉ có thể được quản lí tốt nhất và phát huy được tác dụng tích cực của
nó trên cơ sở tổ chức công tác thư viện. Vì vậy tổ chức thư viện trong nhà trường
nhằm thỏa mãn nhu cầu về sách, báo tạp chí cho giáo viên và học sinh là một yêu
cầu khách quan không thể thiếu được.
Đối với nhà trường, thư viện chẳng những là cơ sở vật chất trọng yếu nó đảm
bảo số lượng và chất lượng sách giáo khoa, sách giáo viên và sách tham khảo mà
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn 13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
còn là trung tâm sinh hoạt văn hóa khoa học. Thư viện góp phần quyết định chất
lượng và không ngừng nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên. Mở rộng kiến
thức và xây dựng thói quen tự học tự nghiên cứu cho học sinh đồng thời tham gia
tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây dựng nếp sống văn hóa mới
trong nhà trường. Thư viện còn giúp các em xây dựng được phương pháp học tập
và phong cách làm việc khoa học biết sử dụng sách, báo tạp chí trong thư viện.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn tổ chức tốt
thư viện trong trường học cũng có ý nghĩa kinh tế to lớn. Bởi vì thư viện chính là
nơi bảo đảm việc sử dụng sách một cách hợp lí và tiết kiệm nhất.
Bộ GD-ĐT đã có nhiều chủ trương đúng đắn và biện pháp cụ thể nhằm đẩy
mạnh công tác xây dựng thư viện trong các trường học. Tiêu chuẩn thư viện trường
học số 659/QĐ-NXB GD đã thay thế tiêu chuẩn số 288/QĐ: Quy chế tổ chức và
hoạt động của thư viên trường phổ thông. Thông tư 30/TTLB, Thông tư 05/VP,
quyết định 61/1998/QD/BCTD-DT ngày 6/11/1998 và nhiều văn bản, chỉ thị khác
các trường học mà còn là sự khẳng định vị trí quan trọng và tác dụng lớn lao của
thư viện đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
Nhiệm vụ của thư viện trường trung học cơ sở Ứng Hòe nói riêng và thư
viện của tất cả trường học nói chung là phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động của thư viện luôn
gắn liền với chương trình nội dung dạy và học của trường. Thư viện trường còn có
nhiệm vụ là nơi giải trí của giáo viên và học sinh sau những giờ học, nghiên cứu
căng thẳng trên lớp. Ví dụ: báo học trò cười, thiếu niên tiền phong... Do đó nhiệm
vụ của thư viện trường là rất quan trọng việc giảng dạy và học tập của giáo viên và
học sinh có tốt hay không là do hoạt động của thư viện.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chức năng của thư viện trường: Thư viện là tổ chức sự nghiệp thuộc
trường, tổ chức khai thác, cung cấp các nguồn thông tin phục vụ các hoạt động của
nhà trường. Tổ chức xây dựng và quản lý khai thác vốn tài liệu, văn hóa xã hội,
khoa học kĩ thuật của thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, giải trí của
cán bộ và học sinh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và vốn tài liệu.
Do điều kiện kinh phí của trường còn hạn hẹp nên thư viện trường chỉ có
một phòng dành cho cả hình thức mượn và đọc của bạn đọc trong trường.
Thư viện trường THCS ứng Hòe đã đạt được các tiêu chuẩn của thư viện
trường học đề ra là: sách, báo-tạp chí. Vốn tài liệu của trường đã đáp ứng đươc gần
đầy đủ cho học sinh trong trường, đáp ứng được nhu cầu tin cho giáo viên. Với
khoảng 1200 đầu sách, sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ. Đây là con
số không phải nhiều so với thư viện của các trường khác nhưng nó cũng đáp ứng
được phần nào cho việc phục vụ bạn đọc. Báo tạp chí có khoảng 300 đầu báo tạp
chí gồm có các loại báo, tạp chí tập san của nghành phù hợp với nghành học cấp
học. Ngoài ra còn có các loại báo, tạp chí khác: nhân dân, thiếu niên tiền phong,
báo Hải Dương, văn học tuổi trẻ, báo tuổi thơ...
1.2.4 Cơ sở vật chất:
Tuy thư viện trường có quy mô không lớn nhưng đã được trang bị 50 ghế
và 25 bàn, 3 cái quạt tạo cho các em có thể trao đổi hay thảo luận trong giờ giải trí
hay những lúc các em lên thư viện học nhóm.
Phòng mượn có 5 giá để sách và 2 tủ để báo và tạp chí và truyện, 2 quạt phục vụ
cho cán bộ làm việc.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
( học nhóm tại thư viện )
1.2.5 Đội ngũ cán bộ thư viện.
Thư viện trường do còn nhỏ nên mới chỉ có 1 cán bộ tốt nghiệp trình độ
trung học thư viện phục vụ cho cả hai hình thức đó là hình thức cho mượn và hình
thức đọc
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ỨNG HÒE
2.1. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của thư viện:
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Tổ chức phục vụ bạn đọc là khâu trọng tâm trong toàn bộ công tác tổ chức
của thư viện, quyết định kết quả và chất lượng phục vụ giáo viên học sinh trong thư
viện. Càng có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đọc sách trong nhà trường
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn phục vụ người
đọc được thuận lợi cán bộ thư viện truờng học cần nắm vững đặc điểm sinh hoạt và
tâm lý đọc sách của giáo viên và học sinh. Vận dụng sáng tạo những nguyên tắc và
phương pháp công tác với người đọc trong hoàn cảnh thực tế của nhà trường.
Người cán bộ thư viện trường học có nhiệm vụ to lớn là góp phần cùng giáo viên,
học sinh toàn trường nâng cao chất lượng giảng dạy toàn diện. Do vậy công tác
phục vụ bạn đọc được đặc biệt quan tâm và trường THCS Ứng Hòe đang và sẽ đặc
biệt quan tâm đến giáo viên và học sinh trong trường vì đây là người dùng tin quan
trọng để đưa thư viện đi lên. Trường sẽ đáp ứng nhu cầu tin cho bạn đọc như thế
nào? Nhu cầu tin của bạn đọc cũng phụ thuộc vào người cán bộ thư viên sẽ phục vụ
và đáp ứng thông tin cho giáo viên và học sinh như thế nào?
Thời gian đọc sách có hiệu quả nhất trong đời người phải kể đến những năm tháng
ngồi trên ghế nhà trường, bởi nhà trường phổ thông chính là nơi đầu tiên con người
làm quen sách, hình thành văn hóa đọc. Việc phát triển văn hóa đọc trong trường
phổ thông hỗ trợ đắc lực trong việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Trong suốt những năm qua chúng ta chưa chú ý đến việc rèn cho các em học sinh
thói quen đọc sách, cách lựa chọn sách, cách đọc sách. Các yếu tố: thói quen đọc,
khả năng lựa chọn, cách đọc và thái độ ứng xử với sách hợp thành cốt lõi của văn
hóa đọc. Nhận thấy thực trạng trên, trường THCS Ứng Hòe đã xây dựng phong trào
đọc sách, thu hút sự quan tâm, tham gia nhiệt tình của giáo viên và học sinh. Chất
lượng dạy và học từ lâu đã khẳng định được uy tín chuyên môn trong huyện.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.1. Đặc điểm người dùng tin:
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Họ là người sử dụng các kết quả của hoạt động thông tin, tức là thông tin nảy sinh
khi có nhu cầu, là người điều chỉnh thông tin qua các thông tin phản hồi về mức độ
thỏa mãn nhu cầu tin của mình.Thư viện trường THCS đã và đang đáp ứng nhu cầu
học tập và nghiên cứu cho các đối tượng người dùng tin khác nhau.
Thư viện trườngTHCS Ứng Hòe là thư viện trường học phục vụ cho cho học
sinh trung học cơ sở vì vậy đối tượng người dùng tin ở đây chủ yếu là cán bộ lãnh
đạo quản lý, giáo viên giảng dạy và học sinh trong đang học tập trong trường.
- Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Nhóm này bao gồm các cán bộ làm công tác quản lý là Ban Giám hiệu. Mặc
dù đối tượng này chiếm tỷ lệ trong tổng số người dùng tin không cao (0,4%) nhưng
lại đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Họ vừa là người
xây dựng các chiến lược phát triển của nhà trường, vừa quản lý điều hành các hoạt
động của trường theo chiến lược đã đề ra. Chính vì thế thông tin cho nhóm này cần
phải mang tính tổng kết, dự báo, lượng thông tin diện rộng, nhiều lĩnh vực: khoa
học kĩ thuật, giáo dục, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước trong
lĩnh vực giáo dục..., văn bản của Bộ chủ quản.
Trong quá trình ra quyết định quản lý, điều hành hoạt động giáo dục và đào
tạo ở trường Trung học Cơ Sở Ứng Hòe, nhóm người dùng tin này cũng chính là
những người cung cấp thông tin do đặc thù và tính chất công việc vừa làm công tác
quản lý vừa nghiên cứu và giảng dạy. Vì vậy cần khai thác triệt để nguồn thông tin
này bởi đây chính là nguồn tin có giá trị cao phục vụ chiến lược phát triển của nhà
trường.
Hình thức phục vụ cho nhóm này thường là các thông tin chuyên đề, tổng
quan, tổng luận, bản tin chọn lọc.
- Nhóm NDT là cán bộ giảng dạy.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nhóm NDT này là những người chuyển giao tri thức khoa học đến cho học
sinh, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của trường. Đây là nhóm co trình độ
cao ( cao đẳng và đại học) về chuyên môn. Họ vừa là chủ thể thông tin vừa là NDT
thường xuyên của thư viện. Để nâng cao chất lượng bài giảng, học thường xuyên
phải cập nhật kiến thức, công nghệ mới liên quan trực tiếp đến vấn đề đang giảng
dạy, nghiên cứu. Họ sáng tạo ra các sản phẩm thông tin mới như bài giảng, giáo
trình. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, “lấy học sinh làm
trung tâm” đòi hỏi người thầy phải tìm, giới thiệu cho học sinh những tài liệu cần
thiết để tìm tòi, bổ sung kiến thức mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu
quả cao trong học tập và nghiên cứu. Do vậy nhóm này luôn có một khoảng thời
gian nhất định dành cho việc tìm tài liệu tham khảo tại thư viện. Thông tin cho
nhóm này là thông tin chuyên môn liên quan đến các môn học. Hình thức phục vụ
đối tượng này nên là tài liệu tham khảo mới xuất bản, sắp xuất bản, tạp chí chuyên
ngành (chiếm 5%).
- Nhóm NDT là học sinh.
Đây là đối tượng chủ yếu của thư viện (chiếm 94,6%). Việc đổi mới phương pháp
dạy học đã làm đối tượng này có nhiều chuyển biến về phương pháp học tập. Ngoài
thời gian lên lớp học sinh sử dụng thư viện để học tập và nghiên cứu.
Hình thức phục vụ cho đối tượng này là phổ biến tài liệu liên quan đến chi thức cơ
bản dưới dạng sách giáo khoa, sách tham khảo. Tài liệu văn hóa xã hội cũng được
đối tượng này quan tâm. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng quyết định đến sự hình
thành và phát triển NCT của họ.
2.1.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử
dụng thông tin để duy trì hoạt động sống. Khi đòi hỏi về thông tin trở nên cấp thiết
thì nhu cầu tin xuất hiện.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trong giai đoạn hiện nay, NCT của NDT nhìn chung cao, phong phú, đa
dạng do nhiều yếu tố. Những thông tin được NDT quan tâm thường được họ khai
thác ở các loại hình khác nhau, nhóm NDT ở trường có nhiệm vụ, chuyên môn
khác nhau nên có ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn tài liệu hữu ích để đáp ứng cho
NCT của mình một cách hiệu quả nhất.
Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thông tin có tính tổng hợp, khái quát
chính vì thế tài liệu họ lựa chọn liên quan đến lĩnh vực lãnh đạo quản lý, định
hướng phát triển cho trường: Nghị quyết, quyết định...
Nhóm cán bộ giảng dạy cần những thông tin có tính cụ thể tính thực tiến cao,
phù hợp chính xác. Họ thường sử dụng những tài liệu như sách nghiệp vụ, sách
tham khảo, các tài liệu nghiên cứu cho việc giảng dạy và tạp chí. Các nguồn tin
khác nhóm này dùng ít hơn.
Nhóm đối tượng học sinh, có nhiệm vụ chính là học tập, vì vậy tài liệu tham
khảo được quan tâm nhiều nhất, báo tạp chí
2.2. Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện trường THCS Ứng Hòe
Do điều kiện kinh phí còn hạn hẹp nên thư viện trường chỉ có một phòng, nó
bao gồm hình thức đọc và mượn, và cũng do đội ngũ cán bộ nhân viên thư viện còn
thiếu nên chỉ có một cán bộ thư viện quản lý cả 2 phòng.
2.2.1. Vốn tài liệu:
Vốn tài liệu là một trong bốn bộ phận tạo thành thư viện: Vốn tài liệu, đội ngũ
cán bộ, cơ sở vật chất, độc giả. Giữa các bộ phận này có mối liên hệ và tác động lẫn
nhau, nhưng vốn tài liệu có vị trí đặc biệt quan trọng. Vốn tài liệu là điều kiện kiên
quyết cho sự xuất hiện của một thư viện. Muốn xây dựng thư viện công việc đầu
tiên là phải có được một khối lượng tài liệu nhất định đó là cơ sở quan trọng đảm
bảo cho thư viện có thể mở cửa phục vụ độc giả.
Điều đó cho thấy vốn tài liệu rất quan trọng của một thư viện, nhưng để
biếtkhai thác nó như thế nào để phục vụ bạn đọc cho thật tốt mới là điều nên làm.
GVHD:NguyÔn ThÞ H¶o
SVTH:NguyÔn ThÞ LuyÕn
20
- Xem thêm -