Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước mở cửa hội nhập, cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, bên cạnh
những thuận lợi, là thử thách không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự
cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn nhưng cũng công bằng hơn, giá cả, chất
lượng, mẫu mã và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ giải quyết sự tồn tại
của doanh nghiệp.
Trong số các ngành kinh doanh hiện nay, ngành sản xuất hạt điều được
coi là ít ồn ào hơn các ngành khác, nhưng kim ngạch xuất khẩu của ngành hạt
điều Việt Nam hiện đang vươn lên đứng đầu thế giới.
Bằng việc vượt qua cường quốc điều Ấn Độ, Việt Nam đã vươn lên
chiếm ngôi vị số một thế giới về xuất khẩu hạt điều. Xuất khẩu điều của Việt
Nam tiếp tục gia tăng cả về số lượng và kim ngạch.
Cùng với thông tin này, chủ tịch
Hiệp hội điều Việt Nam Nguyễn Đức
Thanh đã nhận định các doanh nghiệp
nhập khẩu điều hàng đầu thế giới tại
một hội nghị về điều được tổ chức ở
Mỹ vào tháng 4 năm 2009, cho rằng
chất lượng nhân điều của Việt Nam
thơm ngon hơn hẳn so với sản phẩm
điều của nhiều quốc gia khác.
-1-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Số liệu tổng cục thống kê cho thấy, trong 6 tháng cả nước đã xuất khẩu
62000 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 255 triệu USD, tăng 16.3% so với cùng kỳ
năm 2008. Việc đổi mới công nghệ chế biến, bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm cũng được ngành điều chú trọng để tạo dựng và giữ vững thương hiệu
hạt điều Việt Nam trên thị trường thế giới.
Hạt điều Việt Nam đã có mặt tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ, trong
đó thị trường Hoa Kỳ đứng đầu với 40%, Trung Quốc 20%, các nước Châu
Âu 20%, 10% còn lại được xuất qua Nga, Nhật Bản và khu vực Trung Đông.
Hạt điều cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
nhưng trong 4 tháng đầu năm 2009 do tác động của tỷ giá USD và có lúc đồng
ngoại tệ thu về phải chấp nhận đổi ở mức thấp hơn giá trần, nhưng các doanh
nghiệp chế biến hạt điều vẫn cố giữ vững cơ cấu mặt hàng. Hiện nay, sản
phẩm hạt điều chế biến của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có mặt ở nhiều quốc gia.
Theo ông Nguyễn Trung Tiến, chủ tịch Hội đồng quản trị công ty TNHH Lâm
Nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu, chất lượng hạt điều của vùng nguyên liệu Bà RịaVũng Tàu khá cao.
Chính vì những đặc điểm như vậy mà doanh nghiệp tư nhân xuất nhập
khẩu Thanh Mai đã ra đời với qui mô vừa và nhỏ. Đây cũng là lĩnh vực khá
phù hợp và thuận lợi cho chúng tôi chọn doanh nghiệp Thanh Mai để kiểm tra
lại kiến thức của chúng tôi trên giảng đường và sự vận dụng hiểu biết của
chúng tôi vào thực tế.
Quy trình sản xuất ở doanh nghiệp Thanh Mai là đề tài phù hợp với
ngành công nghệ thực phẩm mà chúng tôi đang theo học. Thông qua việc phân
tích quy trình sản xuất tại công ty Thanh Mai cũng giúp chúng tôi tìm hiểu
được sâu hơn, đánh giá sát thực hơn tình hình của doanh nghiệp hiện nay.
-2-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Vùng nguyên liệu:
Ở Việt Nam cây điều đang được trồng chủ yếu tại 19 tỉnh Nam Bộ và
ven biển miền Trung, Tây Nguyên, với tổng diện tích là 350.000ha, trong đó
có 300.000ha đã cho thu hoạch. Theo kế hoạch, diện tích trồng điều sẽ được
tăng lến đến 500.000ha vào năm 2010.
Thị trường hạt điều của Việt Nam:
Nhiều năm gần đây, hạt điều chế biến là một mặt hàng cao cấp ngày
càng được ưa chuộng và tiêu thụ mạnh trên thị trường thế giới. Tại các nước
và khu vực phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản,... nhân điều, dầu chế biến từ vỏ
hạt điều, hay bánh kẹo chế biến từ nhân điều đều được nhập khẩu mạnh. Xét
trên bình diện nhu cầu ngày một tăng mạnh trên thị trường thế giới nên các
nước xuất khẩu điều đang ngày càng có được mức giá cao hơn cho mặt hàng
này.
Riêng ở Việt Nam, trong vòng 10 năm qua, cây điều đã thực sự trở
thành cây công nghiệp có giá trị và mang lại nguồn thu ngoại tệ cao trong
nhóm các mặt hàng chủ lực nói chung và nông sản Việt Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây, tốc độ xuất khẩu điều của Việt Nam liên tục
tăng. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu điều đạt 430 triệu USD. Năm 2005, do
giá điều thế giới tăng, nên kim ngạch xuất khẩu tăng 10,3%, đạt 485 triệu
-3-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
USD, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điều lớn trên thế giới. Thị
trường xuất khẩu điều của Việt Nam ngày càng được mở rộng sang các nước
như Mỹ, Ôxtralia, Nhật Bản, Canada, Anh, Italia, Hồng Kông và Singapo.
Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải Quan, 5 tháng đầu
năm 2006 Việt Nam đã xuất khẩu được 43.809 tấn hạt điều, đạt kim ngạch
175.260.492 USD ( tăng 8.197 tấn và tăng 2.412.654 USD so với cùng kỳ năm
2005). Về thị trường, xuất khẩu sang Mỹ đạt 16.172 tấn, trị giá 64.512.912
USD, chiếm gần 36,81% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước trong
5 tháng đầu năm 2006. Đến hết tháng 6 năm 2006, cả nước xuất khẩu khoảng
54.000 tấn, kim ngạch đạt 217 triệu USD, tăng 22% về khối lượng xuất khẩu
nhưng giảm 2,3% về kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu do giá nhân
điều trên thị trường thế giới giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước (giảm
khoảng 1.000 USD/tấn).
STT
1
2
3
Anh
Ả Rập Xê út
Bỉ
Tiểu
vương
quốc
4
5
6
7
8
9
10
ĐVT Tháng 5
Lượng Trị
Nước
Ả
thống nhất
Canada
Đài Loan
CHLBĐức
Hà Lan
Hồng Kông
Hy Lạp
Italia
5 tháng
giá Lượng Trị
tấn
“
“
“
461
30
16
15
(USD)
2.063.439
96.750
70.700
91.500
“
“
“
“
“
“
“
204
93
127
1.316
8
29
204
859.251
418.902
583.875
5.915.164
46.332
131.723
624.866
giá
2.097
181
143
88
(USD)
9.405.145
637.432
655.200
458.837
1.065
276
462
5.136
125
61
845
4.283.311
1.240.640
2.107.568
23.276.978
609.751
294.873
2.554.565
Rập
-4-
Bài báo cáo kiến tập
11
Latvia
12
Litva
13
Malaysia
14
Mỹ
15
Nauy
16
CH Nam Phi
17
Newzealand
18
LB Nga
19
Nhật Bản
20
Australia
21
Pháp
22
Philippines
23
Singapore
24
Tây Ban Nha
25
Thái Lan
26
Trung quốc
27
Ucraina
Tổng cộng
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
“
32
16
9
3.479
32
63
114
206
64
1.116
133.000
63.980
47.000
13.953.728
135.450
234.425
465.451
957.200
231.825
4.823.013
12
48
65
62
2.241
33
26.676
244.300
327.850
279.400
7.323.925
90.000
64
95
91
16.172
175
142
278
947
258
4.077
184
79
160
179
320
8.991
81
43.809
268.800
355.786
450.600
64.512.912
817.950
503.535
1.182.832
4.112.262
978.705
17.999.357
797.505
243.841
685.971
875.264
1.341.927
30.009.844
237.000
175.260.492
Bảng 1: Số liệu thống kê xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 5 tháng đầu
năm 2006
Sau khi ngành điều Việt Nam giành ngôi vị đứng đầu thế giới, vượt qua
Ấn Độ vào cuối năm 2006, trong 8 tháng đầu năm 2007, xuất khẩu điều của
Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng cả về số lượng và kim ngạch. Số liệu của Hiệp
hội Điều Việt Nam cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2007, tổng lượng thu mua
đạt 420 nghìn tấn, trong đó lượng thu mua trong nước đạt 350 nghìn tấn điều
thô, nhập khẩu 70 nghìn tấn. Bên cạnh đó, khâu chế biến cũng được hoàn
thiện và nâng cấp về máy móc nên cho đến thời điểm tháng 8 năm 2007, cả
nước đã chế biến được trên 300 nghìn tấn điều thô và xuất khẩu được 92 nghìn
tấn nhân các loại, nâng tổng số kim ngạch xuất khẩu lên 375 triệu USD, đạt
-5-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
65,71% kế hoạch xuất khẩu năm 2007 về lượng và đạt 67% về trị giá hàng
xuất khẩu, tăng 18,7% về trị giá xuất khẩu.
Giá điều xuất khẩu sau khi bị giảm mạnh từ mức 5000 USD/tấn xuống
còn 4000 USD/tấn vào những tháng cuối năm 2005, sang năm 2006 giá điều
xuất khẩu đã được cải thiện. Đến quý I năm 2007 giá xuất khẩu điều chỉ tăng
nhẹ so với cùng kỳ năm 2006, nhưng sang quý II giá tăng khá, đặc biệt là
tháng 7 và tháng 8 giá xuất khẩu tăng cao, đạt 4.180 USD/tấn. Nhìn chung, giá
xuất khẩu điều 8 tháng đầu năm 2007 có mức trung bình đạt 4.100 USD/tấn
(FOB) Việt Nam. Cùng kỳ năm 2006, giá xuất khẩu điều chỉ đạt 3.950
USD/tấn (FOB). Nguyên nhân tăng giá là do cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt
Nam đã được cải thiện (xuất khẩu hàng trắng nhiều hơn) và nhìn nhung là giá
xuất khẩu trung bình của các loại mặt hàng điều khác như W320, W240,
W450… đều tăng trung bình 4%.
Hình 1: Biểu đồ diễn biến giá điều xuất khẩu 8 tháng 2007 và 2006.
Hạt điều Việt Nam hiện đang có mặt tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Điều Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2007, thị
-6-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
trường Hoa Kỳ vẫn đứng vị trí số 1, với thị phần xuất khẩu chiếm 40%. Thị
trường Trung Quốc đứng vị trí thứ 2, chiếm 20% thị phần xuất khẩu. Tiếp đó
là thị trường các nước Châu Âu 20%, 10% còn lại được xuất sang Nga, Nhật
Bản và khu vực Trung Đông.
Hình 2: Thị phần xuất khẩu điều 8 tháng 2007.
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt điều trong tháng 2/2009 đạt hơn
9.000 tấn, giảm 19,9% so với tháng 1, nâng tổng lượng điều xuất khẩu 2 tháng
năm 2009 lên 20.387 tấn, tăng nhẹ (0,2%) so với cùng kỳ năm 2008. Đơn giá
-7-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2009 là 4.550 USD/tấn, giảm 5,8% so
với 2 tháng năm 2008 và kim ngạch đạt 92,7 triệu USD, giảm 5,8%.
STT
1
2
3
ĐVT Tháng 2
Lượng
Anh
tấn
255
Bỉ
“
79
Tiểu vương quốc“
153
Thị trường
Trị giá
1.083.156
401.800
453.713
2 tháng
Lượng
590
95
285
Trị giá
2.716.048
480.900
979.585
Ả Rập thống nhất
4
Canada
“
146
656.221
289
1.334.791
5
Đài Loan
“
35
177.555
39
211.557
6
CHLB Đức
“
143
631.055
365
1.746.906
7
Hà Lan
“
923
4.657.116 2.546 12.864.879
8
Hoa Kỳ
“
2.601
12.049.852 6.196 28.603.474
9
Hồng Kông
“
91
509.860
166
989.489
10
Hy Lạp
“
48
266.612
48
266.612
11
Italia
“
72
206.623
144
373.822
12
Malaysia
“
25
124.049
25
124.049
13
Nauy
“
32
197.750
159
859.768
14
LB Nga
“
127
561.048
222
924.697
15
Nhật Bản
“
17
81.364
49
217.514
16
Australia
“
550
2.580.075 999
4.773.185
17
Pakistan
“
29
149.141
149
744.091
18
Philippines
“
100
366.940
197
769.209
19
Singapore
“
16
115.239
19
132.249
20
Tây Ban Nha
“
79
353.842
191
949.586
21
Thái Lan
“
158
655.097
269
1.160.217
22
Trung quốc
“
2.535
10.749.954 5.752 24.723.378
23
Ucraina
“
47
173.852
47
173.852
Tổng cộng
“
20.387 92.713.457
Bảng 2: Thị trường chính xuất khẩu điều 2 tháng đầu năm 2009.
-8-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Năm 2008, Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ trở thành nước cung cấp điều
lớn nhất sang thị trường Mỹ nói riêng và thế giói nói chung. Hiện nay Việt
Nam là một trong những nước có sản lượng điều lớn nhất thế giới với sản
lượng nhân điều chế biến hàng năm lên tới hơn 150.000 tấn (tương đương
600.000 tấn điều thô). Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 250 triệu đô la Mỹ,
hạt điều trở thành mặt hàng đứng thứ ba trong các mặt hàng nông lâm thủy sản
có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Mỹ năm 2008, nhưng tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu đã bắt đầu có dấu hiệu suy giảm dần (năm 2008 là 25,12%,
trong khi năm 2007 là 39,59%). Điều này chứng tỏ nhu cầu nhập khẩu điều từ
Việt Nam đang giảm.
Mặc dù, hạt điều Việt Nam đã ngày càng khẳng định vị thế của mình
trên trường quốc tế nhưng thực tế các doanh nghiệp sản xuất, chế biến xuất
khẩu hạt điều đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức. Sau gần 15
năm phát triển, hạt điều chế biến Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu
riêng. Sản phẩm chủ yếu của ngành điều Việt Nam cũng mới chỉ dừng lại ở
sản phẩm điều nhân. Các doanh nghiệp kinh doanh chế biến điều chủ yếu có
quy mô nhỏ dẫn đến làm giảm khả năng cạnh tranh của hạt điều Việt Nam trên
trường quốc tế. Tình trạng “ tranh mua” nguyên liệu vẫn đang tiếp tục diễn ra
do nguồn nguyên liệu trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất.
Ngoài ra, các doanh nghiệp chế biến điều thường mạnh ai người nấy
làm, không chú trọng phát triển vùng nguyên liệu bền vững đã đẩy rất nhiều
doanh nghiệp chế biến điều đứng bên bờ vực phá sản do giá nguyên liệu bị
đẩy lên quá cao. Theo ông Nguyễn Hoàng Lưu, Phó Chủ tịch Hiệp hội các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: “ muốn tăng năng lực cạnh tranh trên
trường quốc tế, các doanh nghiệp chế biến điều Việt Nam phải liên kết chặt
-9-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
chẽ với nhau để tạo ra sức mạnh tổng lực, thu hút nhiều vốn đầu tư, cải tiến
dây chuyền sản xuất hiện đại để tạo ra sản phẩm chất lượng cao”. Bên cạnh
tình trạng thiếu nguyên liệu để sản xuất, ngành điều Việt Nam cũng đang trong
tình trạng thiếu lao động. Năng lực của người lao động còn hạn chế chưa đáp
ứng được yêu cầu của ngành chế biến điều xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu và
tốc độ tăng trưởng của ngành điều tuy khá tốt, nhưng thực trạng của ngành
vẫn còn nhiều khó khăn, cả về khách quan lẫn các vấn đề nội tại.
Về khách quan:
- Giá xuất khẩu hạt điều giảm mạnh do tình hình suy thoái kinh tế toàn
cầu. Tính tới tháng 12-2008, giá đã giảm từ 6.500 đô la Mỹ/tấn xuống còn
4.500 đô la Mỹ/tấn.
- Vào đầu vụ, doanh nghiệp chế biến điều phải vay vốn mua nguyên
liệu để dự trữ sản xuất trong năm. Do đó nhu cầu vốn ngân hàng của ngành
này khá lớn, từ 8.000-8.500 tỉ đồng, dẫn đến áp lực trả nợ ngân hàng cũng lớn.
- Do đặc thù kinh doanh, thời gian thanh toán tiền hàng xuất khẩu rất chậm,
khiến doanh nghiệp phải chịu lãi kéo dài, chậm được hoàn thuế giá trị gia tăng
nên mất đi cơ hội quay vòng nguồn vốn.
Vấn đề nội tại của ngành:
- Giữa năm 2008, các doanh nghiệp nhập khẩu điều của Mỹ đã tuyên bố kiện
các doanh nghiệp Việt Nam vì thất tín trong việc giao hàng. Trong văn bản của
Hiệp hội Công nghiệp thực phẩm Mỹ (AFI), họ không kiện, mà chỉ thông báo
tên doanh nghiệp Việt Nam chậm giao hàng làm các doanh nghiệp Mỹ gặp rắc
rối. Hợp đồng đã ký từ năm trước, nhưng khi giá điều lên cao, các doanh
-10-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
nghiệp điều Việt Nam đã không giao hàng mà đem bán đi nơi khác lấy giá
cao. Sau đó giá nguyên liệu điều thô tiếp tục tăng cao, các doanh nghiệp
không đủ sức mua để trả nợ.
- Doanh nghiệp chế biến điều còn tìm cách dùng keo 502 để… dán hạt điều
vỡ. Lô hàng bị nhà nhập khẩu từ chối nhận, hàng bỏ tại cảng nước ngoài, mất
mát, hao hụt… Những thiệt hại vật chất do cách làm ăn mất uy tín chưa đo
đếm được, nhưng nếu còn diễn ra tình trạng đó, chắc chắn không chỉ Mỹ mà
còn nhiều quốc gia khác sẽ giảm nhập khẩu điều từ Việt Nam để chọn các nhà
cung cấp uy tín hơn.
- Người nông dân không còn mặn mà với việc trồng cây điều. Tại các tỉnh
trồng điều nhiều như Bình Thuận, Bình Phước, Bình Định… nông dân đã chặt
bỏ cây điều để trồng cây khác, nặng nề nhất là ở Bình Phước, hàng trăm héc ta
điều đã bị phá bỏ.
- Trong khi đó, ngành điều rất khó có thể bù đắp nguồn nguyên liệu bằng cách
nhập khẩu điều thô, vì phải chịu lãi suất ngân hàng và tính bấp bênh của giá cả
thị trường.
-11-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Bảng 4: Tốc đô ô tăng trưởng xuất khẩu hạt điều sang Mỹ giai đoạn 2006-2008
và dự báo 2009.
Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO)
dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Mỹ năm nay sẽ
giảm khoảng 6,61% so với năm 2008. Cụ thể kim ngạch sẽ đạt khoảng 233
triệu đô la Mỹ (giảm 16,5 triệu đô la) vì những lý do sau đây:
- Kinh tế Mỹ suy thoái dẫn tới nhu cầu tiêu dùng giảm.
- Giá hàng hóa thế giới nói chung giảm, trong đó có mặt hàng này.
-12-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÊ CÔNG TY TNSX-TM THANH MAI
1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành công ty TNSX-TM Thanh Mai:
1.1.1. Lịch sử hình thành công ty TNSX-TM Thanh Mai:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hạt điều Thanh Mai chính thức đi vào
hoạt động theo luật từ ngày 4/12/2006.
Đứng đầu doanh nghiê ôp là ông giám đốc: Mai Văn Thức.
Tên giao dịch của doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN
XUẤT – THƯƠNG MẠI THANH MAI.
Tên tiếng Anh: PRIVATE ENTEPRISE PRODUCE AND TRADE
Ngành nghề chính: Thu mua, chế biến nông sản xuất khẩu, kinh doanh
hạt điều thô, đóng gói xuất khẩu nhân hạt điều.
Địa chỉ: Tổ 17, Ấp Bắc II, xã Hòa Long TXBR – Tỉnh BRVT
Điê ôn thoại: 064.3821633.
1.1.2. Quá trình phát triển:
Từ những ngày đầu thành lập Doanh nghiệp Thanh Mai chỉ có khoảng
100 công nhân, nguồn vốn thiếu hụt, cơ sở vật chất – kỹ thuật đơn giản, kinh
nghiệm sản xuất ít ỏi và kết quả thu nhập bình quân của người lao động rất
thấp.
Sau 2 năm, số lượng công nhân tăng lên đáng kể, nhà xưởng được mở
rộng, dây chuyền sản xuất tiên tiến, văn phòng làm việc khang trang, hệ thống
bộ máy tổ chức khá phù hợp, có nhà ở cho công nhân và nâng cao thu nhập
cho công nhân. Chính vì vậy mà công nhân có lòng tin với doanh nghiệp, an
tâm gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp đẩy mạnh tổng
doanh thu.
-13-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:
1.2.1. Sơ đồ tổ chức:
Để quản lý sản xuất và điều hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
phải tiến hành tổ chức bộ máy quản lý tùy thuộc vào quy mô, loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp lập ra các bộ
phận quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức quản lý :
Giám đốc
( chủ doanh nghiệp)
Phòng dân sự
Xưởng
phân
loại thô
Phòng sản xuất
Xưởng
hấp,tách
nhân,
sấy
Xưởng
bóc vỏ
lụa
Phòng kế toán
Xưởng
phân
loại
nhân
Xưởng
đóng
gói
1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền và nhiệm vụ với vai trò là người
-14-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
đúng đầu doanh nghiệp. Giám đốc giám sát, chỉ huy gián tiếp thông qua các
trưởng phòng ban của doanh nghiệp.
Phòng kế toán: Có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tài chính, theo dõi
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép sổ sách kế toán, tập hợp
chi phí tính giá thành sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. theo dõi tình hình thanh toán công, nợ, phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước và quyết định của Giám
đốc doanh nghiệp.
Phòng dân sự: nghiên cứu thị trường, tiếp cận thăm dò thị trường, tìm đối
tác quảng cáo dịch vụ, tiếp xúc giao dịch với khách hàng, chuẩn bị các thủ tục
cần thiết, giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời thực hiện
việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu cho phù hợp với điều kiện để đạt được kết
quả, tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công việc.
Phòng sản xuất: Bao gồm các tổ trưởng của các phân xưởng, họ chịu trách
nhiệm về sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của doanh
nghiệp đưa ra. Các phân xưởng có nhiệm vụ sau:
Xưởng phân loại thô: khi nguyên liệu được lấy về sẽ phân loại thô
theo kích cỡ của hạt từ lớn đến nhỏ.
Xưởng hấp: Sau khi phân loại hạt điều được chuyển sang công
đoạn hấp bằng hơi nước để hạt được chín.
Xưởng tách nhân: Hạt điều chín được để nguội và tách nhân bằng
thủ công để lấy sản phẩm nhân điều ra.
Xưởng sấy: Sau khi tách vỏ, nhân được mang vào lò sấy và sấy
với nhiệt độ thích hợp cho vỏ lụa khô để khi bóc vỏ lụa được dễ
dàng hơn.
-15-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Xưởng bóc vỏ lụa: sau khi sấy khô nhân điều được làm sạch vỏ
lụa bằng máy và thủ công.
Xưởng phân loại nhân: Sau khi được tách vỏ lụa ra, các công
nhân phải phân loại sản phẩm theo quy đinh của doanh nghiệp.
Xưởng đóng gói: đây là công đoạn cuối cùng, nhân điều được
đóng gói và được đem xuất khẩu hay chuyển qua các công ty chế
biến bánh kẹo...
1.3. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp:
1.3.1. Thuận lợi:
Về vị trí: Doanh nghiệp Thanh Mai nằm ở Thị xã Bà Rịa, đây là nơi có
nhiều nông dân trồng điều, nên nguồn nguyên liệu dồi dào hơn, do đây là vùng
đất đỏ nên cây điều rất phát triển và hạt sẽ chắc và giàu dinh dưỡng.
Ngoài ra nguồn nhân công rất dồi dào, chịu khó, nhiệt tình và hăng say
trong công việc, đồng thời doanh nghiệp cũng trang bị đầy đủ lực lượng nhân
viên có trình độ chuyên môn.
Ngoài ra doanh nghiệp còn được sự giúp đỡ của Ủy ban Nhân dân Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu và các ban ngành có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Doanh nghiệp phát triển.
1.3.2. Khó khăn:
Đơn vị nhỏ, ít vốn nên không đủ cạnh tranh với các công ty khác.
Doanh nghiệp chỉ mới thành lập được hơn 2 năm nên quá trình thực hiện, khai
thác nguồn nguyên liệu chỉ với số lượng đáng kể.
Lĩnh vực hoạt động đang còn ít. Quy mô kinh doanh chỉ vừa và nhỏ.
Sự biến đổi của cơ chế thị trường trong 2 năm gần đây đã tác động
không nhỏ đến Doanh nghiệp.
-16-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
1.4. Chiến lược phát triển trong thời gian tới của Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp luôn nghiên cứu về sự đa dạng vượt trội của sản phẩm
nhân hạt điều, bao bì, nhãn hiệu, mẫu mã…được căn cứ dụa trên tính cổ điển
truyền thống của dân tộc ta kết hợp hài hòa với phong cách hiện đại để gia
tăng sức cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Sản phẩm Nhân hạt điều Việt
Nam của doanh nghiệp có giá trị sử dụng rất cao, được mọi người tiêu dùng ở
trong nước cũng như trên khắp thế giới ưa chuộng. Doanh nghiệp đã sử dụng
gần như 100 % nguyên phụ liệu trong nước, giải quyết công ăn việc làm cho
hàng ngàn lao động ở địa phương, nhất là lao động nữ. Doanh nghiệp không
ngừng sáng tạo và đổi mới công nghệ sản xuất, thay thế máy móc thiết bị nhập
khẩu bằng máy móc thiết bị trong nước.
Mục tiêu của Công ty là tạo công ăn việc làm cho người lao động, tham
gia đóng góp vào các hoạt động công ích, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa… góp
phần xây dựng sự nghiệp phát triển nền kinh tế nước nhà. Ngoài ra, Doanh
nghiệp đang hướng tới việc đầu tư nguồn vốn, phân bón cũng như các loại
giống cây điều ghép, cây điều có năng suất cao cho bà con nông dân trồng. Để
thực hiện chủ trương chính sách của Nhà nước, Doanh nghiệp dự định ký hợp
đồng tiêu thụ nông sản với bà con nông dân và ứng trước nguồn vốn đầu tư để
bà con nông dân yên tâm trồng điều.
-17-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Chương II:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT ĐIỀU
Công ty TNSX-TM THANH MAI sản xuất hạt điều theo dây chuyền:
Mua nguyên liê ôu tươi
Phơi khô
Nhập kho
Phân cỡ hạt (loại thô)
Hấp hơi nước
Tách nhân
Kiểm tra chất lượng sau khi tách
Sấy
Bóc vỏ lụa bằng máy
Bóc vỏ lụa thu hồi nhân chín bằng gia công
Kiểm tra chất lượng sau khi bóc
Sàng thủ công
-18-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
Phân loại nhân
Kiểm tra sau khi phân loại
Sàng bằng máy kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho
Xông trùng
Đóng gói
Nhập kho
Xuất khẩu
2.1. Nguyên liê êu tươi mua vào:
Khi mua nguyên liê ôu tươi cần chú ý đến mô ôt vài tiêu chuẩn sau:
2.1.1. Màu sắc:
Hạt điều khi nhập về phải đạt yêu cầu: màu xanh lá cây (xanh tự nhiên)
hoă ôc màu trắng.
2.1.2. Số cỡ hạt/kg:
- Loại lớn: từ 150÷180 hạt.
- Loại trung bình: từ 180÷ 210 hạt.
- Không đạt yêu cầu: lớn hơn 240 hạt.
2.1.3. Tỉ lê ê khiếm khuyết:
- Loại I: từ 10÷20%.
- Loại II: từ 20÷30%.
- Loại III: từ 30÷40%.
-19-
Bài báo cáo kiến tập
GVHD: Phạm Thị Kim Ngọc
- Không đạt yêu cầu: >40%.
2.1.4. Tỷ lê ê hạt phế hư:
- Loại I: 3÷5%.
- Loại II: 5÷10%.
- Loại III: 10÷15%.
2.2. Nguyên liê êu khô nhâ êp kho:
Yêu cầu sản phẩm trong công đoạn này:
2.2.1. Điều sau khi phơi phải đạt tiêu chuẩn màu cánh dán hoă êc trắng
xám.
2.2.2. Số lượng hạt/kg:
- Loại lớn: 160÷190 hạt.
- Loại trung bình: 190÷220 hạt.
- Loại nhỏ: 220÷250 hạt.
- Không đạt :250 hạt trở lên.
2.2.3. Tỉ lê ê không hoàn toàn (khiếm khuyết):
- Loại I: từ 10÷20%.
- Loại II: 20÷30%.
- Loại III: 30÷40% .
- Không đạt yêu cầu: >40%.
2.2.4. Tỉ lê ê phế hư:
- Loại I: từ 3÷5%.
- Loại II: từ 5÷10%.
- Loại III: từ 10÷15%.
- Không đạt yêu cầu: >15%.
2.3. Quá trình phân loại thô: (phân cỡ hạt)
-20-
- Xem thêm -