BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN HẢI YẾN
NGUYỄN HẢI YẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
NỘI DUNG THỰC TIỄN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
KHÓA 2014-2016
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN HẢI YẾN
DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
NỘI DUNG THỰC TIỄN
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thúy Ngà
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hải Yến
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Trần Thúy Ngà
đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo giảng dạy lớp Cao học
Giáo dục học (tiểu học) khóa K18 đã cung cấp những bài học vô cùng quý giá
làm hành trang giúp tôi nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục tiểu học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 và các thầy cô phòng sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các giáo viên và học sinh khối
lớp 2 trường Tiểu học Phan Đình Giót (Thanh Xuân, Hà Nội) đã phối hợp, cung
cấp nhiều thông tin cần thiết và tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi luôn cố gắng hoàn thiện luận văn và mong
muốn nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Yến
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
TH
Tiểu học
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
SGK
Sách giáo khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ............................................................ 4
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 4
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................. 5
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 5
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 5
1.1.2. Thuật ngữ thực tiễn trong một số tài liệu ngôn ngữ khoa học.......... 6
1.1.3. Toán học với đời sống thực tiễn của con người................................ 6
1.1.4. Vai trò của việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng
kiến thức toán học vào thực tiễn ................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 19
1.2.1. Giới thiệu chung về môn Toán lớp 2 ................................................ 19
1.2.2. Thực trạng dạy học môn Toán lớp 2 gắn với nội dung thực tiễn ..... 25
a) Nội dung thực tiễn trong sách giáo khoa môn Toán lớp 2...................... 25
b) Tình hình dạy học môn Toán ở Tiểu học gắn với nội dung thực tiễn .... 27
c) Một số khó khăn và hạn chế của giáo viên khi dạy học môn Toán lớp 2
gắn với nội dung thực tiễn........................................................................... 30
1.2.3. Dạy học môn Toán lớp 2 gắn với nội dung thực tiễn ....................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................ 32
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM GÓP PHẦN DẠY
HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
NỘI DUNG THỰC TIỄN......................................................................... 33
2.1. Biện pháp 1. Khai thác sách giáo khoa, xây dựng và sử dụng các
tình huống, câu hỏi, bài tập có nội dung thực tiễn...................................... 33
2.1.1. Mục đích............................................................................................ 33
2.1.2. Cách thực hiện................................................................................... 33
2.1.2.1. Nghiên cứu, khai thác triệt để và sáng tạo các bài toán có tính
thực tiễn trong sách giáo khoa Toán 2 ........................................................ 33
2.1.2.2. Tìm kiếm thông tin trên sách báo, truyền hình,
mạng Internet,….......................................................................................... 40
2.1.2.3. Hướng dẫn học sinh tự tìm kiếm, phát hiện, đề xuất các
tình huống thực tiễn..................................................................................... 44
2.2. Biện pháp 2. Tổ chức các hoạt động dạy học môn Toán lớp 2 theo
hướng tăng cường nội dung thực tiễn ......................................................... 46
2.2.1. Mục đích............................................................................................ 46
2.2.2. Cách thực hiện................................................................................... 46
2.2.2.1. Tổ chức các hoạt động khởi động gắn với tình huống
thực tiễn ...............................................................................................................46
2.2.2.2. Tổ chức các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học
với nội dung thực tiễn ................................................................................. 50
2.2.2.3. Tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá gắn với nội dung
thực tiễn....................................................................................................... 53
2.2.2.4. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với nội dung
thực tiễn....................................................................................................... 61
2.3. Biện pháp 3. Tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng
tăng cường nội dung thực tiễn..................................................................... 63
2.3.1. Mục đích............................................................................................ 63
2.3.2. Cách thực hiện................................................................................... 63
2.3.2.1. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề khai thác, sưu tầm nội dung
thực tiễn trong môn Toán lớp 2................................................................... 63
2.3.2.2. Tổ chức dạy học môn Toán gắn với nội dung thực tiễn theo
hình thức nghiên cứu bài học ...................................................................... 65
2.3.2.3. Thiết lập nhóm chuyên môn, tạo diễn đàn trao đổi kinh nghiệm
về việc dạy học môn Toán theo hướng tăng cường nội dung thực tiễn...... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................ 70
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................ 71
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................ 71
3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 71
3.3. Thời gian thực nghiệm ......................................................................... 72
3.4. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 72
3.5. Tổ chức thực nghiệm............................................................................ 72
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 85
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/1/2013 tại Hội nghị Trung ương 8
khóa IX về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa ra quan
điểm chỉ đạo: “Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”
Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Mục tiêu của giáo dục ngày nay là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ để
phục vụ đất nước. Do vậy, các kiến thức học sinh được học phải gắn liền với
thực tế. Chính vì lẽ đó mà các nhà giáo dục đã không ngừng chỉnh sửa, cải
cách nội dung giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong
rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong sản
xuất và đời sống. Với vai trò đặc biệt, Toán học trở nên thiết yếu đối với mọi
ngành khoa học, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn
minh hơn. Bởi vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức
Toán học vào thực tiễn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và
phù hợp với mục tiêu của giáo dục Toán học.
Để theo kịp sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, chúng ta
cần phải đào tạo những con người lao động có hiểu biết, có kĩ năng và ý thức
vận dụng những thành tựu của Toán học trong điều kiện cụ thể nhằm mang lại
những kết quả thiết thực. Vì thế, việc dạy học Toán ở trường phổ thông phải
luôn gắn bó mật thiết với thực tiễn, nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng và
giáo dục họ ý thức sẵn sàng ứng dụng Toán học một cách có hiệu quả trong
2
các lĩnh vực kinh tế, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - như trong Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa VII) đã nhấn mạnh: “Đào tạo những con người lao
động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề do thực
tiễn đặt ra, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua
đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
Với vị trí đặc biệt của môn Toán là môn học công cụ; cung cấp kiến
thức, kĩ năng, phương pháp, góp phần xây dựng nền tảng văn hóa phổ thông
của con người lao động mới làm chủ tập thể, việc thực hiện nguyên lí giáo
dục “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn liền với xã hội” cần phải quán triệt trong mọi trường hợp để hình thành
mối liên hệ qua lại giữa kĩ thuật lao động sản xuất, cuộc sống và Toán học.
Những ứng dụng của toán học vào thực tiễn trong Chương trình và sách
giáo khoa, cũng như trong thực tế dạy học Toán ở Tiểu học chưa được quan
tâm một cách đúng mức và thường xuyên. Trong các sách giáo khoa và các tài
liệu tham khảo về môn Toán thường chỉ tập trung chú ý những vấn đề, những
bài toán trong nội bộ toán học; số lượng ví dụ, bài tập toán có nội dung thực
tế để học sinh học tập và rèn luyện còn rất ít. Một vấn đề quan trọng nữa là
trong thực tế dạy học môn Toán ở trường Tiểu học, các giáo viên không
thường xuyên rèn luyện cho học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng toán học
vào đời sống thực tiễn nên khi gặp tình huống thực tế trong cuộc sống hàng
ngày đa phần các em đều chưa chủ động, còn lúng túng tìm cách giải quyết.
Việc vận dụng các kiến thức toán học vào tình huống thực tiễn hàng
ngày là hết sức cần thiết, giúp cho học sinh phát triển tư duy, kĩ năng, giải
quyết các tình huống xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày, tạo cho các em sự
hứng thú, niềm say mê học tập, yêu thích môn Toán, chuẩn bị cho các em một
3
hành trang tri thức đầy đủ để bước vào bậc học tiếp theo và tham gia cuộc
sống lao động sau này.
Tăng cường rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán
học để giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn là rất thiết thực và có vai
trò quan trọng trong hoàn cảnh giáo dục của nước ta.
Đã có một vài công trình nghiên cứu về ứng dụng của toán học trong
dạy học toán ở trường phổ thông. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu vấn đề dạy học toán theo hướng tăng cường nội dung thực tiễn cho
học sinh lớp 2. Luận văn của chúng tôi muốn góp phần làm sáng tỏ thêm,
cũng như kế thừa, phát triển, cụ thể hóa những kết quả nghiên cứu của tác giả
đi trước vào việc dạy học môn Toán ở Tiểu học.
Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng
tăng cường nội dung thực tiễn” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn về vấn đề dạy học môn Toán
Tiểu học gắn với nội dung thực tiễn, đề xuất một số biện pháp dạy học môn
Toán lớp 2 theo hướng tăng cường nội dung thực tiễn nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán ở Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận và thực tiễn về vấn đề dạy học môn Toán Tiểu học
theo hướng tăng cường nội dung thực tiễn.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng tăng
cường nội dung thực tiễn.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng tăng
cường nội dung thực tiễn.
4
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả
của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng tăng
cường nội dung thực tiễn.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán cho HS Tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp
2 theo hướng tăng cường nội dung thực tiễn.
6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 2 nói
riêng, nếu xây dựng được các biện pháp sư phạm, trong đó chú trọng thích
hợp đến việc khai thác, thiết kế và sử dụng các tình huống thực tiễn thì học
sinh sẽ tích cực hơn, đạt kết quả cao hơn trong học tập môn Toán.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu: Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp,… các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về vấn đề dạy học môn Toán theo hướng tăng cường
nội dung thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Điều tra thực trạng dạy học môn Toán
lớp 2 theo hướng tăng cường nội dung thực tiễn; trao đổi với giáo viên; Quan
sát hoạt động của GV và HS trong một số tình huống điển hình liên quan đến
nội dung của đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm
nhằm kiểm định giả thuyết khoa học, xem xét tính khả thi và hiệu quả của
một số biện pháp sư phạm góp phần dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng tăng
cường nội dung thực tiễn.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Việc tăng cường rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức
toán học để giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn là rất thiết thực và có
vai trò quan trọng trong hoàn cảnh giáo dục của nước ta.
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hầu hết các nước trên thế giới, trong giảng dạy Toán đều chủ trương
giản lược lí thuyết hàn lâm, tăng cường thực hành và không ngừng vận dụng
toán học. Nhiều nước đã dùng bài toán có nội dung thực tiễn vào trong các kì
thi ở bậc phổ thông, điển hình là Pháp, Nga, Đức,… Đặc biệt, trong những
năm đầu của thế kỉ XXI, các nước trong tổ chức OECD (Organization for
Economic Cooperation and Development) đã đưa ra chương trình đánh giá
quốc tế PISA (Programme for International Student Accessment) cho học
sinh phổ thông ở lứa tuổi 15. PISA không kiểm tra nội dung cụ thể
chương trình học trong nhà trường phổ thông, mà tập trung đánh giá năng
lực vận dụng tri thức vào việc giải quyết các tình huống đặt ra trong thực
tiễn. Theo PISA, một quá trình cơ bản mà học sinh vận dụng toán học để giải
quyết các vấn đề thực tế được đề cập là “toán học hóa”. Việt Nam đang trên
con đường hội nhập với các quốc gia khác trên thế giới, giáo dục nước
nhà cũng nằm trong xu hướng sẽ tham dự PISA vào năm 2012. Do đó,
quan tâm đến việc phát triển năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho
học sinh phổ thông là một vấn đề cấp thiết, có tính thời sự.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có một vài công trình nghiên cứu về mạch ứng dụng toán học trong
dạy học Toán ở trường phổ thông. Điển hình là công trình “Ứng dụng phép
6
tính vi phân (phần đạo hàm) để giải các bài tập cực trị có nội dung liên
môn và thực tế trong dạy học Toán lớp 12 Trung học phổ thông” của tác giả
Nguyễn Ngọc Anh hay “Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy số
học và đại số nhằm nâng cao năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho
học sinh Trung học cơ sở” của tác giả Bùi Huy Ngọc. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu việc dạy học môn Toán theo hướng tăng cường nội
dung thực tiễn cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng.
1.1.2. Thuật ngữ thực tiễn trong một số tài liệu ngôn ngữ khoa học
Theo “Từ điển Tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học: “Thực tiễn” là
“những hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội” [24, tr.974].
Còn “Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh” của NXB Văn hóa –
Thông tin lại định nghĩa: “Thực tiễn” là “hành động có kế hoạch nhằm biến
đổi hoàn cảnh tự nhiên để thỏa mãn những nhu cầu của con người” [29,
tr.437].
Như vậy, thực tiễn là một dạng tồn tại của thực tế nhưng không chỉ tồn
tại khách quan mà trong đó có hàm chứa hoạt động của con người; con người
cải tạo, biến đổi thực tế với một mục đích nào đó.
Ví dụ: Trong các SGK còn ít các bài toán, vấn đề có nội dung gắn với
thực tiễn trong đời sống hàng ngày cần phải sử dụng những kiến thức, kĩ năng
toán học mới có thể giải quyết được.
1.1.3. Toán học với đời sống thực tiễn của con người
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người có
quan điểm và hành động chiến lược vượt tầm thời đại. Về mục đích việc học,
Bác xác định rõ: “Học để giúp dân cứu nước; học để làm việc”. Còn về
phương pháp học tập (là một nội dung của mục đích học), Người xác định:
“Học phải gắn liền với hành; học tập suốt đời; học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
7
người”. Quan điểm này được Người nhấn mạnh: “Học để hành: học với hành
phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì không trôi
chảy” [25, tr.2-3-5]. Đồng chí Trường Chinh cũng đã nêu: “Dạy tốt... là khi
giảng bài phải liên hệ với thực tiễn, làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và có
thể áp dụng điều mình đã học vào công tác thực tiễn được”.
Còn theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, trong dạy học không nên đi theo
con đường sao chép lí luận ở đâu đó rồi nhồi cho người học, vì học như vậy là
kiểu học sách vở. Nên theo con đường có một lí luận hướng dẫn ban đầu rồi
bắt tay hoạt động thực tiễn, dùng thực tiễn này mà củng cố lí luận, kế thừa có
phê phán lí luận của người khác, rồi lại hoạt động thực tiễn, cứ thế theo mối
quan hệ qua lại giữa lí luận và thực tiễn mà đi lên.
Hằng ngày, con người có rất nhiều hoạt động gắn liền với cuộc sống, họ
phải mua bán, tính toán. Đặc biệt, trước khi quyết định một công việc quan
trọng gì đó, họ đều đưa ra những phán đoán. Trong cuộc sống hiện đại ngày
nay, một cuộc sống đa chiều đầy biến động, con người lại càng phải sử
dụng kĩ năng tính toán; có thể nói: chỉ có khi đi ngủ mới không để phép
tính ở trong đầu.
Khi tác động vào thiên nhiên để tạo ra của cải cho mình, con người bắt
gặp những “hình ảnh” của toán học: mặt hồ yên ả là hình ảnh của mặt
phẳng; những đóa hoa hướng dương hình tròn, có số cánh được bố trí theo các
số hạng của dãy Fi- bô-na-xi; những con ong xây tổ theo những hình lục giác
đều,… Galilê nói: “Thiên nhiên cũng nói bằng ngôn ngữ toán: chữ cái của
thứ ngôn ngữ đó là hình tròn, hình tam giác và các hình toán học khác”. Thiên
nhiên quả là hấp dẫn con người, lôi kéo họ vào khám phá và cải tạo thế giới.
Trong lao động tạo ra của cải cho xã hội, con người đã phải tính toán đến
vấn đề tiêu thụ để thu lãi về là lớn nhất. Bởi vậy, họ phải tính toán đến chất
8
lượng sản phẩm, nguồn nguyên liệu,... Tất cả những vấn đề đó đều liên quan
đến toán học.
Khác với các động vật, con người được thừa hưởng nền văn minh của
các xã hội trước đó, những kinh nghiệm và tri thức đã được tích lũy và lưu
trữ trong sách vở, trong đó có tri thức toán học. Con người phải đến trường
để lĩnh hội và phát triển vốn tri thức của xã hội truyền lại và đặc biệt là vận
dụng vốn tri thức đó vào đời sống thực tiễn của bản thân mình. Đời sống
thực tiễn của con người rất đa dạng và phong phú: học tập, lao động sản xuất,
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Không phải khi nào cũng cho phép chúng ta ngồi
trong một phòng học đầy đủ các phương tiện để giải quyết các vấn đề được
đặt ra. Chẳng hạn, cần xác định chiều cao của một toà nhà mà không có dụng
cụ đo hay xác định khoảng cách giữa vị trí của ta và mục tiêu của địch, …
Gặp những trường hợp như vậy, con người đã phải nỗ lực sáng tạo, sử dụng
phương pháp toán học, lợi dụng thiên nhiên để hoàn thành nhiệm vụ.
Tóm lại, đối với người bình thường, cho dù họ là ai, ở cương vị xã hội
nào thì trong cuộc sống hằng ngày cũng đụng chạm đến các tri thức toán học.
1.1.4. Vai trò của việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến
thức toán học vào thực tiễn
a) Rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là
phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới và thực tiễn Việt Nam
Thế giới đã bước vào kỉ nguyên kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, người lao động buộc phải chủ
động dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong lao động, hòa nhập với cộng đồng
xã hội; đặc biệt phải luôn học tập, học để có hành và qua hành phát
hiệnnhững điều cần phải học tập tiếp. Chính vì thế, trong giáo dục cần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực thích ứng, năng lực hành động, năng
lực cùng sống và làm việc với tập thể, cộng đồng cũng như năng lực tự học.
9
Giáo dục, với chức năng chuẩn bị lực lượng lao động cho xã hội, chắc
chắn phải có những sự chuyển biến to lớn, tương ứng với tình hình. Hội đồng
quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI được UNESCO thành lập năm 1993 do
Jacques Delors lãnh đạo, nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm tòi cách thức tốt
nhất để kiến tạo lại nền giáo dục của mình vì sự phát triển bền vững của con
người. Năm 1996, Hội đồng đã xuất bản ấn phẩm “Học tập: một kho báu tiềm
ẩn”, trong đó có xác định "Học tập suốt đời" được dựa trên bốn “trụ cột” là:
“Học để biết; Học để làm; Học để chung sống với nhau; Học để làm người”.
“Học để làm” được coi là “không chỉ liên quan đến việc nắm được những kĩ
năng mà còn đến việc ứng dụng kiến thức”, “Học để làm nhằm làm cho người
học nắm được không những một nghề nghiệp mà con có khả năng đối mặt
được với nhiều tình huống và biết làm việc đồng đội” [27, tr.29-30].
Để thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và nền
sản xuất hiện đại, phong trào cải cách giáo dục toán học ở trường phổ thông đã
được thực hiện rộng khắp và sâu sắc ở nhiều nước trên thế giới. Tuy có sự
khác nhau đáng kể về mục đích và phương pháp thực hiện ở mỗi nước, nhưng
nhìn chung xu thế của việc cải cách giáo dục toán học trên thế giới là hiện đại
hóa một cách thận trọng và tăng cường ứng dụng [14, tr.20-25]. Đối với yêu
cầu về phát triển, ngoài những yêu cầu về phát triển năng lực trí tuệ như rèn
luyện các hoạt động trí tuệ cơ bản, phát triển trí tưởng tượng không gian, rèn
luyện tư duy lôgic và ngôn ngữ chính xác; rèn luyện các phẩm chất của tư duy
như linh hoạt, độc lập, sáng tạo, còn nêu lên yêu cầu, theo Nguyễn Văn Bàng,
đó là “bước đầu có năng lực thích ứng, năng lực thực hành, hình thành năng
lực giao tiếp toán học” [8, tr.6]. Những yêu cầu đó cũng là xuất phát từ đặc
điểm của giai đoạn tình hình mới.
10
Trong những quan điểm được đưa ra làm căn cứ xác định mục tiêu môn
Toán, có nêu: “Phải lựa chọn những nội dung kiến thức toán học cốt lõi, giàu
tính ứng dụng, đặc biệt là ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam”.
Rõ ràng, việc rèn luyện kĩ năng vận dụng toán học vào thực tiễn hoàn
toàn phù hợp và có tác dụng tích cực trong hoàn cảnh giáo dục của nước ta
hiện nay.
b) Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn là một
yêu cầu có tính nguyên tắc góp phần phản ánh được tinh thần và sự phát triển
theo hướng ứng dụng của toán học hiện đại
Môn Toán trong nhà trường phổ thông bao gồm những nội dung quan
trọng, cơ bản, cần thiết nhất được lựa chọn trong khoa học toán học xuất phát
từ mục tiêu đào tạo của nhà trường và phải phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh; đồng thời phù hợp với thực tiễn giáo dục - xã hội của đất nước.
Những nội dung đó không những phải phản ánh được tinh thần, quan điểm,
phương pháp mà còn phải phản ánh được xu thế phát triển của khoa học toán
học hiện nay, mà một trong những hướng chủ yếu của nó là gắn với thực tiễn.
Một trong những nguyên tắc quan trọng được nhóm tác giả Phạm Văn
Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình đưa ra trong cuốn “Giáo dục học
môn Toán” là nguyên tắc “kết hợp lí luận với thực tiễn” [14, tr.16-17, 22-23].
Kết hợp lí luận với thực tiễn không chỉ là nguyên tắc dạy học mà còn là quy
luật cơ bản của việc dạy học và giáo dục của chúng ta. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IV của Đảng đã nêu ra nguyên lí: “Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Hồ Chủ Tịch
đã nhiều lần nhấn mạnh: “Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên
học vẹt, ... Học phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và
thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau”, “phương châm, phương pháp
học tập là lí luận liên hệ với thực tế”. Đồng chí Trường Chinh cũng đã nêu:
11
“Dạy tốt... là khi giảng bài phải liên hệ với thực tiễn, làm cho học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ và có thể áp dụng điều mình đã học vào công tác thực tiễn được.
Bằng đồ dùng để dạy, chỉ cho học sinh thấy tận mắt, sờ tận tay, ...”, “Học
tốt... là học sinh phải gắn liền với hành, với lao động”.
Để thực hiện nguyên tắc kết hợp lí luận với thực tiễn trong việc dạy học
Toán, cần:
- Đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức toán học để có thể vận dụng
chúng vào thực tiễn;
- Chú trọng nêu các ứng dụng của toán học vào thực tiễn;
- Chú trọng đến các kiến thức toán học có nhiều ứng dụng trong thực
tiễn;
- Chú trọng rèn luyện cho HS có những kĩ năng toán học vững chắc;
- Chú trọng công tác thực hành toán học trong nội khóa cũng như ngoại
khóa[14, tr.149 - 150].
Nói về những yêu cầu đối với toán học nhà trường nhằm phát triển văn
hóa toán học, tác giả Trần Kiều cho rằng: “Học Toán trong nhà trường phổ
thông không phải chỉ tiếp nhận hàng loạt các công thức, định lí, phương pháp
thuần túy mang tính lí thuyết..., cái đầu tiên và cái cuối cùng của quá trình học
Toán phải đạt tới là hiểu được nguồn gốc thực tiễn của toán học và nâng cao
khả năng ứng dụng, hình thành thói quen vận dụng toán học vào cuộc sống”.
V. Firsôv khẳng định: “Việc giảng dạy Toán ở trường phổ thông không
thể không chú ý đến sự cần thiết phải phản ánh khía cạnh ứng dụng của khoa
học toán học, điều đó phải được thực hiện bằng việc dạy cho học sinh ứng
dụng toán học để giải quyết các bài toán có nội dung thực tế”.
c) Rèn luyện cho HS năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn đáp ứng yêu
cầu mục tiêu môn Toán và có tác dụng tích cực trong việc dạy học Toán
12
Trong thời kì mới, thực tế đời sống xã hội và Chương trình bộ môn Toán
đã có những thay đổi. Vấn đề rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng Toán
học vào thực tiễn có vai trò quan trọng và góp phần phát triển cho học sinh
những năng lực trí tuệ, những phẩm chất tính cách, thái độ, ... đáp ứng yêu
cầu mới của xã hội lao động hiện đại.
d) Tăng cường rèn luyện năng lực ứng dụng toán học vào thực tiễn là một
mục tiêu, một nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học Toán ở trường Tiểu học
Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ IV của Đảng đã nêu rõ: “Mục tiêu
của Cải cách giáo dục là đào tạo có chất lượng những người lao động mới,
trên cơ sở đó đào tạo và bồi dưỡng với quy mô ngày càng lớn đội ngũ công
nhân kĩ thuật và cán bộ quản lí, cán bộ khoa học, kĩ thuật và nghiệp vụ”.
Trong Báo cáo chính trị của Trung ương Đảng đọc tại Đại hội cũng đã phân
tích nội dung tổng quát của chất lượng đào tạo thế hệ trẻ: “Đào tạo có chất
lượng những người lao động mới có ý thức và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có
trình độ văn hóa phổ thông và hiểu biết kĩ thuật, có kĩ năng lao động cần thiết,
có óc thẩm mĩ, có sức khỏe tốt”.
Để sản phẩm đào tạo của trường phổ thông đạt được chất lượng trên, các
hoạt động giáo dục cơ bản do nhà trường chỉ đạo (hoạt động học tập văn hóa,
hoạt động lao động sản xuất, hoạt động xã hội và đoàn thể), tùy theo đặc điểm
của mình phải quán triệt mục tiêu, từ đó phải có nội dung cụ thể và phương
pháp thích hợp, để tạo nên sự kết hợp ngang dọc một cách đồng bộ và hài
hòa.
Điều quan trọng cần phải chú ý để đạt được mục tiêu nói trên là: “Cải
cách giáo dục phải làm cho giáo dục thấu suốt hơn nữa Nguyên lí học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội” (Nghị quyết Đại hội IV). Nói đến nguyên lí là đề cập đến “cái chi phối tất
cả các hoạt động giáo dục với từng hoạt động giáo dục riêng lẻ” [15, tr.70].
- Xem thêm -