BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
DỰ ÁN SIÊU THỊ
LUCKY
1
I. Căn cứ khả thi của dự án
Cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới (gia nhập WTO) và xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế Việt Nam, thành phố Cần Thơ đang có những bước
phát triển vượt bậc (tốc độ tăng trưởng kinh tế 3 năm liền 2005- 2007 tăng liên
tục ở mức cao, bình quân đạt 15- 16%, năm 2008 là 15,21%) và đang phấn đấu
trở thành trung tâm kinh tế xã hội của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Cùng với sự phát triển đó, khu vực lộ hậu Thạnh Mỹ phường Lê Bình quận
Cái Răng, TP.Cần Thơ cũng đang có những bước phát triển nhanh chóng. Dân
cư ngày càng tăng, số cửa hàng tạp hóa tăng từ 5 tiệm lên 37 tiệm, các quán
nước, quán ăn tăng từ 3 quán lên 36 quán,…
Góp phần làm cho khu vực trở nên năng động hơn là trường Đại học Tây
Đô được thành lập và đang từng bước phát triển với số lượng sinh viên tăng từ
4.800 sinh viên(2005) lên khoảng 13.000 sinh viên (2011). Bên cạnh đó, bệnh
viện Đa Khoa quận Cái Răng sắp đi vào hoạt động, tất cả đã tạo nên một khu
vực đầy tiềm năng và năng động. Đây cũng là cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân…trong đó, lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng đang
trở nên nóng bỏng và hấp dẫn nhất là kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị mini.
Vì hiện nay, khuynh hướng tiêu dùng thuận tiện, nhanh chóng đang nở rộ và
nếp tiêu dùng ở chợ ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm như chất lượng thực
phẩm, giá cả không ổn định... Các tiệm tạp hóa giá cả tương đối cao và thường
là không đa dạng về sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Mua
hàng trong siêu thị lớn ngày càng trở thành thói quen của người tiêu dùng tại
các thành phố lớn, kênh bán hàng hiện đại này tại đây ngoài việc đảm bảo về
chất lượng hàng hóa mà người tiêu dùng còn yên tâm về sự ổn định giá cả. Tuy
nhiên, đôi khi sự bận rộn của công việc người tiêu dùng không có thời gian để
vào mua sắm tại các siêu thị lớn và các mô hình siêu thị mini nằm len lỏi tại
các khu dân cư, điểm tại các khu đường thuận tiện đã giải quyết được vấn đề
thời gian và nỗi lo về việc an toàn vệ sinh thực phẩm.
2
Nhóm chúng tôi đã nhận thấy được điều đó và đã tiến hành thành lập siêu thị
Mini Lucky tại ngã ba khu vực Lộ Hậu Thạnh Mỹ quận Cái Răng thành phố
Cần Thơ cách trường đại học Tây Đô và bệnh viên Đa Khoa quận Cái Răng
khoảng 30m. Sau khi siêu thị chúng tôi đi vào hoạt động sẽ góp phần chăm sóc
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tiện ích nhất cho người tiêu dùng trong khu vực
và cho các thân nhân đến bệnh viện Đa Khoa quận Cái Răng, đồng thời giải
quyết nhu cầu lao động của địa phương góp phần vào tăng trưởng kinh tế
chung của khu vực cũng như của thành phố Cần Thơ
Vị trí địa lí
Quận ở phía Đông Nam của thành phố Cần Thơ; Bắc giáp quận Ninh
Kiều, ranh giới là sông Cần Thơ; Nam giáp huyện Châu Thành của tỉnh Hậu
Giang; Tây giáp huyện Phong Điền và một phần của huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang; Đông giáp sông Hậu, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Long. Về hành
chánh, quận bao gồm 7 phường là Hưng Phú, Hưng Thạnh, Tân Phú, Phú Thứ,
Lê Bình, Ba Láng, Thường Thạnh.
Dân số và các nguồn lực
Quận Cái Răng có 6.253,43 ha diện tích tự nhiên và 74.942 nhân khẩu.
- Phường Lê Bình được thành lập trên cơ sở toàn bộ 246,37 ha diện tích
tự nhiên và 13.968 nhân khẩu của thị trấn Cái Răng.
- Phường Thường Thạnh được thành lập trên cơ sở 1.035,81 ha diện tích
tự nhiên và 10.431 nhân khẩu của xã Đông Thạnh (thuộc huyện Châu Thành).
- Phường Phú Thứ được thành lập trên cơ sở 2.013,29 ha diện tích tự
nhiên và 12.781 nhân khẩu của xã Phú An (thuộc huyện Châu Thành).
- Phường Tân Phú được thành lập trên cơ sở 806,66 ha diện tích tự nhiên
và 6.386 nhân khẩu của xã Đông Phú (thuộc huyện Châu Thành).
- Phường Ba Láng được thành lập trên cơ sở 531,52 ha diện tích tự
nhiên và 6.339 nhân khẩu của xã Tân Phú Thạnh (thuộc huyện Châu Thành A).
3
- Phường Hưng Thạnh được thành lập trên cơ sở toàn bộ 867,15 ha diện
tích tự nhiên và 8.249 nhân khẩu của xã Hưng Thạnh (thuộc thành phố Cân
Thơ cũ).
* Về kinh tế: Là quận nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành phố, có quốc
lộ 1A đi qua, ngay từ khi mới thành lập, quận Cái Răng đã được xem là trọng
điểm phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ. Thế mạnh kinh tế của quận là
công nghiệp, trên địa bàn quận có các khu công nghiệp Hưng Phú I, Hưng Phú
II, khu dân cư mới Nam sông Cần Thơ, khu chế biến dầu thực vật Cái Lân,
cảng biển Cái Cui...
- Để đẩy mạnh tốc độ phát triển trong lĩnh vực này, chính quyền quận
đang phối hợp với Sở Thương mại thành phố hoàn thành thủ tục thành lập chợ
đầu mối nông sản ở khu vực Yên Thượng (phường Lê Bình), mở thêm hành
lang cho thương mại Cái Răng phát triển.
- Nông nghiệp ven đô là thế mạnh của các phường vành đai quận Cái
Răng, theo kế hoạch phát triển đến năm 2010, quận sẽ quy hoạch vùng lúa cao
sản, vườn cây ăn trái đặc sản. Đồng thời hình thành vành đai xanh, phục vụ rau
tươi, rau sạch cho thành phố Cần Thơ. Ngoài ra còn đẩy mạnh chăn nuôi cá,
phát triển cây kiểng.
* Về xã hội: quận đã triển khai nhiều dự án phát triển hệ thống giao
thông, trong đó nổi bật là tiến hành tráng nhựa tuyến đường Trần Hưng Đạo
nối dài đến đường Hàng Gòn (phường Lê Bình), tuyến nối đường Lê Bình Phú Thứ (giáp với tỉnh lộ 924), đường từ trung tâm quận đến sông Ba Láng,
cùng với việc vận động nhân dân xây dựng và nâng cấp các tuyến giao thông
nông thôn kết hợp với các tuyến đê bao chống lũ,...
- Về công tác giáo dục đào tạo, quận đã chú trọng đào tạo nghề bậc cao
đẳng, đại học đáp ứng nguồn nhân lực cho quận và thành phố. Trường Đại học
Tây Đô được đặt tại lộ hậu Thạnh Mỹ phường Lê Bình quận Cái Răng.
- Công tác chăm sóc sức khỏe đảm bảo chất lượng khám và điều trị; xây
dựng bệnh viện đa khoa quận và sắp đi vào hoạt động.
4
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của quận nói chung và khu vực
phường Lê Bình nói riêng, chúng tôi quyết định kinh doanh siêu thị tại khu
vực lộ hậu Thạnh Mỹ-Lê Bình.
II. Sản phẩm
Do thị trường trên địa bàn hiện tại chưa có siêu thị nào vừa kết hợp đa dạng hóa
sản phẩm vừa giao hàng tận nơi vừa có trang trí ấn tượng lấy màu đặc trưng
riêng của siêu thị là màu xanh lá non và tạo không gian vừa thoải mái vừa thân
thiện với khách hàng. Siêu thị sẽ nâng cao về mọi mặt như chất lượng sản
phẩm, cách phục vụ, cách bố trí hay trưng bày sản phẩm tạo sự đẹp mắt và
thuận lợi, tăng các dịch vụ phụ trợ cũng như cách định giá phải chăng phù hợp
với khách hàng…
Mô tả sản phẩm: siêu thị Lucky
-
Vị trí dự án: Số 29, khu vực lộ hậu Thạnh Mỹ, Phường Lê Bình, Quận
Cái Răng, Cần Thơ.
+ Nằm ngay ngã ba nên có 2 mặt tiền.
+ Diện tích: 100m2, diện tích kinh doanh 200m2 (gồm 2 tầng).
-
Trang trí: màu nền siêu thị là màu xanh lá non, hệ thống cửa kiếng…
-
Cách bày trí: gồm 2 tầng
+ Tầng 1: Thực phẩm tươi sống
Thực phẩm công nghệ
+ Tầng 2: Hóa mỹ phẩm
Dụng cụ gia đình
Dụng cụ y tế
Văn phòng phẩm
- Đồng phục: siêu thị sẽ có đồng phục riêng, màu xanh và có logo của siêu
thị.
- Dịch vụ: Giữ xe
Giao hàng tận nhà nhanh chóng
Tặng ngôi sao dạ quang màu xanh
-
Thời gian mở cửa: 6h30 – 22h
5
-
Chính sách: hàng hóa đa dạng, chất lượng, giá cả cạnh tranh, dịch vụ
vượt trội.
-
Nhân viên: phục vụ tận tình, vui vẻ khi khách hàng cần.
Điểm khác biệt
-Đồng bộ hóa màu sắc từ màu nền siêu thị, đến đồng phục, quà tặng đều là
màu xanh lá non.
- Vị trí: ở ngã ba nên có 2 mặt tiền, đồng thời gần trường ĐH Tây Đô, bệnh
viện Cái Răng, trung tâm y tế dự phòng, gần nhiều nhà trọ.
- Có quà tặng ngay sau khi mua trên 20.000đ và tích lũy điểm từ quà tặng
III. Thị trường
1. Nhu cầu quá khứ và hiện tại:
Khuynh hướng tiêu dùng thuận tiện, nhanh chóng đang nở rộ và nếp tiêu
dùng ở chợ ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm như chất lượng thực phẩm, giá
cả không ổn định...
a. Tổng nhu cầu quá khứ và hiện tại
Bảng: Tổng nhu cầu quá khứ và hiện tại.
Đối với sinh viên
Đơn vị tính: đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
Tổng số sinh
Chi tiêu dùng
viên khu vực
đồng/ sinh viên/
Lộ Hậu
ngày
1000
25.000
1500
27.000
2100
30.000
3000
35.000
Chi tiêu dùng
đồng/ năm
7.500.000
8.100.000
9.000.000
10.500.000
Nhu cầu hàng hóa/
năm
7.500.000.000
12.150.000.000
18.900.000.000
31.500.000.000
6
Đối với hộ gia đình
Đơn vị tính: đồng
Năm
số hộ gia
đinh
2008
2009
2010
2011
415
437
470
530
Chi tiêu cho tiêu
dùng đồng/ hộ/
ngày
50.000
55.000
65.000
80.000
Chi tiêu cho tiêu
dùng đồng/ hộ/
năm
18.250.000
20.075.000
23.725.000
29.200.000
tổng chi tiêu nhu
cầu của tất cả các
hộ/năm
7.573.750.000
8.772.775.000
11.150.750.000
15.476.000.000
Tổng cầu hàng hóa trong năm của khu vực
Đơn vị tính: đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
Nhu cầu hàng hóa
(hộ dân/ năm)
7.573.750.000
8.772.775.000
11.150.750.000
15.476.000.000
Nhu cầu hàng (hóa
sinh viên/ năm)
7.500.000.000
12.150.000.000
18.900.000.000
31.500.000.000
Tổng cầu hàng hóa/
năm
15.073.750.000
20.922.775.000
30.050.750.000
46.976.000.000
b. Tổng cung quá khứ và hiện tại
Bảng: Tổng cung quá khứ và hiện tại
Đơn vị tính: đồng
2008
2009
2010
7
13
22
Lượng khách đáp ứng
của một tiệm
215.339.285
241.416.634
341.485.795
2011
37
444.367.567
Năm
Cửa tiệm
Tổng cung
1.507.375.000
3.138.416.250
7.512.687.500
16.441.600.000
7
2. Dự báo nhu cầu tương lai
Dựa trên cung, cầu ở quá khứ và hiện tại chúng ta sử dụng phương pháp hồi
quy tương quan như sau:
Yd = aX + b
(1)
Với: Y là nhu cầu dự trù quá khứ và nhu cầu dự trù tương lai
X là trị số tự do
a , b là các tham số được tính theo công thức
∑ XY
∑X2
∑Y
b=
a=
n
a. Tổng cầu tương lai
Dựa vào bảng 1, ta sử dụng phương pháp hồi qui tương quan tuyến tính để
dự báo tổng cầu tương lai.
Bảng : Dự báo tổng cầu ở tương lai
Năm
X
Y
X2
XY
2008
-3
15.073.750.000
9
-45.221.250.000
2009
-1
20.922.775.000
1
-20.922.775.000
2010
1
30.050.750.000
1
30.050.750.000
2011
3
46.976.000.000
9
140.928.000.000
113.023.000.000
20
104.835.000.000
Tổng
2012
5
2013
7
2014
9
Yd
a
b
5241736250
28255818750
54.464.500.000
64.947.972.500
75.431.445.000
8
b. Tổng cung tương lai
Bảng : Dự báo tổng cung tương lai
Cung hàng hóa
X
( Y)
1.507.375.000 -3
2008
3.138.416.250 -1
2009
7.512.687.500 1
2010
2011 16.441.600.000 3
Tổng 28.600.078.750
Năm
2012
5
2013
7
2014
9
X2
X*Y
9
1
1
9
20
-4.522.125.000
-3.138.416.250
7.512.687.500
49.324.800.000
49.176.946.250
Yd
a
b
2.458.847.313
7.150.019.688
19.444.256.250
24.361.950.875
29.279.645.500
c. Khoảng trống thị trường
Khoảng trống thị trường được tính theo công thức như sau :
∆ = Tổng cầu – Tổng cung
Với ∆ : khoảng trống thị trường
Bảng : Khoảng trống thị trường qua các năm
Năm
2012
1013
Cung hàng hóa
19.444.256.250
24.361.950.875
Cầu hàng hóa
54.464.500.000
64.947.972.500
∆
35.020.243.750
40.586.021.625
Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của siêu thị
Năm Cung hàng hóa
2012
1013
2014
19.444.256.250
24.361.950.875
29.279.645.500
Cầu hàng hóa
54.464.500.000
64.947.972.500
75.431.445.000
%
∆
đáp
ứng
35.020.243.750 44%
40.586.021.625 41%
46.151.799.500 40%
Khả năng đáp
ứng của siêu
thị
15.380.596.800
16.918.656.480
18.610.522.128
9
3. Dự báo lượng khách hàng đến siêu thị
- Qua khảo sát hiện tại có khoảng 3000 sinh viên đang sống tại khu vực. Có
95% sinh viên có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị (số liệu sơ cấp được
phỏng vấn trực tiếp sinh viên). Tuy nhiên, do siêu thị mới đi vào hoạt động
chưa thể thu hút khách hàng vì thói quen tiêu dùng, mối quan hệ của khách
hàng với các nơi bán hàng hóa khác…vì vậy, nhóm dự báo khoảng 65%
sinh viên có nhu cầu mua hàng tại siêu thị. Trong đó, có 60% sinh viên có
nhu cầu mua hàng hóa thường xuyên tại siêu thị (dự đoán đến siêu thị mua
hàng hóa, khoảng 15 lần/tháng), trong số sinh viên đến siêu thị thường
xuyên có 51.2% sinh viên có mức chi mua hàng hóa trung bình-thấp (dự
đoán trung bình chi tiêu khoảng 25.000 đồng cho mỗi lần mua hàng hóa),
có 48.8% sinh viên có mức chi tiêu cao (dự đoán trung bình chi tiêu khoảng
55.000 đồng cho mỗi lần mua hàng hóa). Có 40% sinh viên không đến siêu
thị mua hàng hóa thường xuyên (đến siêu thị mua hàng hóa khoảng 2
lần/tháng), trong đó có 51.2% có mức chi mua hàng hóa trung bình-thấp (dự
đoán trung bình chi tiêu khoảng 45.000 đồng cho mỗi lần mua hàng hóa),
có 48.8% sinh viên có mức chi tiêu cao ( trung bình chi tiêu khoảng
150.000 đồng cho mỗi lần mua hàng hóa)
Tổng lượt khách hàng đến siêu thị:
3.000 x 65% x 60% x 15 + 3.000 x 65% x 40% x 2 = 18.990 lượt/
tháng
- Hiện tại trong khu vực có khoảng 600 hộ dân đang sinh sống dự đoán có
khoảng 60% có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị. Trong số khách hàng có
nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị có 65% sẽ đến siêu thị mua hàng hóa
thường xuyên (trung bình đến siêu thị mua hàng hóa khoảng 15 lần trên
tháng) dự đoán trung bình chi khoảng 50.000 đồng cho mỗi lần mua hàng
hóa. Có khoảng 35% không đến mua hàng hóa thường xuyên (trung bình
đến siêu thị mua hàng hóa khoảng 2 lần trên tháng), trung bình chi khoảng
20.000 đồng cho mỗi lần đi mua hàng hóa.
Tổng lượt khách đến siêu thị:
10
600 x 60% x 65% x 15 + 600 x 60% x 35% x 2 = 3.762 lượt/ tháng
- Dự đoán có khoảng 300 lượt người đến bệnh viện mỗi ngày, dự báo có
khoảng 10% sẽ đến siêu thị mua hàng hóa. (trung bình mỗi lượt đến mua
hàng hóa chi khoảng 30.000 đồng)
Tổng lượt khách hàng đến siêu thị:
30 x 10% x 30 = 900 lượt/ tháng
- Hiện tại có khoảng 10.000 sinh viên không tạm trú trong khu vực, trong
đó có khoảng 10% sinh viên có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị. Trong đó
dự đoán khoảng 55% đến siêu thị mua hàng hóa thường xuyên (dự đoán đến
siêu thị mua hàng hóa khoảng 10 lần trên tháng) trung bình chi khoảng
30.000 đồng cho mỗi lần mua hàng hóa, có khoảng 45% sinh viên không
đến siêu thị thường xuyên_ do không có thời gian mua hàng hóa chỉ mua
tạm thời (trung bình khoảng 2 lần trên tháng) trung bình chi khoảng 20.000
đồng
Tổng lượt khách hàng đến siêu thị:
10.000 x 10% x 55% x 10 + 10.000 x 10% x 45% x 2 = 6400 lượt/
tháng
-
Tổng lượt khách hàng đến siêu thị năm 1:( 18.990 +3.762 + 900 +
6.400) x 12 = 360.624 lượt
-
Tổng lượt khách hàng đến siêu thị năm 2: Tăng 15% so với năm 1
-
Tổng lượt khách hàng đến siêu thị năm 3: Tăng 15% so với năm 2
Bảng dự báo lượt khách hàng đến siêu thị mỗi năm
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Lượt khách hàng đến siêu thị
360.624
414.718
476.925
11
Dự tính doanh thu qua các năm
- Tổng doanh thu từ khách hàng là sinh viên ở tạm trú trong khu vực:
845.816.400 đồng/ tháng
- Tổng doanh thu từ khách hàng là hộ dân sống trong khu vực:
225.900.000 đồng/ tháng
- Tổng doanh thu từ khách hàng là người đi đến bệnh viện:
270.000.000 đồng/ tháng
- Tổng doanh thu từ khách hàng là sinh viên không tạm trú trong khu
vực: 183.000.000 đồng/ tháng
- Dự tính tổng doanh thu năm 1: 15.380.596.800 đồng
- Dựa vào nhu cầu khách hàng càng tăng, tốc độ tập trung dân số
ngày càng đông, khả năng đáp ứng của siêu thị ta dự tính doanh thu tăng
giảm qua các năm như sau:
- Dự tính tổng doanh thu năm 2: Tăng 10% so với năm 1
- Dự tính tổng doanh thu năm 3: Tăng 10% so với năm 2
Bảng dự tính doanh thu qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm3
Hóa mỹ phẩm
3.769.784.276
4.146.762.703
4.561.438.974
Thực phẩm công nghệ
3.332.975.327
3.666.272.859
4.032.900.145
Văn phòng phẩm
3.091.499.957
3.400.649.952
3.740.714.948
Thực phẩm tươi sống
2.096.375.344
2.306.012.878
2.536.614.166
Dụng cụ y tế
Đồ dùng( dụng cụ gia
đình)
Tổng doanh thu
2.082.532.807
2.290.786.087
2.519.864.696
1.007.429.090
1.108.171.999
1.218.989.199
15.380.596.800
16.918.656.480
18.610.522.128
12
4. Giải pháp thị trường :
4.1.
Bán hàng
4.1.1 Chiến lược giá: Giá cả phù hợp, bước đầu đưa ra mức giá của sản
phẩm tương đối thấp nhằm thu hút khách hàng , bình ổn giá cả. Thâm nhập thị
trường bằng chiến lược giá vì thị trường và đối tượng khách hàng mục tiêu rất
nhạy cảm về giá.
4.1.2 Chiến lược sản phẩm: Đa dạng hóa các loại sản phẩm từ chủng
loại, khối lượng, nhãn hiệu, chất lượng…nhằm đáp úng nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
4.1.3 Khuyến mãi: bao gồm các hình thức khuyến mãi sau
- Giảm giá trong tuần đầu khai trương.
- Giảm giá vào các ngày lễ hoặc cuối tuần.
- Tặng một ngôi sao may mắn dạ quang cho mỗi hóa đơn trên 20.000đ
- Các hình thức quảng cáo.
4.1.4 Chiến lược chiêu thị:
- Trước ngày khai trương 2 tuần treo banner quảng cáo tai nhiều khu vực
nơi tập trung những khách hàng mục tiêu như: Đại học Tây Đô, bênh viện Đa
Khoa Cái Răng, chợ Cái Răng…, 1 tuần trước khai trương phát 2000 tờ rơi giới
thiệu về siêu thị.
- Nhân ngày khai trương siêu thị sẽ giảm giá 10% tất cả các mặt hàng,
và 6 ngay tiếp theo của tuần lễ khai trương sẽ giảm giá 5% cho tất cả các mặt
hàng. Ngoài ra siêu thị còn tặng kèm ngôi sao dạ quang cho khách hàng có hóa
đơn trên 20.000đ
13
Chi phí dành cho quảng cáo trước ngày khai trương
Khoản mục
Đơn giá
Thành tiền
2000
200đ
400.000đ
10 banner
100.000đ/1banner
1000.000đ
100 Gói ngôi sao dạ quang
15.000/ gói
1.500.000đ
Chi phí khác
500.000đ
Tổng
3.400.000đ
4.2.
-
Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại trong khu vục chưa có siêu thị nào. Trong khu vực hiện có 37
tiệm tạp hóa nhỏ lẻ. Có thể xác định được đối thủ cạnh tranh hiện tại là
những tiệm tạp hóa nhỏ lẻ. Tuy nhiên, đây là khu vực có tốc độ phát
triển kinh tế rất cao, dân cư tập trung ngày càng đông nhất là đường Lộ
Hậu Thạnh Mỹ đang được nâng cấp và mở rộng vì thế trong tương lai
có thể xuất hiện nhiều đối thủ mới như các tiệm tạp hóa mới được xây
dựng lên, qui mô các tiệm tạp hóa nhỏ hiện tại có thể sẽ được mở rộng,
có thể trong tương lai các siêu thị lớn như Coopmart, Vinatex, G7… mở
chi nhánh của họ trong bệnh viện
4.3.
Phân tích ma trận SWOT
Nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho siêu thị Lucky trong
năm 2011 và 3 năm tới, đồng thời hạn chế những rủi ro, bất trắc và kịp thời
nắm bắt các cơ hội trong qua trình thực hiện và vận hành dự án. Siêu thị mini
Lucky tiến hành phân tích ma trận SWOT để đánh giá sự hấp dẫn của thị
trường của ngành và sức mạnh cạnh tranh của siêu thị qua đó đề ra các chiến
lược và chính sách cụ thể
Những điểm mạnh(S)
14
1. Các thành viên được tốt nghiệp từ ngành quản trị kinh doanh có kiến
thức và khả năng quản lí
2. Các thành viên có nguồn vốn sẵn có để thành lập siêu thị
3. Giá cả ổn định
4. Đa dạng về chuẩn loại sản phẩm
5. Đội ngủ nhân viên có kinh nghiệm bán hàng và nhiệt tình
6. Qui mô siêu thị lớn hơn các tiệm tạp hóa khác
Những điểm yếu(W)
1. Chưa có thương hiệu
2. Kinh nghiệm quản lí còn hạn chế
3. Nguồn hàng cung cấp chưa được ổn định
4. Nguồn lực tài chính còn hạn chế.
Những cơ hội(O)
1. Bệnh viên Đa khoa Cái Răng sắp đi vào hoạt động, một lượng lớn khách
hàng là người đi đến bệnh viện rất cần các đồ dùng cần thiết cho bản
thân và các bệnh nhân
2. Số lượng sinh viên Đại học Tây Đô khoảng 13000 sinh viên tất cả họ
đều có nhu cầu mua hàng hóa tiêu dùng hằng ngày
3. Hiện tại chưa có siêu thị nào thành lập ở khu vực Lộ Hậu Thạnh Mỹ
4. Các tiệm tạp hóa ở khu vực đều nhỏ lẻ, không đảm bảo số lượng và
chuẩn loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khu vực
5. Chưa có đói thủ cạnh tranh trực tiếp.
Những thách thức(T)
1. Các tiệm tạp hóa mở rộng qui mô kinh doanh
2. Xuất hiện thêm nhiều tiệm tạp hóa.
3. Các siêu thị lớn mở chi nhánh ở trong bệnh viện
15
Chiến lược SO: Sử dụng các điểm mạnh bên trong để tận dụng các cơ hội bên
ngoài
1. Thâm nhập vào thị trường hàng tiêu dùng bằng chiến lược giá
2. Bằng năng lực sẳn có và bằng kiến thức chuyên môn đẩy mạnh các hoạt
động marketing thu hút khách hàng, hướng đến mục tiêu chiếm thị phần
cao nhất.
3. Tăng trưởng nhanh chống chiếm lĩnh thị trường hàng tiêu dùng trong
khu vực.
4. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, chiêu thị nhầm giới thiệu về mình
đến người tiêu dùng.
Chiến lược WO: Tận dụng các cơ hội bên ngoài để cải thiện điểm yếu bên
trong.
1. Xây dựng chiến lược dài hạn để thâm nhập thị trường tiềm năng, tạo
dựng thương hiệu.
2. Không ngừng học tập nâng cao tay nghề chuyên môn, huấn luyện đội
ngũ bán hàng chuyên nghiệp tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng.
3. Sử dụng các mối quan hệ hiện tại đồng thời tạo dựng các mối quan hệ
mới đối với các nhà cung ứng hàng hóa để có được nguồn hàng ổn định.
4. Xây dựng chiến lược phù hợp thu hồi vốn nhanh, mở rộng vòng quay
vốn khắc phục khó khăn về tài chính.
Chiến lược ST: Tận dụng điểm mạnh để làm giảm các mối đe dọa từ bên
ngoài.
1. Xây dựng chiến lược marketing mạnh tạo được lòng tin, sự tín nhiệm
của người tiêu dùng đi trước đối thủ cạnh tranh.
2. Đa dạng hóa sản phẩm luôn có một khoảng cách an toàn so với đối thủ
cạnh tranh gián tiếp.
16
Chiến lược WT: Chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm các điểm yếu bên
trong và tránh các mối đe dọa bên ngoài
1. Bước đầu thuyết phục khách hàng đến với siêu thị.
2. Quản lí, đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp làm hài lòng khách
hàng tốt hơn đói thủ cạnh tranh.
3. Đa dạng hóa các mặt hàng tạo sự khác biệt..
IV. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất :
1. Nhà cung cấp:
Để đáp ứng tôt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nhằm cung
cung cấp phục vụ khách hàng các sản phẩm với giá cả hợp lí nhất, chất lượng
tốt nhất chúng tôi chọn các nhà cung cấp hàng đầu:
- Hóa mỹ phẩm: Unilever, mỹ phẩm Sài Gòn, Mỹ Hảo, P & G…
- Sản phẩm công nghệ: Vinamilk, Pepsico, Kinh Đô…
- Văn phòng phẩm: Vĩnh Tiến, Tân Thành Đạt, Quyết Tâm,…
- Đồ dùng: Tân tiến, Nhựt Thành, Ocean…
2. Nhà cung cấp hàng đầu:
-Công ty Unilever, mỹ phẩm Sài Gòn, Mỹ Hảo, P & G…
- Vinamilk, Pepsico, Kinh Đô…
- Vĩnh Tiến, Tân Thành Đạt, Quyết Tâm,…
- Và một số nhà cung cấp nhỏ khác.
17
V.
Trang thiết bị
Bảng : đầu tư công nghệ trang thiết bị
Thiết bị
Số
Đơn
lượng
vị
Chi phí ( đồng/1sp)
Tổng chi phí
Máy tính tiền
2
Cái
5.800.000
11.600.000
Máy đọc mã vạch
2
Cái
2.450.000
4.900.000
Quầy tính tiền
2
Cái
1.500.000
3.000.000
Máy in mã vạch
2
Cái
7.192.500
14.385.000
Cân điện tử
2
Cái
2.574.000
5.148.000
Két đựng tiền
2
Cái
1.450.000
2.900.000
Kệ đơn 1.2m
30
Kệ
1.400.000
42.000.000
Kệ đơn 1m
8
Kệ
1.200.000
9.600.000
Kệ đơn 0,8m
19
Kệ
900.000
17.100.000
Kệ đôi(0.8mx1m)
24
Kệ
1.700.000
40.800.000
Kệ y tế
1
Kệ
2.100.000
2.100.000
Kệ chứa hàng
3
Kệ
1.100.000
3.300.000
Sạp
21
Sạp
150.000
3.150.000
Máy đếm tiền
1
Cái
2.300.000
2.300.000
Máy soi tiền
1
Cái
4.707.000
4.707.000
Máy hút chân không
1
Cái
2.080.000
2.080.000
Pellet cho kho
10
Cái
300.000
3.000.000
Máy lạnh
2
Cái
30.000.000
60.000.000
Tủ lạnh
1
Cái
7.800.000
7.800.000
Đồng phục
10
Bộ
85.000
850.000
18
Hệ thống đèn điện
2
Bộ
500.000
1.000000
Bảng hiệu
1
Bảng
1.000.000
1.000.000
Máy nước nóng
1
Cái
2.700.000
2.700.000
Hệ thống chống trộm
1
Cái
1.500.000
1.500.000
Camera quan sát
4
Cái
1.449.000
5.796.000
Đầu ghi hình cho camera
1
Cái
5.565.000
5.565.000
Màn hình camera
1
Cái
2.300.000
2.300.000
Két sắt
1
Cái
1.490.000
1.490.000
Điện thoại cố định
1
Cái
50.000
50.000
93.342.500
262.121.000
Tổng
157
19
VI.
Địa điểm , đất đai và qui mô
1. Qui mô
Địa điểm: đặt tại lộ hậu thạnh mỹ cách trường Đại học Tây Đô và bệnh viện
Cái Răng khoảng 20m. mặt bằng: diện tích 100m2
Mô hình tầng 1
Mô hình tầng 2
20
- Xem thêm -