Đề cương thảo luận môn Kỹ năng lãnh đạo quản lý_ Trung cấp lý luận chính trị 2017
Họ và tên: Nguyễn Thanh Hoàng
SBD: 24
Lớp: H601
Đơn vị: Trường Cao đẳng nghề Thủ Đức- Thành Đoàn
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
Môn: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
Câu 1: Để thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý tại cơ sở, người
lãnh đạo, quản lý cần có những phẩm chất nào? Liên hệ thực tiến ở đơn vị anh (chị) hiện
nay?
- Khái niệm về hoạt động lãnh đạo: Lãnh đạo là hoạt
đô ông gây ảnh hưởng - mang tính định hướng –– tạo dựng niềm .................................
tin – thuyết phục - người khác để họ đồng lòng với người lãnh .................................
đạo thực hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào
.................................
đó.
- Khái niệm về hoạt động quản lý: Quản lý là hoạt đô nô g
mang tính kỹ thuâ ôt, được quy định trong khuôn khổ các thể chế
xác định, nhà quản lý sử dụng quyền lực để điều hành người
khác – thông qua 3 loại quyền lực (quyền lực tổ chức hành chính
buô ôc mọi người tuân thủ – quyền lực vâ ôt chất và tinh thần để
điều chỉnh, kích thích đô ông cơ của mọi người).
.................................
.................................
.................................
.................................
- Hai khái niệm này giống nhau ở chỗ: nó cùng tác động đến .................................
con người và cùng điều khiển hành vi, hoạt động của con người
.................................
hướng về một mục tiêu nhất định đã đề ra. Tuy nhiên giữa hai
khái niệm này khác nhau ở chỗ:
.................................
* Vai trò của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở:
- Lãnh đạo quản lý là những nhà chiến lược định hướng sự
phát triển của đơn vị, tổ chức, xã hội
- Là những người điều khiển các mục tiêu: con người,
thiết bị vật chất, tài nguyên;
- Là biết biến công việc thực hiện bằng bàn tay người
khác;
- Sử dụng hiệu quả và khai thác các nguồn lực cơ bản: tài
nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật, con người.
- Sử dụng con người đúng mực là phát triển con người
theo mục tiêu phát triển.
Lãnh đạo quản lý ở cơ sở là:
- Tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và
hành động;cấp cơ sở còn là nơi hỗ trợ trực tiếp cho dân cư, khi
họ gặp khó khăn, cũng như tạo điều kiện cho mọi người tham gia
vào hệ thống chính trị chung của quốc gia.
- Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người dân được tự
do sáng tạo, vừa định hướng được mọi người theo mục tiêu
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
1
chung;(là đầu mối triển khai chính sách chung một cách hiệu quả
trên địa bàn cơ sở và phản ảnh nguyên vọng nhu cầu của cơ sở
kiịp thời, hiệu quả)
- Tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận của đơn
vị thành một hệ thống nhất; (là nơi trực tiếp hòa giải, phân xử nhằm
tạo bầu không khí đoàn kết, tương trợ )
- Góp phần tạo dựng sức mạnh bền vũng của hệ thống
chính trị; giảm nhẹ vai trò quản lý giám sát của cấp trên.
Các nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở
cơ sở: (Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động).
Hoạch định mục tiêu phương hướng kế hoạch hoạt động
của cấp cơ sở
Dự báo những biến động bên trong, bên ngoài cấp cơ sở
theo chiều hướng có lợi và không có lợi, về sự thay đổi của môi
trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng đến cơ sở
như thế nào; nguồn lực, khó khăn, thuận lợi khi thực hiện; bên
canh, cần sử dụng tất cả các thông tin có được.
Xác định đúng mục tiêu, xem mục tiêu có phù hợp với
điều kiện thực tế, khả thi không, có thỏa mãn được nhu cầu của
người dân hoặc của đối tượng trong mục tiêu.
Lập kế hoạch, chương trình hành động để thực hiện mục
tiêu: xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục
tiêu; lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, bộ phận, cá nhân
và theo thời gian.
Phẩm chất??
- Là người có tầm nhìn thời đại; có trình độ và khả năng phù
hợp với bản chất của xã hội công nghiệp – xã hội hiện đại. Có
tầm nhìn xa, tầm nhìn đúng mới hoạch định đúng mục tiêu phát
triển, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp với năng lực, điều kiện
hiện có của cơ sở mình.
- Có tư duy khoa học, phương pháp tư duy duy vật biện chứng,
phù hợp tính chất công nghiệp, lối sống hiện đại, biểu hiện trong
năng lực tư duy sắc bén nhanh nhạy, uyển chuyển, sáng tạo.
Phẩm chất này giúp nhà lãnh đạo hoạch định con đường ngắn
nhất, có lợi nhất, phù hợp nhất để đạt được mục tiêu, theo kế
hoạch.
- Khả năng tiên đoán, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong
hiện thực và tương lai, đồng thời dự phòng các khả năng giải
quyết, thực hiện chúng trong những điều kiện ngặt nghèo nhất.
Phẩm chất này rất cần thiết vì nhờ đó giúp nhà lãnh đạo ứng phó
với tình huống bất ngờ, tránh lúng túng buông bỏ.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
Tổ chức thực hiện phương hướng, mục tiêu kế hoạch của .................................
cấp cơ sở:
.................................
Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực tài chính, vật tư và
thiết bị.
.................................
2
Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức quản lý.
Hoạt động đối ngoại: quan hệ công tác với cấp trên, quan
hệ với đối tác.
Điều hành và điều chỉnh hoạt động của cấp cơ sở: điều
hành công việc hàng ngày theo lịch làm việc, có thời gian và tiến
độ thực hiện; điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi
cần thiết, hướng tới mục tiêu cơ bản, lâu dài của của tổ chức.
Phẩm chất??
Là người giải quyết vấn đề: Nhận biết những vấn đề nảy sinh
trong tổ chức, trong cơ sở. Sẵn sàng đối mặt với tư cách là người
lãnh đạo, áp dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
- Khả năng thu hút mọi người và quy tụ họ xung quanh mình, .................................
tổ chức, huy động, phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để
thực hiện tối ưu mục tiêu chung.
.................................
- Có nhân cách lãnh đạo phù hợp với bản chất xã hội công .................................
nghiệp – xã hội hiện đại phát triển theo hướng nhân văn: xu
hướng và mục tiêu chính trị là phát triển và tiến bộ xã hội – con .................................
người. Nhân cách lãnh đạo là yếu tố cần thiết trong việc tạo ra uy
tín, từ uy tín đó giúp cấp dưới tin tưởng vào đường lối chủ .................................
trương, chiến lược, mục tiêu mà nhà lãnh đạo đã đề ra.
.................................
- Có tri thức và kinh nghiệm phát triển tương ứng với tính chất
công việc được giao: tri thức tổng hợp và chuyên sâu. Đây có thể .................................
gọi chung là cái tài của người lãnh đạo xét về cả nhận thức và .................................
chuyên môn nghiệp vụ.
- Phẩm chất Luôn tìm tòi sáng tạo, cập nhật tiến bộ khoa học .................................
vào công tác quản lý. Vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo phải đạt .................................
trình độ cao nhận thức và tư duy logic, kể cả hiểu biết về nền
khoa học – công nghệ hiện đại, cũng như thao tác về kỹ thuật vi .................................
tính, viễn thông...
.................................
- Khả năng quyết đoán, táo bạo, đồng thời lại chắc chắn trong
việc đưa ra những quyết định cũng như trong chỉ đạo hành động, .................................
đây là phẩm chất quan trọng giúp nhà lãnh đạo tự tin vào khả
năng của bản thân mình cũng như sách lược quản lý mà mình đã .................................
xây dựng.
.................................
Kiểm tra, đánh giá, khuyến khích, động viên:
Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra và chấn chỉnh
hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo mọi việc, mọi người thực
hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Để kiểm tra có kết quả cần xây
dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đo lường các tiêu chuẩn theo kế
hoạch đã vạch ra, điều chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và
kế hoạch.
Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá về công việc, con
người. Đánh giá công việc dựa trên các tiêu chuẩn định sẵn cho
từng công việc như số lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí,… đánh
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
3
giá con người theo tiêu chí hoàn thành hoặc không hoàn thành
nhiệm vụ, thái độ đối với công việc,…
Xây dựng truyền thống văn hóa cấp cơ sở: Môi trường
làm việc, thái độ của lãnh đạo ảnh hưởng đến môi trường làm
việc của nhân viên.
Phẩm chất?
-
Khéo léo: là phẩm chất truyền đạt nội dung, mong muốn đến
cấp dưới, cấp trên, mà không tổn thương người khác nhưng
vẫn diễn đạt đầy đủ nội dung cần truyền đạt.
-
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
Là người tinh tế, sống có tình nghĩa, trước sau: đó là phẩm .................................
chất cẩn thận, cân nhắc thiệt hơn khi khen ngợi, hay phê phán .................................
người khác sao cho dung hoà mọi mối quan hệ phát sinh.
.................................
Quan tâm sâu sắc đến đời sống tinh thần, vật chất, tâm tư,
.................................
tình cảm, thái độ của đối tượng quản lý.
Khắc phục những hạn chế, khuyết điểm qua thực hiện.
Phẩm chất??
.................................
.................................
-
Là một người có phẩm chất định lượng, công tâm, trách .................................
-
nhiệm với tổ chức: Công tâm có thể nói cách khác đó là .................................
phẩm chất công tư phân minh, rạch ròi, minh bạch không vị
.................................
tình, không cả nể, không ngại va chạm.
Phẩm chất đánh giá nguồn nhân lực: phân công đúng .................................
người đúng việc đúng chuyên môn từ đó khích lệ, tạo sức hấp .................................
dẫn và sức cuốn hút để tạo lòng trung thành, sự tận tâm và
.................................
ước muốn mạnh mẽ làm theo nhà quản lý, nhận thức động lực
.................................
thúc đẩy con người ở những hoàn cảnh, điều kiện, không
.................................
gian, và thời gian khác nhau.
III. So sánh 4 nhóm phẩm chất này ở Người lãnh đạo
quản lý đơn vị các anh chị hiện nay?
Tôi tên Nguyễn Thanh Hoàng công tác tại Phòng Công tác
Học sinh Sinh viên và Quan hệ xí nghiệp Trường Cao Đẳng nghề
Thủ Đức xin liên hệ thực tiễn tại đơn vị trong 4 nhóm phẩm chất
nêu trên đối với người lãnh đạo quản lý đơn vị hiện nay đó là
Hiệu trưởng trường Cao Đẳng nghề Thủ Đức như sau:
Nhìn chung các phẩm chất thuộc bốn nhóm nêu trên đối
với lãnh đạo trường tôi được thể hiện khá rõ nét:
Trong bối cảnh Thầy Hiệu trưởng mới được bổ nhiệm về
trường cách đây 2 năm, không thuộc chuyên môn giáo dục nghề
nghiệp mà thuộc chuyên môn quản lý chính quyền.
Với mục tiêu xây dựng và nâng cấp trường hiện tại từ
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
4
Trung Cấp nghề lên Cao Đẳng nghề là chiến lược đã thể hiện
phẩm chất là người có tầm nhìn xa trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp và sự thay đổi phát chiển xã hội cũng như chủ trương của
nhà nước.
Mặt khác thầy hiệu trưởng đã xây dựng một lộ trình ổn
định tổ chức bằng 3 cách chủ yếu sau:
Một là kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự: điều này giúp
mọi người yên tâm công tác và phát huy đúng vị trí vai trò của
mình. Thông qua việc kiện toàn này Hiệu trưởng cũng đã thể
hiện phẩm chất kế thừa người tiền nhiệm những cơ sở nhân lực
hiện có không có sự thay đổi lớn.
Tuy nhiên việc làm này cũng vấp phải một số khó khăn và
vấn đề như: có một số ý kiến cho rằng Thầy Hiệu trưởng không
xuất phát từ môi trường Giáo dục nghề nghiệp nên khó có thể
đánh giá chính xác một số vị trí vai trò trong trường.
Hai là: Phân công nhiệm vụ cụ thể và thời gian hoàn thành
của các cá nhân và bộ phận phụ trách để trong thời gian 6 tháng
sẽ đủ chuẩn và giấy tờ hợp lệ để lên Cao Đẳng. Điều này thể hiện
rõ phẩm chất Quyết đoán - Táo bạo của Thầy, là chất xúc tác cho
các bộ phận phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Ưu điểm của việc này là thông qua đó đánh giá thực chất
các cá nhân có năng lực và trách nhiệm trong trường. Nhược
điểm của nó là trong thời gia ngắn chắc chắn sẽ có nhiều sai sót
sảy ra.
Ba là: chủ trương nâng cao thu nhập cho toàn bộ nhân
viên giáo viên trong trường: điều này thể hiện phẩm chất quan
tâm sâu sát đến mọi người về đời sống và tinh thần, vật chất.
Dùng kinh tế như liều thuốc tắng lực khuyến khích động viên
mọi người gắn bó với tổ chức.
Ưu điểm tạo sự minh bạch trong chi tiêu, xoá khoảng cách
và suy nghĩ vụ lợi trong một số cá nhân.
Nhược điểm: đôi khi dễ dãi trong chi tiêu, tạo tâm lý của
nhà nước anh không sài thì người khác cũng sài.
Bên cạnh 3 chủ chương rõ nét nhất còn một số vấn đề theo
tôi đó là tồn tại chưa tốt cho trường như:
Việc đánh giá nhân viên giáo viên về mức độ hoàn thành
công tác do không muốn mất lòng nên Thầy còn cả nể chưa
quyết liệt đối với những giáo viên thực hiện giờ lên lớp chậm trễ,
nhân viên nghỉ làm không xin phép hoặc nghỉ quá số ngày nghỉ
quy định. Đây là tính vị tình cả nể.
Trong một số buổi liên hoan lễ tết, Thầy Biết xây dựng
quan hệ thân thiết với nhân viên của mình, nhưng phải giữ được
khoảng cách phù hợp, nhằm tránh dư luận không công tâm hay
thiên vị trong đánh giá.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
5
Câu 2. Tại sao nói “Mục tiêu là yếu tố quan trọng hàng đầu của tổ chức”? Việc
hoạch định mục tiêu ở đơn vị anh (chị) hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì?
Nêu phương hướng khắc phục những hạn chế trên.
Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái của cơ sở trong
tương lai. Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định
hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả
của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu
chúng ta có thể biết được mục tiêu đã được hoàn thành ở mức độ
nào. Ngoài ra, mục tiêu còn mang tính thời hạn với điểm bắt đầu
và kết thúc theo thời gian cụ thể. Việc hoàn thành mục tiêu không
phải chỉ được đo lường bằng các tiêu chí quy mô và chất lượng
mà còn phải được xem xét về khoảng thời gian thực hiện. Hơn
nữa, một mục tiêu trong lãnh đạo, quản lý phải là kết quả của
hành động có chọn lựa theo hướng tối thiểu hóa nguồn lực sử
dụng và tối đa hóa độ hài lòng của những người liên quan.
Đối với tổ chức Mục tiêu có ý nghĩa:
Định hướng hoạt động của toàn đơn vị thể hiện qua việc đề
ra mục tiêu, xây dựng phương hướng, lập kế hoạch.
Căn cứ và các yếu tố khách quan, chủ quan để sử dụng và
khai thác hiệu quả các nguồn lực (tài nguyên thiên nhiên,
vốn, kỹ thuật, con người,..) đặc biệt là nguồn lực con người.
Xây dựng niềm tin, thuyết phục người khác cùng thực hiện
mục tiêu đề ra.
Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng
tạo vừa định hướng mọi người theo mục tiêu chung.
Tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau
trong cùng đơn vị để tạo thành 1 hệ thống nhất.
Kiểm tra, kiểm soát được lộ trình thực hiện mục tiêu.
Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu.
Người lãnh đạo quản lý xác định mục tiêu của đơn vị căn cứ
vào những yếu tố:
Yếu tố khách quan: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức. Theo chỉ đạo của cấp trên theo định hướng
phát triển chung của ngành, đơn vị, công việc. Thực tiễn xã
hội, địa phương, nguồn lực. Xu thế phát triển của thời đại.
Nhu cầu xã hội. Kết quả so với giai đoạn trước.
Yếu tố chủ quan: căn cứ vào Tài, Đức và Tầm nhìn của lãnh
đạo.
Ví dụ:
- Chức năng nhiệm vụ của cơ quan là:
- Mục tiêu của cơ quan cụ thể dựa trên căn cứ mục tiêu
chung của ngành:
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
Liên hệ thực tiễn:
.................................
Tôi tên Nguyễn Thanh Hoàng công tác tại Phòng Công tác
Học sinh Sinh viên và Quan hệ xí nghiệp Trường Cao Đẳng .................................
nghề Thủ Đức xin liên hệ thực tiễn tại đơn vị trong việc .................................
hoạch định mục tiêu đối với đơn vị hiện nay tại trường Cao
6
Đẳng nghề Thủ Đức như sau:
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là: Hiện nay mỗi người đi học
nghề có nhu cầu tìm đến một môi trường có uy tín có đầu tư
cơ sở vật chất, có chất lượng đào tạo cao cho nhu cầu của
mình. Đối với các doanh nghiệp sản xuất tuyển dụng về nhu
cầu tuyển dụng lượng lớn công nhân đã qua đào tạo có tay
nghề cao là rất lớn.
- Đối với nhận thức của lãnh đạo trường: đó là nhu cầu khách
quan, là xu thế của xã hội và là cơ hội thách thức cho nhà
trường trong tình hình mới.
- Mục tiêu hiện tại nhà trường đang xây dựng đó là “ Nâng
cao chất lượng đào tạo gắn với cung ứng ngồn lao động có
chất lượng đấp ứng thị trường lao động trong khu vực Đông
Thành phố đến năm 2020”
- Xác định phương tiện, điều kiện đạt được mục tiêu
Đánh giá chung:
+ Về cơ sở vật chất Trường được Tổng cục Dạy nghề đầu tư 2
nghề trọng điểm cấp khu vực. Đó là nghề Điện công nghiệp
và nghề Điện Tử công nghiệp.
+ Về nhân lực giáo viên: hiện tại 60% giáo viên đạt chuẩn
Thạc sĩ. Trẻ và tay nghề cao.
- Xác định cách thức, biện pháp cụ thể đạt mục tiêu
* Nếu đánh giá theo độ SMART của mục tiêu:
- S - Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu. ở điểm này thể hiện
rất rõ cụ thể:
+ Các chính xách ưu đãi đối với giáo viên học tập nâng cao
trình độ như: hỗ trợ 10 triệu đồng đối với giáo viên học cao
học trình độ thạc sĩ, tăng 5 ngàn đồng một tiết đối với giáo
viên thạc sỹ đúng chuyên ngành. Giảm số giờ chuẩn cho giáo
viên biên soạn giáo trình và nghiên cứu khoa học…
- M - Measurable: Đo đếm được. Tất cả công tác nhằm phục
vụ chất lượng dạy và học đều quy ra thành đơn vị giờ chuẩn
và quy ra thành tiền. Công khai trong hội nghị công nhân viên
chức hằng năm.
- A - Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của
mình. Chỉ tiêu được tính % và % đó quy định trong giao ước
thi đua và kế hoạch năm. Dựa vào tiềm lực hiện tại và chủ
trương tuyển dụng của nhà trường.
- R - Realistic: Thực tế, không viển vông. Được xây dựng
dựa trên kế hoạch phát triển của địa phương (Quận- TP-Sở
LĐTBXH)
- T - Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra
Như vậy khái quán về tầm nhìn mục tiên mà nhà trường đặt ra
về cơ bản có thể hoàn thành tốt đẹp
Ưu điểm và hạn chế của việc hoạch định mục tiêu của đơn
vị?
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
7
Ưu điểm:
So với hiện trạng những năm về trước lãnh đạo nhà trường
có sự quan tâm hơn về xây dựng mục tiên ngắn hạn và dài
hạn.
Thông qua mục tiêu đó đã xây dựng được những kế hoạch
chi tiết cụ thể hơn.
Mọi công tác được tổ chức khoa học hơn trước nhờ vào
các tiêu chí cụ thể, dễ đánh giá hơn.
Khuyết điểm:
Trong mục tiêu chưa quy định rõ chất lượng của công việc
cụ thể như: Việc biên soạn giáo trình, giáo án theo chuẩn nào?
Ai là người đánh giá chất lượng giáo trình? Phân công ai thực
hiện phần nào? Tổ chức nghiệm thu giáo án giáo trình như thế
nào? Duy trì hằng năm như thế nào? Và ai có trách nhiệm tổng
kết đánh giá đó?
-Bộ phận Đào tạo chưa thực sự hình dung ra công việc cần
phải làm từ đó chưa xây dựng được nội dung kế hoạch cụ thể
cho mục tiêu đó. Chưa tham khảo học hỏi và rút kinh nghiệm
các trường khác trong vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo.
-Các mục tiêu ngắn hạn và cơ sở vật chất chưa được tập
trung đúng mục tiêu ví dụ như: các khoản kinh phí mua sắm
trang thiết bị cho 2 nghề trọng điểm cấp Khu vực còn phân tán
đầu tư dàn trải qua các nghề không phải là trọng điểm.
-Về con người chưa chủ động trong công tác đưa người đi
nước ngoài đào tạo và chế độ ưu đãi khi tập huấn nước ngoài
về là thất thoát chất xám và công sức tiền của của nhà nước. Ví
dụ như: mỗi năm khi được sở thông báo kế hoạch đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề ở Hàn Quốc thì nhà trường mới tìm kiếm
và tìm hiểu nhu cầu của giáo viên ai đủ điều kiên thì cho đi.
Phương hướng khắc phục hạn chế của việc hoạch định
mục tiêu đã nêu trên?
Phương hướng để làm tốt mục tiêu đã đề ra nhà trường cần
làm tốt những việc sau:
-Cần xác định mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng giai
đoạn. Cần xây dựng kế hoạch tổng thể và chi tiết cho mục tiêu
đề ra.
-Quán triệt mục tiêu đến tất cả bộ phận. Quyết tâm đầu tư,
thực hiện cho mục tiêu đó.
-Tháo bỏ rào cản, vướng mắc làm chậm hoặc lệch mục tiêu
cụ thể đã đề ra, không phải thấy khó thì bỏ.
-Cần có chủ trương sử dụng nguồn lực, con người, điều
kiện cơ sở vật chất và lợi thế cơ sở một cách có hiệu quả nhất.
-Tích cực học tập kinh nghiệm ở các trường khác và ở mọi
nơi, rút kinh nghiệm những sai lầm, tồn tại khi thực hiện mục
tiêu chung và mục tiêu riêng, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp
với hiện trạng tại trường.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
8
Câu 3. Trình bày các kiểu phong cách lãnh đạo: độc đoán,
dân chủ, tự do. Đánh giá về việc vận dụng phong cách lãnh
đạo của người lãnh đạo, quản lý tại đơn vị anh (chị) hiện
nay?
*Khái niệm phong cách LĐ: Phong cách lãnh đạo, quản lý Là
mẫu hành vi mà nhà QL, LĐ lựa chọn nhằm tác động một cách có
hiệu quả đến đối tượng LĐ, QL nhằm thực hiện những mục tiêu và
nhiệm vụ LĐ, QL đề ra.
* Có 03 loại phong cách lãnh đạo cụ thể:
- Phong cách độc đoán:
+Đặc điểm: Người lãnh đạo sử dụng phong cách này tập
chung quyền lực, nắm bắt tất cả các quan hệ và thông tin. Các
quyết định, mệnh lệnh đưa ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, khả
năng kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm đến ý
kiến người dưới quyền, buộc cấp dưới phải thực hiện một cách
tập trung, chính xác, nghiêm ngặt. Bản thân người lãnh đạo trực
tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới. Dòng thông tin trong tổ
chức chỉ có một chiều từ trên xuống.
+ Về ưu điểm: Phong cách độc đoán có ưu điểm giải
quyết nhanh chóng các nhiệm vụ và đảm bảo việc tập trung
quyền lực.
+ Về hạn chế: Phong cách này thiếu dân chủ, không tranh
thủ được trí tuệ kinh nghiệm của cấp dưới dễ tạo nên trạng thái
bất bình, căng thẳng, không nhưng vậy do người lãnh đạo phải
trực tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới nên người lãnh đạo
rất mệt.
- Phong cách dân chủ:
+ Đặc điểm:Người lãnh đạo không quyết theo ý kiến chủ
quan của mình mà luôn mở rộng dân chủ, tranh thủ, động viên
mọi người tham gia vào các quyết định quản lý và giải quyết các
nhiệm vụ của đơn vị. bản thân người lãnh đạo cũng biết phân
quyền phù hợp, không ôm đồm. Công việc được phân công, giải
quyết, đánh giá đều có sự tham gia của tập thể. Dòng thông tin
trong tổ chức tồn tại cả hai chiều từ trên xuống và từ dưới lên.
+Về ưu điểm: Phong cách này phát huy được trí tuệ, khả
năng sáng tạo của cấp dưới, động viên được tính tích cực của mọi
người khi tiến hành vì cấp dưới luôn nhận thấy rằng trong quyết
định hay công việc đó có sự tham gia ý kiến của mình.
+Về hạn chế: Phong cách này dẫn đến việc mất nhiều
thời gian, đòi hỏi người lãnh đạo phải cực kỳ thông minh, nhanh
nhạy đặc biệt phải có tài tổ chức quản lý sử dụng sắp xếp cán bộ
hợp lý phù hợp với năng lực.
-Phong cách tự do:
+Đặc điểm:Người lãnh đạo có phong cách này thường
tham gia ít nhất vào công việc của tập thể, hầu như giao hết
quyền hạn, trách nhiệm cho mọi người. Thông tin trong tổ chức
được cung cấp hết cho mọi người và cho phép mọi người tự do
hành đông theo suy nghĩ, theo cách thức mà mình cho là tốt nhất.
+Về ưu điểm: phong cách này phát huy tối đa khả năng
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
9
của cấp dưới.
+Về hạn chế: Phong cách này dễ dẫn đến tình trạng người
lãnh đạo thiếu trách nhiệm, nếu buông lỏng quản lý dễ dẫn đến
tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ, mạnh ai lấy làm, dẫn đến
chồng chéo trong công việc.
Giữa 3 phong cách này khác nhau ở những điểm cơ bản
sau:
Phong cách độc Phong cách dân Phong cách tự do
đoán
chủ
Tập trung quyền Phân phối quyền Phát huy quyền
lực
lực
lực của mỗi người
Tự mình thu thập Giao cho cấp dưới Do cấp dưới tự
thông tin
thu thập thông tin tìm thông tin
Tự ra quyết định Dựa vào sự phối Tùy theo diễn
và tự chỉ đạo thực hợp để điều chỉnh biến của tình hình
hiện
Tuy nhiên giữa 3 phong cách này không có phong cách nào
tốt hơn phong cách nào mà nó có các cấp độ khác nhau. Nếu
người lãnh đạo vận dụng tốt, hiệu quả đạt đến đỉnh cao thì các
phong cách trên đều tốt giống nhau và ngược lại.
*Liên hệ tại đơn vị:
Tôi tên Nguyễn Thanh Hoàng công tác tại Phòng Công tác
Học sinh Sinh viên và Quan hệ xí nghiệp Trường Cao Đẳng
nghề Thủ Đức xin liên hệ thực tiễn tại đơn vị trong việc vận
dụng phong cách lãnh đạo đối với đơn vị hiện nay tại trường
Cao Đẳng nghề Thủ Đức như sau:
Hiệu trưởng trường tôi có phong cách lãnh đạo mang xu thế
dân chủ nhiều hơn:
Trong công việc Hiệu trưởng luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của các
cấp dưới trước khi tổng kết lại quyết định của mình. Cụ thể như việc
tinh giảm biên chế hiện nay.
Theo đề xuất tham mưu của Thầy Hiệu phó chuyển 3 thư ký khoa
thành giáo viên còn giữ lại 3 thư ký khoa. 3 Thư ký khoa này mỗi
người đảm nhiệm công việc hỗ trợ công tác của 2 khoa chuyên môn.
Chuyển nhân sự này về phòng Công tác Học sinh sinh viên để quản lý.
Theo góp ý của Thầy hiệu phó Phòng công tác HSSV chỉ quản lý về
giờ giấc làm việc, còn chuyên môn không thuộc phòng CTHSSV quản
lý.
Việc này được lấy ý kiến trong cấp Uỷ nhà trường đã thống nhất sau
khi họp bàn.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện gặp phải một số vấn đề
phát sinh như: Thư ký khoa không chịu ngồi làm việc tại phòng mà
muốn về văn phòng khoa điều này gây khó khăn cho Phòng CTHSSV
trong việc quản lý giờ giấc của nhân viên.
Để bảo vệ quan điểm của mình Thầy hiệu phó cương quyết đòi ban
giám hiệu thực hiện theo đúng những gì thầy tham mưu.
Như vậy có thể thấy trong công tác lãnh đạo nếu lãnh đạo sử dụng duy
nhất một phong cách thì có những ưu điểm và khuyết điểm nhất định.
Trong trường hợp này:
Ưu điểm:
Thực hiện đúng chủ trương lãnh đạo.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
10
Tôn trong giải pháp của cấp dưới.
Tập hợp được sự đồng thuận trong hoạt động quản lý và lao
động.
Bản thân người thi hành, tham mưu cảm thấy được tham gia
vào hoạt động quản lý, thực thi và được tôn trọng.
Nhược điểm:
Dễ để cấp dưới đòi quyền lợi, lấn quyền.
Chưa đưa ra giải pháp giải quyết triệt để, có hiệu quả nhất.
Dựa vào ý thức chấp hành của cá nhân là chính.
Khó tìm ra nguyên nhân sai trong quyết định. Vì bản thân lấy ý
kiến nhiều người, nhiều nguồn dẫn đến lấy mẫu sai, làm sai
nhìn nhận đánh giá khách quan đẫn đến sai do ý trí chủ quan
của một vài các nhân.
Chậm điều chỉnh khi quyết định sai.
Như vậy qua trình bày minh hoạ trên chúng ta thấy rằng trong
quản lý lãnh đạo người quản lý cần phải khéo léo nhận định và vận
dụng các phương pháp phong cách lãnh đạo linh hoạt tuỳ theo tình
huốn tuỳ theo hoàn cảnh sao cho đạt kết quả nhất.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
Câu 4. Căn cứ trên các biểu hiện đặc trưng phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo
quản lý ở cơ sở, đánh giá ưu điểm – hạn chế của lãnh đạo đơn vị anh (chị) hiện nay?
Chỉ ra phương hướng rèn luyện để khắc phục những hạn chế đó?
* Khái niệm phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản
lý ở cơ sở: Là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa chọn .................................
nhằm tác động và ảnh hưởng có hiệu quả đến cấp dưới và quần
.................................
chúng nhân dân tại cơ sở:
- Hiện nay ở nước ta tại các cơ quan đơn vị xảy ra trường hợp .................................
người lãnh đạo quản lý ở cơ sở nhiều nơi làm việc còn thiếu khoa
học, hiệu quả công việc không cao, mối quan hệ giữa lãnh đạo .................................
và cấp dưới còn nhiều bất đồng. Trong khi đó hiện nay các nước
trên thế giới người lãnh đạo quản lý lại làm việc cực kỳ khoa .................................
học, hiệu quả công tác rất cáo. Do đó trước tình hình như vậy .................................
việc đổi mới phong cách làm việc của lãnh đạo là cần thiết.
*Những biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo của cán .................................
bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở, đánh giá ưu điểm, hạn chế của lãnh
.................................
đạo đơn vị:
- Tác phong làm việc dân chủ: tác phong này có ưu điểm là
.................................
nó khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp
sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị, .................................
trong việc tổ chức thực hiện những đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả. Về .................................
hạn chế: Đôi khi dân chủ dẫn đến việc không tập trung.
Tôi, công tác tại…, lãnh đạo của Tôi là đồng chí ….ở cơ quan .................................
lãnh đạo của tôi có tác phong làm việc dân chủ thể hiện ở chỗ:
.................................
khi đưa ra quyết định về việc luân chuyển cán bộ từ bộ phận hình
sự sang làm việc tại bộ phận Dân sự, lãnh đạo đều họp cấp ủy .................................
lãnh đạo ( gồm và 2 phó lấy ý kiến, biểu quyết thông qua) hoặc
khi ban hành quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm đều đưa ra họp .................................
hội nghị toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị để cán bộ thảo
luận, cho ý kiến. Những vấn đề nào cán bộ công chức nhất chí, .................................
những vấn đề nào cán bộ, công chức trong đơn vị không nhất chí .................................
11
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp và quy chế trên phải được cán bộ
công chức biểu quyết thông qua. Ở phong cách làm việc này
Lãnh đạo của tôi đã phát huy được tính dân chủ của cán bộ cấp
dưới, tạo không khí làm việc thoải mái, dễ chịu tuy nhiên với
phong cách làm việc này nhiều lúc dẫn đến hiệu quả giải quyết
công việc không cao, nhiều vấn đề khi đưa ra lấy ý kiến do có bất
đồng không thống nhất là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, mất
đoàn kết nội bộ.
-Tác phong làm việc khoa học: Thể hiện đặc điểm nghiệp vụ
tổ chức của p/c LĐ cấp cơ sở. Người lãnh đạo hiện nay cần thiết
phải có trình độ chuyên môn, trí tuệ, là cấp tổ chức thực hiện nên
đòi hỏi người LĐQL phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp,
am hiểu con người và sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ. Ở
đơn vị của tôi công tác đồng chí Lãnh đạo có tác phong làm việc
khoa học biểu hiện ở chỗ: trong việc bố chí sắp xếp cán bộ ở các
khâu công tác, lãnh đạo nắm rất chắc năng lực của từng cán bộ
để qua đó bố trí công tác hợp lý. Bộ phận hình sự là một bộ phận
khó, rất dễ xẩy ra oan sai nên lãnh đạo bố trí những cán bộ, kiểm
sát viên dày dạn kinh nghiệm, bản lĩnh, nhiều năm công tác trong
lĩnh vực hình sự làm việc tại bộ phận này, còn các bộ phận khác
sắp xếp các đồng chí khác ít kinh nghiệm hơn. Tuy nhiên trong
tác phong làm việc này lãnh đạo còn nhược điểm ở chỗ: nhiều
lúc đồng chí bố chí cán bộ không phù hợp. Ví dụ như trường hợp
của đồng chí Uyên là kiểm sát viên công tác nhiều năm tại bộ
phận hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, nhưng khi được
điều động về cơ quan lãnh đạo lại sắp xếp đồng chí Uyên làm
việc tại bộ phận dân sự, dẫn đến Kiểm sát viên phải học lại
nghiệm vụ từ đầu, bỡ ngỡ trong công việc, do không quen.
- Tác phong là việc hiệu quả, thiết thực: Đây là tiêu chí đánh
giá tài – đức của cán bộ Lãnh đạo, đánh giá sự phù hợp hay
không của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa,
đưa đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và
thiết thực khi đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện.
Trong phong cách làm việc này ở cơ quan tôi đồng chí Lãnh đạo
biểu hiện ở chỗ: Trong công tác xây dựng kế hoạch công tác
năm, trên cơ sở các chỉ tiêu công tác ở Viện kiểm sát Tp.Hồ Chí
Minh xây dựng, văn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị và địa
phương lãnh đạo đã xây dựng kế hoạch công tác năm cụ thể phù
hợp với tình hình công việc của đơn vị. Ví dụ nhận thấy năm
2017 tình hình tội phạm cướp giật trên địa bàn diễn ra nhiều để
góp phần giảm loại tội phạm này từ đầu năm đã giao cho bộ
phận Hình sự xây dựng chuyên đề phòng chống tội phạm cướp
giật trên địa bàn… Về ưu điểm của phương pháp: luôn đảm bảo
cho công việc hiệu quả, đi vào thực tiễn tuy nhiên hạn chế của
phong cách làm việc này của Thanh đôi khi còn chưa hiệu quả,
còn chạy theo thành tích thể hiện ở một số chỉ tiêu, kế hoạch
đăng ký thi đua không thể thực hiện được, ví dụ như chỉ tiêu
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
12
kháng nghị dân sự, kháng nghị hình sự từ 2-3 vụ trên/năm.
-Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Là đặc trưng riêng biệt
của phong cách lãnh đạo cơ sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới
có được tác phong khoa học, dân chủ, hiệu quả và thiết thực. Ở
đơn vị đồng chí Lãnh đạo thể hiện phong cách làm việc này ở
chỗ đồng chí luôn chú ý quan tâm đến các công chức tại cơ quan.
Ví dụ trường hợp của đồng chí Ngọc công tác tại bộ phận Khiếu
tố, do có con nhỏ, gia đình hoàn cảnh khó khăn lại thường xuyên
ốm đau lãnh đạo thường xuyên quan tâm, động viên giúp đỡ, kêu
gọi các đồng chí khác quyên góp tiền ủng hộ, khi đồng chí Ngọc
có đơn xin nghỉ việc lãnh đạo cùng tập thể lãnh đạo, ban chấp
công đoàn, đoàn thanh niên đến gặp gỡ, động viên đồng chí cố
gắng sắp xếp công việc gia đình để đi làm việc. Về ưu điểm của
phong cách này giúp cho đồng chí gần gũi với cán bộ công chức,
nắm bắt được tâm tư, tình cảm của công chức kịp thời tuy nhiên
hạn chế trong phong cách này của lãnh đạo thể hiện ở chỗ: nhiều
lúc đồng chí còn chưa sâu sát với cán bộ công chức, thể hiện ở
chỗ đồng chí Việt. Trước đây đồng chí này làm ở khâu thi hành
án dân sự, tuy nhiên từ tháng 6 năm 2016 lãnh đạo chuyển đồng
chí này xuống làm tổng hợp cơ quan, do làm không quen ở khâu
tổng hợp lên khi chuyển đồng chí Việt xuống công tác tại bộ
phận mới đồng chí tỏ ra bất mãn, làm việc qua loa, có lệ không
có động lực làm việc, đây chính là nguyên nhân dẫn đến đầu
tháng 5/2017 đồng chí đã có đơn xin nghỉ việc.
- Tác phong tôn trọng tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần
chúng: là phong cách không chỉ là đặc trưng cơ bản của phong
cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên
tắc ứng xử của người lãnh đạo. Ở đơn vị tôi, đồng chí Lãnh đạo
thể hiện phong cách này ở chỗ: khi ra quyết định quan trọng liên
quan đến quyền và lợi ích của cán bộ công chức trong cơ quan
lãnh đạo đều đưa các vẫn đề này ra lấy kiến cán bộ công chức
trong cơ quan. Ví dụ khi ban hành quy chế chi tiêu nội bộ năm
2017 lãnh đạo đã đưa dự thảo quy chế ra cuộc họp cán bộ viên
chức để lấy ý kiến dân chủ, trên cơ sở đóng góp của cán bộ công
chức đồng chí đã giao cho kế toán đơn vị xây dựng lại quy chế
trên cơ sở các ý kiến đóng góp hợp lý của cán bộ, công chức. Tuy
nhiên trong tác phong làm việc này của lãnh đạo tại đơn vị đôi
lúc còn thể hiện sự độc đoán, nhiều vẫn đề đồng chí tự quyết
định mà không cần hỏi ý kiến của cán bộ công chức, chẳng hạn
như trước đây trong quy chế chi tiêu nội bộ có quy định hỗ trợ
8% hệ số lương cho cán bộ có hệ số lương thấp không phải là
Kiểm tra viên, kiểm sát viên. Giữa năm 2016 lãnh đạo cắt khoản
tiền hỗ trợ này và chỉ còn chi khoản tiền này cho kế toán và
không có thông báo hoặc đưa ra cuộc họp cán bộ, công chức để
lấy ý kiến.
-Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: Giúp
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh
nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tác phong nàu giúp dễ gần được quần chúng, chiếm được sự
cảm tình, tôn trọng của quần chúng. Ở tác phong này đồng chí
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
13
Lãnh đạo- cơ quan tôi biểu hiện ở chỗ: đồng chí là đứng đầu
đơn vị, tuy nhiên đồng chí chưa bao giờ trực tiêp làm công tác
nghiệp vụ tuy nhiên tại các buổi hội nghị tập huấn chuyên
nghành hoặc khi tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm đồng chí
đều tham gia để học hỏi kinh nghiệm, khi giải quyết những công
việc liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn đồng chí đều xin ý
kiến tham vấn của cấp phó hoặc các phòng nghiệp vụ trên Viện
Kiểm sát nhân dân Tp.hồ Chí Minh. Tuy nhiên đôi lúc đồng chí
còn tỏ ra bảo thủ, không có sự cầu thị tiếp thu ý kiến của cấp
dưới. Cụ thể như khi kiểm tra viên, Kiểm sát viên đề xuất án dân
sự khác quan điểm đường lối giải quyết của Viện phó đưa lên
quyết định thì đồng chí thường duyệt theo ý kiến của cấp phó mà
không lắng nghe, trình bày quan điểm ý kiến của Kiểm tra viên,
kiểm sát viên.
- Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: Nhạy bén trong
việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái mới tích cực nhân nó
lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân ở cơ sở ngày càng được cải thiện, đổi mới, văn
minh hơn. Tác phong làm việc này của đơn vị tôi thể hiện ở chỗ
đồng chí đã áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý, trước
đây các văn bản đồng chí thường sao gửi bằng giấy nhưng để tiết
kiệm đổi mới các văn bản đều được đồng chí gửi vào Gmail cá
nhân, chỉ những văn bản nào quan trọng đồng chí mới gửi trực
tiếp bằng giấy. Tuy nhiên tác phong làm việc này của đồng chí
Lãnh đạo còn hạn chế ở chỗ
đôi lúc đồng chí còn thiếu
năng động, sang tạo trong việc điều hành công việc, thể hiện ở
khâu tổ chức sắp xếp cán bộ, tại nhiều bộ phận lãnh đạo để cho
cán bộ đó phụ trách một khâu từ trước đến nay mà không thay
đổi vị trí công tác dẫn đến công việc tại bộ phận đó trì trệ, năm
nào cũng chỉ dừng lại ở mức hoàn thành chỉ tiêu mà không có sự
bứt phá đổi mới.
- Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Là yếu
tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự
tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới
trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong
gương mẫu, tiên phong của những người cán bộ lãnh đạo, quản
lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng. Ở đơn vị
lãnh đạo- thể hiện phong cách này biểu hiện ở chỗ trong các
phong trào do cơ quan phát động đồng chí luôn là người chấp
hành nghiêm chỉnh đầu tiên, ví dụ khi cơ quan phát động ủng hộ
đồng bào lũ lụt một ngày lương đồng chí là người thực hiện đầu
tiên. Về ưu điểm của phong cách này của lãnh đạo, chính vì sự
gương mẫu, tiên phong này đã làm gương cho công chức noi
theo, học tập. Tuy nhiện trong tác phong làm việc này chỗ lãnh
đạo còn có hạn chế ở chỗ nhiều lúc đồng chí nói nhưng lại không
làm chẳng hạn như việc cơ quan quy định không được hút thuốc
tại cơ quan nhưng đông chí vẫn hút điều đó làm cho các cán bộ
khác không nể phục, coi thường các quy định do chính lãnh đạo
đặt ra.
* Về phương hướng khắc phục hạn chế: Trong các hạn chế về
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
14
tác phong làm việc của cơ quan tôi. Nhận thấy hạn chế lớn nhất
của đó là quá đề cao sự dân chủ dẫn đến thiếu sự quyết đoán
trong công việc, để cho cấp phó lấn lướt nhất là trong các buổi
họp cơ quan không thể hiện được vai trò của người đứng đầu.
Bên cạnh đó còn làm việc chưa hiệu quả dẫn đến việc nói nhiều
nhưng không làm, nói xong để đó dẫn đến việc cán bộ cấp dưới
không tin tưởng, làm theo. Do đó để khắc phục những hạn chế
này trong thời gian tới đòi hỏi phải cứng rắn hơn nữa trong công
tác chỉ đạo điều hành, quyết đoán trong việc ra quyết định, và
thực hiện ngay công việc khi đã đưa ra.
Có thể liệt kê môt số các đặc điểm cần chú ý trong việc lãnh
đạo đơn vị tại cơ sơ từ đó đối chiếu làm phương hướng khắc
phụ lỗi và phát huy vai trò lãnh đạo tốt hơn như sau:
stt
Người lãnh đạo phải...
Nhưng phải …
1
Biết xây dựng quan hệ nhưng phải giữ được khoảng
thân thiết với nhân viên cách phù hợp
2
Biết quyết đoán
3
Biết tin tưởng nhân viên nhưng phải để mắt đến mọi
4
nhưng phải biết lắng nghe
việc
Biết tính đến mục đích nhưng đồng thời phải phục
của đơn vị mình
5
vụ lợi ích của toàn tổ chức
Biết lập thời gian biểu phù nhưng phải linh hoạt với
hợp cho riêng mình
6
chính kế hoạch đó
Biết trình bày ý kiến của nhưng phải trình bày một
7
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
mình
cách tế nhị
Biết nhìn xa trông rộng
nhưng không suy nghĩ viển
.................................
vông
.................................
8
Biết nói năng mạch lạc
nhưng phải biết điểm dừng
9
Biết suy nghĩ năng động
nhưng phải phù hợp với
hoàn cảnh thực tế
10
.................................
.................................
của mình
của đơn vị mình
.................................
Biết tự tin vào bản thân
.................................
.................................
nhưng phải khiêm tốn
Một số sai lầm cần tránh trong phong cách lãnh đạo
1. Không nghe lời khuyên của tập thể.
2. Không thay đổi suy nghĩ ngay cả khi đã sai.
3. Rất ít khi ủy quyền cho người khác để tránh việc quyền lực
của bản thân bị giảm đi và thường hạ thấp những người được
ủy quyền.
4. Tuyển dụng những nhân viên có trình độ yếu để họ trở
15
thành những mối đe dọa, sự trì công việc cho người khác.
5. Thường e ngại, nghi ngờ những người có trình độ tốt, chia
tách nhân viên để dễ dàng kiểm soát nhằm tránh sự đe dọa
đến quyền lực của họ.
6. Xen lẫn tính chất cá nhân vào công việc.
Câu 5. Nêu các hình thức tuyên truyền, thuyết phục. Để đạt được mục tiêu tuyên
truyền, thuyết phục, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý chuẩn bị những yếu tố nào?
Liên hệ thực tiễn các vấn đề trên tại đơn vị anh (chị) hiện nay.
Khái niệm tuyên truyền, thuyết phục (TT-TP): là truyền bá
giáo dục giải thích nhằm chuyển biến và nâng cao về nhận thức;
bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng thành niềm tin; thúc đẩy
mọi người hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi
những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Mục tiêu hướng tới của tuyên truyền thuyết phục là nhằm thay
đổi 3 mặt bao gồm nhận thức, thái độ và hành động của đối
tượng để thực hiện mục tiêu chung của đơn vị
Các hình thức TT-TP bao gồm:
TT-TP cá nhân: gặp gỡ trực tiếp; thăm tại nhà; vận động
hành lang.
TT-TP nhóm: thảo luận nhóm nhỏ; diễn thuyết trước công
chúng.
Để thực hiện một buổi TT-TP thành công tốt đẹp trước đám
đông ta cần có 2 công đoạn:
Quy trình chuẩn bị (có vai trò quyết định).
a/ Nghiên cứu đối tượng.
+ Sự cần thiết nghiên cứu đối tượng. Tùy vào đối tượng nghe
CBLĐQL lực chọn phương pháp, tư liê uô thuyết minh, ngôn ngữ
phù hợp.
+ Nô ôi dung cần nghiên cứu:
- Đă ôc điểm XH. Thành phần, giai cấp,nghề nghiê ôp, học
vấn, giới tính, tuổi tác . .
- Đă ôc điểm tư tưởng, tâm lý XH. Hê ô thống quan điểm,
chính kiến, đô ông cơ, khuôn mẫu tư duy, trạng thái tâm trạng thể
chất của đối tượng…
- Nhu cầu về thông tin, thái đô ô của đối tượng về nô iô dung
thông tin CB LĐQL chọn cách thức thỏa mãn nhu cầu đó.
Từ các nghiên cứu trên LĐQL xác định: mục đích, nô ôi dung,
phương thức, địa điểm, không gian, thời gian thích hợp cho buổi
diễn thuyết.
b/ Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết. Chủ đề phải thỏa mãn
4 yếu tố sau:
- Mang đến cho đối tượng thông tin mới, hấp dẫn.
- Mang tính thiết thực, đáp ứng nhu cầu thông tin, phản ánh
được tâm tư nguyê nô vọng của cô ông đồng, người dân.
- Mang tính thời sự, tính cấp thiết đang tác đô nô g lớn đến dư
luâ nô XH, những vấn đề mà công chúng đang quan tâm.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
16
- Mang tính giáo dục tư tưởng. Phải góp phần giáo dục tư
tưởng cho người nghe, góp phần giúp người nghe hiểu đúng
đường lối, chính sách, pháp luâ ôt và quyết tâm thực hiê nô . Giúp
người nghe hiểu đúng vấn đề theo điều kiê nô bối cảnh hiê nô tại.
c/ Xây dựng đề cương bài diễn thuyết. Đề cương cần thỏa
mãn các yêu cầu sau:
- Thể hiê ôn được mục tiêu cần tuyên truyền thuyết phục
thông qua: luâ nô cứ, luâ nô điểm, luâ nô chứng.
- Bao hàm đầy đủ nô ôi dung tuyên truyền mô ôt cách logic,
hê ô thống.
- Đề cương thường gồm 3 phần:
Phần mở đầu. Nên chọn phương thức lung khời nhưng phải
ngắn gọn súc tích nhưng rất quan trọng, cần thể hiê ôn:
Tạo không khí thân thiê ôn, tích cực.
Tạo sự chú ý, gây nhạc nhiên thu hút đối tượng = những sự
kiê ôn, hiê ôn tượng, số liê ôu có tính biểu tượng, thời sự có liên
quan trực tiếp đến nô ôi dung diễn thuyết.
Quy định phương thức trao đổi, tranh luâ nô hay phản biê nô .
3 điều cần tránh trong mở đề: Tránh lang mang dài dòng,
Tránh không liên quan đến vấn đề. Không bắt đầu từ viê ôc xin
lỗi, cáo lỗi…
Phần thân bài.
Bố cục chă ôt chẽ, có quy tắc nhất định: Theo thời gian: hiê ôn
tại quá khứ hoă ôc ngược lại; Không gian: gần xa hoă ôc ngược
lại; Quan hê ô nhân quả: nguyên nhân hâ uô quả; So sánh, đối
chiếu: chọn mốc so sánh hợp lý; Quy nạp: từ riêng lẻ khái
quát chung nhất; Diễn dịch, phân tích: chung riêng lẻ; Trinh
tự POP: Từ vấn đề cần giải quyết đề xuất các giải pháp phân
tích lựa chọn 1 giải pháp phù hợp nhất.
Tính xác định, nhất quán và có luâ nô chứng khoa học, thực
tiễn cụ thể. Phương tiê ôn, tư liê uô thực tiễn hỗ trợ, minh họa
sinh đô nô g, thuyết phục
Tính tâm lý, sư phạm. Khiêm tốn, hòa đồng nhân cách, diễn
đạt rõ nghĩa, không thao thao bất tuyệt, không ồn ào, lúc nhấn
mạnh, lúc châ ôm rãi, lúc lắng đọng để cho người ta nghe,
người ta thấm nội dung mình truyền đạt. Đồng thời tạo và làm
chủ, chú ý quá trình tương tác bằng ánh mắt, nụ cười, nét mă tô
giữa ta và người nghe; giữa người nghe với nhau. Có tính
giáo dục cao
Phần kết luâ nô . Phải chốt được, tạo ấn tượng cho nô ôi dung
chính và đưa ra những nhận xét, kết luâ nô chung. Đă ôt cho
người nghe những nhiê m
ô vụ nhất định và kêu gọi hành đô nô g
Trình bày buổi diễn thuyết: Quá trình diễn thuyết là
quá trình tương tác hai chiều giữa người nói và người nghe thông
qua 2 kênh: Kênh ngôn ngư và kênh phi ngôn ngữ (fim ảnh, âm
thanh, cử chỉ, đô nô g tác, cảm súc…)
a/ Mô ôt số kỹ năng thu hút sự chú ý và gây ấn tượng. Nô ôi
dung thông tin mới; thời sự; thiết thực, trình bày logic, ngôn ngữ
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
17
chính xác, phổ thông, có tính biểu cảm. Dùng cac thủ thuâ ôt sau
- Tăng hàm lượng thông tin = cách xử lý tốt lượng dư thửa
của ngôn ngữ diễn đạt.
- Tăng hấp dẫn = sử dụng yếu tố bất ngờ, kịch tính, cách
trình bày đô ôc đáo.
- Sử dụng biê nô pháp ngôn ngữ: từ láy; ẩn dụ, văn thơ, câu
đối, âm tiết hòa thanh nhịp điê uô ….
- Trình bày xen kẽ giữa cái thực tế với trừu tượng.(sự kiê nô
xen kẽ khái niê ôm, phạm trù…)
- Khai thác tối đa mối quan hê ô số lượng giữa các số liê uô
nêu bâ tô vấn đề. Phát biểu ngẫu hứng, thoát ly đề cương
b/. Thủ thuâ ôt tạo sự chú ý. Dựa trên quy luâ ôt tâm sinh lý;
quan sát thái đô ô, hành vi người nghe.
- Cử chỉ, vâ nô đô ông kết hợp với sự di chuyển (ko nên đứng
yên 1 chỗ)
- Thủ thuâ ôt âm thanh. Lúc to, lúc nhỏ phù hợp với tâm
trạng người nghe.
- Phương tiê nô trực quan
- Thay đổi phương thức giao tiếp từ đô ôc thoại đối thoại.
- Khôi hài. Ca hát, chơi chữ, nói lái, ngữ cảnh giảm căng
thẳng, mê tô mỏi tạo lại sự chú ý.
- Kỹ năng trả lời khi thực hiê nô đối thoại. Rõ, trúng, đúng
yêu cầu câu hỏi; có lâ pô luâ nô cơ sở khoa học, có căn cứ xác đáng;
nhã nhă nô , khiêm tốn, phù hợp quan hê ô giáo tiếp; gợi ý để người
hỏi tự trả lời; có thể trả lời ngay hay hẹn cuối buổi, buổi khác nếu
còn tiếp tục diễn thuyết; Hạn chế phạm vi vấn đề tránh lang
mang; phù hợp thẩm quyền nếu liên quan lợi ích quốc gia hay
pháp lý.
Các nội dung chuẩn bị buổi TT-TP :
WHO (Ai?): xác định vai trò, vị trí người thuyết
trình.
WHAT? (Cái gì?): xác định nội dung bài thuyết
trình.
WHOM (cho ai?): xác định đối tượng tham gia và
các đặc điểm của đối tượng
WHY (Tại sao?): xác định mục đích của buổi
thuyết trình, mục đích của vấn đề cần nói.
WHERE (Ở đâu?): xác định không gian, địa điểm buổi thuyết
trình.
WHEN (Khi nào?): xác định thời gian tổ chức, thời
lượng buổi thuyết trình.
HOW (Như thế nào?): xây dựng đề cương, dàn ý
chi tiết chi buổi thuyết trình.
Mở đầu: giới thiệu sơ lược bản thân, tên chuyên đề, mục
tiêu chuyên đề.
Nội dung: chia thành các mục nhỏ, liệt kê phương phép,
phương tiện hỗ trợ...
Kết luận: tóm tắt, định hướng thái độ và xây dựng kế
hoạch hành động.
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
18
Liên hệ thực tiễn:
Tôi tên Nguyễn Thanh Hoàng công tác tại Phòng Công tác
Học sinh Sinh viên và Quan hệ xí nghiệp Trường Cao Đẳng
nghề Thủ Đức xin liên hệ thực tiễn tại đơn vị trong việc vận
dụng kỹ năng tuyên truyền thuyết phục của lãnh đạo Trường
hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Thủ Đức về việc thuyết
phục Phụ huynh và học sinh đăng ký nhập học tại trường:
Công tác tư vấn hướng nghiệp của trường các năm gần đây
đã trở thành việc làm thường xuyên và nề nếp, được tổ chức
một cách khoa học có bài bản và mỗi năm lại làm càng tốt
hơn. Để có được sự thành công đó chính là nhờ sự đánh giá
tầm quan trọng của vấn đề tuyên truyền thuyết phục phục
huynh và học sinh đến tham quan nghe tư vấn tận nơi của
trường.
Để chuẩn bị cho buổi tuyên truyền thuyết phục được thành công Lãnh
đạo nhà trường đã tổ chức chuyên đề nghiên cứu cụ thể.
Các bước chuẩn bị:
Về nội dung:
- Xác định 2 hinh thức chính đó là giải thích chính xách của
nhà trường tại hội trường, hai là hình thức tham quan hướng
nghiệp tại các xưởng thực hành.
- Nội dung được thống nhất giống nhau ở các bộ phận về thời
gian, nội dung trọng tâm.
- Xác định mục tiêu cần đạt được qua buổi tuyên truyền hướng
nghiệp.
Công tác chuẩn bị:
- Phân công bộ phận quản trị thiết bị, chuẩn bị cơ sở vật chất,
âm thanh, lao, máy chiếu…. Công tác vệ sinh máy móc,
xưởng…đảm bảo máy móc hoạt động tốt, sạch sẽ.
- Phân công bộ phận hành chính tổ chức xe đưa rước học sinh
tận nơi.
- Phân công Phòng Đào tạo, khoa chuyên môn, giáo viên giảng
dạy chuẩn bị nội tuyên tuyền thuyết phục, tư vấn.
- Phân công Phòng CTHSSV bảo đảm an ninh trật tự, hướng
dẫn đường, y tế…
Công tác thực hiện:
- Bộ phận đón tiếp, tổ chức hướng dẫn các em học sinh vào
hội trường và ổn định bằng các trò chơi khởi động, phim giới
thiệu tổng quan về trường.
- Lãnh đạo nhà trường tiến hành tuyên truyền định hướng
thuyết phục theo kịch bản:
+ Lựa chọn nghề tương lai không nhất thiết phải là con
đường vào đại học.
+ Về chính sách miễn 100% học phí đối với Học sinh tốt
nghiệp THCS đi học nghề.
+ Về học vụ: thời gian học, chương trình học, chương trình
liên thông lên cao đẳng…
+ Về quyền lợi khi đăng ký học,
+ Uy tín đào tạo của nhà trường thông qua những con số cụ
thể: Tỷ lệ ra trường, Tỷ lệ có việc làm….
+ Về việc đảm bảo an ninh, an toàn cho học sinh khi tham
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
19
gia học tại trường.
- Tham quan thực tế các máy móc, trang thiết bị hiện đại của
các xưởng thực hành, nhằm khơi gợi tò mò, định hướng khả
năng, đam mê của mỗi học sinh.
Như vậy sự vận dụng công tác tuyên truyền thuyết phục của
lãnh đạo Trường CĐN Thủ Đức có thể nói cơ bản đã làm tốt các khâu
xác định.
WHO :Người giữ vai trò tuyên truyền thuyết phục đó chính là
.................................
.................................
.................................
.................................
người có uy tín là lãnh đạo, là giáo viên có kinh nghiệm.
WHAT: Tuyên truyền thuyết phục cái gì, đó chính là
thuyết phục phụ huynh học sinh tham gia đăng ký học tại trường,
thông qua những chính sách ưu đãi của nhà nước, thông qua giải
pháp giành cho những học sinh có học lực trung bình trở xuống.
WHOM (cho ai?): xác định đối tượng tham gia và các đặc
điểm của đối tượng đó là học sinh có học lực trung bình trở
xuống.
WHY: xác định mục đích của buổi thuyết trình, mục đích
của vấn đề cần nói. Nói được lợi ích mang lại cho người tham
dự.
WHERE: xác định không gian, địa điểm buổi thuyết trình,
tổ chức trong thời gian phù hợp thứ 7 chủ nhật, thời gian nghỉ
giữa kỳ…tạo điều kiện xe đưa rước tận nơi.
WHEN: xác định thời gian tổ chức, thời lượng buổi thuyết
trình.
HOW: xây dựng đề cương, dàn ý chi tiết chi buổi thuyết
trình.
20
- Xem thêm -