VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ DIỆU HƢƠNG
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI:
TRƢỜNG HỢP VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Hùng Cƣờng
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản
Hà Nội, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Diệu Hƣơng
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................................4
4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................................6
5. Đóng góp mới về khoa học ..................................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận án ................................................................................................. 7
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI .............. 8
1.1. Nhóm các công trình bàn về lý thuyết quản lý tài chính công ............................. 8
1.2. Nhóm các công trình bàn về huy động nguồn lực tài chính
cho hoạt động khoa học ...................................................................................... 10
1.3. Nhóm các công trình bàn về quản lý sử dụng nguồn tài chính
cho hoạt động khoa học ...................................................................................... 13
1.4. Nhóm các công trình bàn về đổi mới cơ chế hoạt động,
cơ chế quản lý tài chính trong các tổ chức Khoa học và Công nghệ ................. 15
1.5. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................ 17
1.5.1. Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc ......................................................................17
1.5.2. Hạn chế và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ......................................18
1.5.3. Khung phân tích của luận án ......................................................................19
CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI .......................................... 22
2.1. Một số lý luận cơ bản về hoạt động Khoa học xã hội ........................................ 22
2.1.1. Khái niệm về hoạt động Khoa học xã hội...................................................22
2.1.2. Đặc thù của Khoa học xã hội ......................................................................22
2.2. Quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội .......................................... 27
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội .27
2.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội ....................32
2.2.3. Công cụ quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội .....................43
2.2.4. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội ................................................................45
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội ....................................................................... 47
i
2.3.1. Các nhân tố khách quan ..............................................................................47
2.3.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................49
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội .... 50
2.4.1. Kinh nghiệm trong phân bổ NSNN cho hoạt động Khoa học xã hội .........50
2.4.2. Kinh nghiệm trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nƣớc
trong hoạt động Khoa học xã hội................................................................59
2.4.3. Một số gợi mở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2......................................................................................................... 68
CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI ................................................................. 69
3.1. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội ... 69
3.1.1. Thực trạng quản lý phân bổ ngân sách nhà nƣớc
cho hoạt động khoa học xã hội ...................................................................69
3.1.2. Thực trạng quản lý sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nƣớc
trong hoạt động Khoa học xã hội ................................................................75
3.1.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát về quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội ................................................................81
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ...... 82
3.2.1. Khái quát về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................82
3.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam .........................................................................85
3.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội thời gian qua ............................................... 101
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................101
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................104
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội thời gian qua ............................................... 112
3.4.1. Mô tả mẫu .................................................................................................112
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha ......................112
3.4.3. Phân tích nhân tố EFA ..............................................................................116
3.4.4. Kiểm định thang đo bằng phƣơng pháp
phân tích nhân tố khẳng định CFA ...........................................................117
3.4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM .............................................118
3.4.6. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội thời gian qua........................................120
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................................... 127
CHƢƠNG IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI ............................................................... 128
4.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đổi mới quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội ..................................................................... 128
4.1.1. Bối cảnh ....................................................................................................128
4.1.2. Cơ hội, thách thức .....................................................................................131
ii
4.2. Quan điểm, định hƣớng đổi mới quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội ..................................................................... 134
4.2.1. Quan điểm .................................................................................................134
4.2.2. Định hƣớng và yêu cầu đổi mới ...............................................................135
4.3. Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội ..................................................................... 137
4.3.1. Nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội của cơ quan quản lý Nhà nƣớc ............137
4.3.2. Nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý tài chính tại các tổ chức
Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội ........150
4.4. Điều kiện thực hiện .......................................................................................... 153
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 158
Phụ lục số 01 .......................................................................................................................... 164
PHIẾU KHẢO SÁT NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH .................. 164
Phụ lục số 02 .......................................................................................................................... 167
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH................................................................... 167
Phụ lục số 03 .......................................................................................................................... 170
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH........................ 170
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTNB
DN
GDP
KH&CN
KHCN
KHTN
KHXH
KHXH&NV
NC&PT
NCKH
NĐ
Nghị định 115
Nghị định 16
Nghị định 54
NLTC
NSNN
OECD
QLTC
Thông tƣ 27
Thông tƣ 44
Thông tƣ 55
Thông tƣ 93
USD
VNĐ
WTO
XH
XHCN
Chi tiêu nội bộ
Doanh nghiệp
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Khoa học và Công nghệ
Khoa học công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Khoa học xã hội và Nhân văn
Nghiên cứu và Phát triển
Nghiên cứu khoa học
Nghị định
Nghị định 115/2005/NĐ-CP
Nghị định 16/2015/NĐ-CP
Nghị định 54/2016/NĐ-CP
Nguồn lực tài chính
Ngân sách nhà nƣớc
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and Development)
Quản lý tài chính
Thông tƣ liên tịch số 27/2017/TTLT-BTC-BKHCN
Thông tƣ liên tịch số 44/2007/TTLT-BKHCN-BTC
Thông tƣ liên tịch số 55/2017/TTLT-BKHCN-BTC
Thông tƣ liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
Đô la Hoa Kỳ
Việt Nam Đồng
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
Nội dung
Chi cho NC&PT theo lĩnh vực nghiên cứu năm 2013
Đầu tƣ tài chính cho các Chƣơng trình KH&CN cấp Nhà nƣớc
giai đoạn 2006-2015
Bình quân kinh phí sự nghiệp khoa học từ nguồn NSNN của
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam và Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam giai đoạn 2006-2018
Quy mô kinh phí bình quân cho một đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nƣớc theo lĩnh vực nghiên cứu giai đoạn 2011-2015
Tổng hợp nguồn thu của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai
đoạn 2011-2017
Tỷ lệ nguồn thu từ NSNN giữa số kế hoạch và số phân bổ của
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2017
Phân bổ nguồn lực tài chính theo cơ cấu nguồn kinh phí của
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2017
Cơ cấu phân bổ chi thƣờng xuyên của Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam giai đoạn 2011-2017
So sánh giữa số quyết toán và số phân bổ của Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2016
Tỷ lệ kinh phí sai phạm bị xuất toán so với kinh phí quyết toán
của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2016
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của các biến trong thang đo CCCS
Cronbach’s Alpha = 0.848
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của các biến trong thang đo
HTTTCS Cronbach’s Alpha = 0.89
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của các biến trong thang đo
NLCB Cronbach’s Alpha = 0.862
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của các biến trong thang đo
CLQLTC Cronbach’s Alpha = 0.873
Hệ số tin cậy Cronbach alpha của các biến trong thang đo
HQQLTC Cronbach’s Alpha = 0.799
Kết quả kiểm định Bartlett’s và tổng phƣơng sai trích
Ma trận xoay của các thang đo
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm
trong mô hình lý thuyết chính thức
v
Trang
70
72
73
74
89
90
92
93
98
99
113
113
114
115
115
116
117
119
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1.1
Khung phân tích của luận án
20
2.1
Mô hình quản lý tài chính của Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam
30
2.2
Nguồn tài chính cho hoạt động Khoa học xã hội
36
3.1
Cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
83
3.2
3.3
Mô hình hoạt động tài chính của Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam
Sơ đồ phân bổ theo kế hoạch NSNN hàng năm
của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
85
86
Hình
2.1
Cơ cấu tài trợ cho các lĩnh vực khoa học
của Hội Phát triển Khoa học Nhật Bản
58
3.1
Cơ cấu chi cho NC&PT theo lĩnh vực nghiên cứu năm 2013
71
3.2
Kết quả phân tích nhân tố CFA
118
3.3
Kết quả phân tích nhân tố các thang đo
119
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri thức, sự phát
triển của mọi quốc gia dựa trên thành tựu của khoa học công nghệ là một đòi hỏi tất
yếu. Ở Việt Nam, Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đƣợc xác định là “quốc sách
hàng đầu” trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhƣ trong các văn
bản chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay, thành tựu về
KH&CN của Việt Nam vẫn còn một khoảng cách xa so với thế giới và việc sử dụng
kết quả hoạt động KH&CN vào cuộc sống còn nhiều hạn chế. Để đạt đƣợc mục
đích này, đổi mới quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ đang
là một lựa chọn cần thiết.
Việc đổi mới quản lý và hoạt động của các tổ chức KH&CN đƣợc thể hiện ở
4 nội dung cơ bản là: tự chủ về hoạt động KH&CN, tự chủ về tài chính, tự chủ về
quản lý nhân sự và tự chủ về quan hệ hợp tác quốc tế, trong đó tự chủ về tài chính là
nội dung đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc phát huy vai trò, thế
mạnh và hiệu quả hoạt động của tổ chức KH&CN. Chủ trƣơng trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN đã đƣợc thể chế hoá tại một số các văn
bản nhằm mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chủ
trƣơng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm này tại các tổ chức KH&CN vẫn gặp
nhiều vƣớng mắc cả từ sự thiếu thống nhất, đồng bộ trong các văn bản quản lý nhà
nƣớc, cũng nhƣ sự sẵn sàng chuyển đổi mô hình hoạt động, cơ chế quản lý tài chính
(QLTC) của các tổ chức KH&CN theo hình thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Quá trình phát triển đất nƣớc theo hƣớng bền vững và chủ động hội nhập
quốc tế ngày càng khẳng định vai trò đóng góp của Khoa học xã hội (KHXH) đối
với hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của đất nƣớc, trong đó vai trò của
các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH là đặc biệt quan trọng. Thực
tế trên đang tạo ra một sức ép và thách thức rất lớn đối với các tổ chức KH&CN
hoạt động trong lĩnh vực KHXH nói chung và Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
(Viện Hàn lâm) nói riêng, nhất là đối với đặc thù nghiên cứu cơ bản của Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam, với các sản phẩm nghiên cứu KHXH ít có yếu tố thị trƣờng
1
nên khó đa dạng đƣợc các nguồn thu - là một trong những điều kiện đảm bảo tính tự
chủ về tài chính của tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH.
Trong thời gian qua, cơ chế quản lý Nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động
KHXH đã có những cải tiến đáng kể, về cả mức độ đầu tƣ của Nhà nƣớc và các cơ
chế, công cụ quản lý tài chính cũng đang đƣợc từng bƣớc hoàn thiện thông qua việc
ban hành các văn bản quy định về quản lý tài chính theo hƣớng tăng thêm quyền tự
chủ cho các tổ chức KH&CN, cho các nhà nghiên cứu, các văn bản ban hành sát với
thực tế hơn, điều này bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
trên thực tế triển khai còn nhiều hạn chế nhƣ việc triển khai các cơ chế chính sách
còn chậm; Nguồn lực NSNN cấp cho hoạt động KHXH còn hạn chế, cơ chế phân
bổ NSNN cho hoạt động KHXH còn dàn trải, cào bằng, chƣa có trọng tâm, trọng
điểm, chƣa triển khai theo hình thức đấu thầu đề tài mà vẫn dựa vào hình thức giao
theo kế hoạch; Cơ chế giao quản lý tài sản công cho tổ chức KH&CN để hợp tác
liên kết còn nhiều chồng chéo, khó triển khai trong thực tế, khả năng huy động
nguồn lực ngoài NSNN bị hạn chế do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu; Các quy
định về định mức và thủ tục thanh toán còn chƣa sát thực tiễn, còn gây nhiều phiền
hà nhất là trong việc thực hiện chủ trƣơng khoán chi. Đặc biệt, việc hành chính hóa
trong quản lý tài chính của hoạt động khoa học đang là một rào cản lớn ảnh hƣởng
đến tính chủ động của nhà khoa học và tính sáng tạo của hoạt động khoa học. Tất cả
các hạn chế cơ bản trên đang cản trở việc phát huy tính tự chủ về tài chính và nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị.
Xét về tổng thể, để đảm bảo thực sự tự chủ về tài chính của các tổ chức
KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH, cần có đổi mới đồng bộ và toàn diện cả
về nội dung và công cụ quản lý tài chính. Việc đổi mới và hoàn thiện quản lý tài
chính, nếu làm tốt, sẽ là một khâu đột phá trong việc đổi mới quản lý hoạt động
KHXH. Yêu cầu tự chủ về tài chính là một trong những yêu cầu cấp thiết và quan
trọng để nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng của
các công trình nghiên cứu khoa học v.v… Giải quyết đƣợc những bất cập trong mô
hình quản lý tài chính sẽ giúp các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH
phá vỡ đƣợc vòng tròn luẩn quẩn về chất lƣợng nghiên cứu chƣa tƣơng xứng với
yêu cầu của thực tế đất nƣớc.
2
Với những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Đổi mới quản lý tài chính trong
hoạt động khoa học xã hội: Trường hợp Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án: Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và
tổng kết thực tiễn quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, đánh giá thực trạng
QLTC trong hoạt động KHXH, đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính
trong hoạt động KHXH ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nghiên cứu có nhiệm vụ:
- Tổng quan các công nghiên cứu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã công bố
liên quan đến quản lý tài chính trong hoạt động KHXH để kế thừa các kết quả
nghiên cứu phù hợp, tìm ra khoảng trống nghiên cứu đề tài cần giải quyết xác định
khung phân tích của luận án.
- Hệ thống hóa những lý luận chung về QLTC trong hoạt động KHXH; Xây
dựng khung chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động KHXH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số quốc gia trên thế giới
để rút ra một số gợi mở cho đổi mới QLTC trong hoạt động KHXH ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, từ góc độ
quản lý Nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động KHXH và quản lý tài chính tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học
xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học
xã hội, bao gồm quản lý Nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội và
quản lý tài chính tại tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa
học xã hội.
Trong đó:
- Chủ thể quản lý nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động KHXH đƣợc giới
3
hạn ở hai bộ chuyên ngành là Bộ Khoa học& Công nghệ và Bộ Tài chính, là cơ
quan quản lý và ban hành cơ chế chính sách chung cho hoạt động KH&CN.
- Chủ thể là đối tƣợng quản lý tài chính đồng thời là cơ quan ban hành các
văn bản quy định cụ thể hóa cơ chế chính sách của Nhà nƣớc và thực hiện QLTC là
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
+ Quản lý nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động KHXH bao gồm quản lý
phân bổ và sử dụng nguồn NSNN cho hoạt động KHXH, trong đó luận án chỉ tập
trung vào chủ thể quản lý nhà nƣớc và công cụ quản lý về mặt cơ chế chính sách;
nguồn tài chính cho hoạt động KHXH trong luận án chỉ giới hạn là nguồn NSNN.
+ Quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam bao gồm quản lý huy
động, phân bổ và sử dụng (quản lý thu, quản lý chi) tài chính tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam, do đặc thù của hoạt động KHXH chủ yếu đƣợc đầu tƣ từ NSNN
nên trong quản lý thu luận án chỉ tập trung phân tích hoạt động nguồn thu để xác
định mức độ tự chủ, mà không đi sâu vào phân tích quản lý nguồn thu và trong
nguồn thu cũng không bao gồm chi đầu tƣ phát triển.
- Phạm vi không gian: Để so sánh làm rõ bức tranh thực trạng đầu tƣ cho
KHXH trong mối tƣơng quan với KHCN, Luận án tập trung vào hai Chƣơng trình
trọng điểm cấp nhà nƣớc (KC, KX). Trong phân tích thực trạng quản lý tài chính
trong hoạt động KHXH sẽ tập trung vào phân tích thực trạng cơ chế chính sách quản
lý tài chính trong hoạt động KHXH của cơ quan quản lý Nhà nƣớc và thực trạng quản
lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động
KHXH trong khoảng thời gian 2006-2017, là giai đoạn các tổ chức KH&CN thực
hiện triển khai theo Nghị định 115 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đối với
phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, nghiên
cứu chỉ phân tích số liệu trong khoảng thời gian 2011-2017, giai đoạn Viện Hàn lâm
thực hiện việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang thực hiện theo Nghị định 115.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
(1) Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa
4
Luân án sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, kế thừa để thu thập các tài liệu, dữ
liệu thứ cấp liên quan tới quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính trong hoạt
động Khoa học xã hội nói riêng nhằm phục vụ cho việc tổng quan vấn đề nghiên cứu
ở Chƣơng 1 và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý lý tài chính trong hoạt
động KHXH ở chƣơng 2, đồng thời sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích nhằm
mục đích phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam ở chƣơng 3. Các tài liệu, dữ liệu thứ cấp đƣợc tham khảo từ các nguồn nhƣ: các
nghiên cứu đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học, các đề tài khoa học, các luận án,
báo cáo của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam, và các báo cáo chuyên ngành khác.
(2) Phương pháp so sánh:
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh mức đầu tƣ từ NSNN giữa
KHXH và KHCN, đánh giá mức độ biến động số liệu theo chuỗi thời gian và theo
các yếu tố cấu phần để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu và quản lý chi tài
chính trong hoạt động KHXH ở chƣơng 3.
(3) Phương pháp điều tra xã hội học
Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc sử dụng để xác định các nhóm nhân tố
ảnh hƣởng tới quản lý tài chính tại các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động
trong lĩnh vực Khoa học xã hội ở Việt Nam trong chƣơng 3.
Đối tƣợng khảo sát trong luận án là những nhà quản lý, kế toán trƣởng và cá
nhân một số nhà khoa học là các chủ nhiệm đề tài, dự án nghiên cứu trong các tổ
chức KH&CN trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nhằm tìm hiểu khó khăn
và thuận lợi trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho hoạt động nghiên cứu
trong thời gian qua; mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong quá trình sử dụng ngân sách, tìm
hiểu nguyên nhân của những tồn tại, cũng nhƣ các biện pháp can thiệp, cải thiện tình
hình khi đang đổi mới mạnh mẽ trong quản lý hoạt động KH&CN trong đó đặc biệt
là hƣớng đến quản lý tài chính theo đầu ra và nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các tổ chức KH&CN.
Cỡ mẫu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là 151. Phƣơng pháp chọn mẫu trong
luận án là chọn mẫu thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác suất.
Mẫu đƣợc gửi và nhận online trên trình duyệt website tới những đối tƣợng có chủ
đích cho từng đơn vị. Theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, đối tƣợng đƣợc chọn
5
những phần tử (đối tƣợng nghiên cứu) có thể tiếp cận đƣợc (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) [44].
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
(1) Phân tích thống kê mô tả
Luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ở chƣơng 3.
(2) Phân tích nhân tố
Dựa trên tổng quan tài liệu và kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính,
thang đo đƣợc sử dụng cho khảo sát đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý tài
chính tại các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã
hội ở Việt Nam gồm: thang đo cơ chế chính sách của nhà nƣớc về quản lý tài chính
(CCCS), thang đo hỗ trợ của các cơ quan thực thi chính sách (HTTTCS), thang đo
năng lực của cán bộ quản lý tài chính (NLCB), thang đo chất lƣợng hoạt động quản
lý tài chính (CLQLTC), và thang đo hiệu quả quản lý tài chính (HQQLTC). Các
thang đo đƣợc đánh giá thông qua 2 công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach Alpha
và phân tích yếu tố khám phá (EFA). Hệ số Cronbach Alpha đƣợc sử dụng trƣớc để
loại các biến không phù hợp trƣớc. Các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn
0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Alpha từ 0.60 trở lên
(Nunnallly và Berntein, 1994). Tiếp theo, phƣơng pháp EFA đƣợc sử dụng. Trong
phần này, các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.40 trong EFA sẽ tiếp tục
bị loại. Thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích bàng hoặc lớn hơn 50%
(Gerbing và Anderson, 1988). Kết quả thu đƣợc từ phân tích EFA tiếp tục đƣợc
phân tích sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để xem xét
mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu tế. Sau cùng, phƣơng pháp
phân tích đƣờng dẫn đƣợc sử dụng để đánh giá sự tác động của các thang đo (biến
tiềm ẩn) tới hiệu quả quản lý tài chính. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở chƣơng 3
trong phân tích các nhân tố ảnh hƣởng và là cơ sở khoa học để đƣa ra giải pháp kiến
nghị ở chƣơng 4.
5. Đóng góp mới về khoa học
- Về mặt lý luận, luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về
quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, đƣa ra đƣợc khung phân tích quản lý tài
6
chính trong hoạt động Khoa học xã hội. Xây dựng đƣợc hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí
đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội.
- Về mặt thực tiễn, từ đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về tài chính trong
hoạt động KHXH và quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
luận án đề xuất một số giải pháp đổi mới QLTC trong hoạt động Khoa học xã hội,
chỉ ra đƣợc một số tồn tại, hạn chế, cùng với tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn làm
căn cứ và cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính trong
hoạt động Khoa học xã hội.
- Về mặt chính sách, từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải pháp
góp phần đổi mới cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc về tài chính trong hoạt động
Khoa học xã hội ở nƣớc ta thời gian tới.
- Về mặt học thuật, luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN, tổ
chức KH&CN, cơ sở đào tạo và những ngƣời quan tâm đến chủ đề quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Cung cấp cơ sở khoa học nhằm đổi mới lý luận về quản lý tài
chính trong hoạt động Khoa học xã hội đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình mới.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể áp dụng trong đổi mới
quản lý nhà nƣớc về tài chính đối với các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực
Khoa học xã hội nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy đƣợc
tiềm năng thế mạnh của mỗi tổ chức.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận án
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học xã hội
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính trong
hoạt động Khoa học xã hội
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội
Chƣơng 4: Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động Khoa
học xã hội
7
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI
1.1. Nhóm các công trình bàn về lý thuyết quản lý tài chính công
Tài chính công là lĩnh vực đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới tập trung
nghiên cứu. Trong số các công trình bàn về lĩnh vực này, công trình Public Finance
in Theory and Practice của Prest và Barr xuất bản năm 1979 [65] đƣợc nhắc đến
nhiều nhất. Ông đã cho tái bản lần thứ sáu cuốn sách của mình về tài chính công.
Trong công trình này, những nội dung cơ bản nhất về lý thuyết tài chính công đã
đƣợc tác giả giới thiệu; đồng thời, một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở Anh đã
đƣợc đƣa ra phân tích và lồng ghép vào các nội dung lý thuyết. Nửa thế kỷ sau, với
cùng tên sách Public Finance in Theory and Practice (2011), tác giả H. H. Ulbrich
[72] đã đƣa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Rất nhiều tác giả
cũng đã xuất bản cùng tên sách và những cuốn sách nhƣ vậy (A.R. Prest, 1960; S.
K. Singh, 1982; Richard Musgrave, 2004; A. J. Auerbach, 2009) luôn là những sách
bán chạy và đƣợc tái bản nhiều lần.
Theo học thuyết của Solomon [69], quản lý tài chính không chỉ quản lý thu chi mà còn quản lý cho cả giai đoạn lập dự toán và quyết toán, phân tích kế hoạch
triển khai, quản lý các mối quan hệ phát sinh giữa chủ thể trong nền kinh tế, trong
các mối quan hệ tiền tệ. Đây cũng chính là lý thuyết đƣợc sử dụng trong luận án để
phân tích những vấn đề liên quan đến quản lý tài chính.
Cũng về lĩnh vực tài chính công, công trình của nhóm tác giả Rajaram, Le,
Biletska, và Brumby [66] đã cung cấp một cách tiếp cận thực dụng và khách quan
quá trình chẩn đoán để đánh giá hệ thống quản lý đầu tƣ công cho các chính phủ.
Từ những yếu kém trong quản lý đầu tƣ công có thể phủ nhận lập luận cốt lõi là mở
rộng không gian tài khoá bổ sung cho đầu tƣ công có thể nâng cao triển vọng kinh
tế trong tƣơng lai, vì vậy, các quy trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tƣ công là
rất quan trọng. Bài viết đã chỉ ra 8 đặc trƣng cơ bản của một hệ thống đầu tƣ công
tốt: (1) hƣớng dẫn đầu tƣ, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2) thẩm định dự án
chính thức; (3) đánh giá độc lập thẩm định; (4) lựa chọn và ngân sách của dự án; (5)
thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) hoạt động cơ sở; và (8) đánh giá dự án.
8
Các tác giả nhấn mạnh vai trò của các quá trình lập và điều hành ngân sách (liên kết
ở giai đoạn thích hợp để mở rộng nguồn lực ngân sách) có khả năng mang lại hiệu
quả lớn nhất cho các quyết định đầu tƣ công, là giải pháp cơ bản nhằm cải cách
những thiếu sót trong chi tiêu đầu tƣ công, hƣớng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ
từ NSNN. Tuy nhiên các tác giả không đƣa ra một phƣơng pháp cụ thể cho quá
trình đánh giá hay quản lý tổ chức thực hiện, mà chỉ đƣa ra những khung định
hƣớng để đánh giá các giai đoạn chính của quá trình thực hiện đầu tƣ công.
Nghiên cứu của Streeck và Mertens [70], đã đề cập đến cơ cấu chi đầu tƣ
công trong điều kiện ngân sách hạn chế, thông qua khảo sát thực tế đầu tƣ công của
ba nƣớc: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007. Chi đầu tƣ công của
các quốc gia này xu hƣớng tăng cao trong cả giai đoạn 1981-2007 và chủ yếu tăng
đầu tƣ về giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị
trƣờng lao động. Các tác giả đánh giá năng lực của Chính phủ trong điều kiện thắt
lƣng buộc bụng tài chính để chuyển các nguồn lực tài chính vốn đã hạn hẹp sang tài
trợ cho cho các chƣơng trình định hƣớng tƣơng lai nhằm thực hiện mục tiêu xã hội
công bằng và hiệu quả hơn. Những dữ liệu tại Đức, Thụy Điển và Mỹ trong những
năm 1981-2007 là cơ sở để để khám phá những động lực cho chính sách chi tiêu với
sự kỳ vọng rằng những nỗ lực củng cố mục tiêu công bằng và hiệu quả hơn sẽ đƣợc
thực hiện trong thập kỷ tới.
Ở trong nƣớc, việc nghiên cứu về tài chính công mới đƣợc chú ý trong hai
thập niên đầu thế kỷ XXI với hàng loạt các công trình nghiên cứu, điển hình với
những công trình sau:
Tác giả Dƣơng Đăng Chinh [16], đã nêu khái niệm, đặc điểm, nội dung của
quản lý tài chính công, những công cụ quản lý của tài chính công.
Tác giả Phạm Ngọc Hiến [28], đã tập trung nghiên cứu các lý luận cơ bản về
tài chính công và vai trò, chức năng của tài chính công, đồng thời phân tích thực
trạng tài chính công ở nƣớc ta, bao gồm hoạt động đánh thuế, hoạt động, chi tiêu
ngân sách trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở
Việt Nam; Phân tích thực trạng quản lý tài chính công ở Việt Nam những năm đầu
thế kỷ XXI và đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng quản lý tài chính công trong giai
9
đoạn tiếp theo. Các nghiên cứu này mới chỉ đƣa ra những giải pháp chung mang
tính định hƣớng, chƣa có đƣợc những giải pháp cụ thể.
Tác giả Bạch Thị Minh Huyền [30] đã có phân tích khá toàn diện về quản lý
chi tiêu công, về các chính sách quản lý chi tiêu công, những công cụ quản lý của
nhà nƣớc đối với chi tiêu công.
Những công trình nghiên cứu đã đề cập chi tiết đến lý thuyết quản lý tài
chính công nhƣng một công trình đề cập cụ thể đến lý thuyết quản lý tài chính cho
hoạt động KHXH thì hiện chƣa có.
1.2. Nhóm các công trình bàn về huy động nguồn lực tài chính cho hoạt
động khoa học
Tiếp cận khía cạnh huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa học đã
đƣợc các nhà nghiên cứu trong nƣớc quan tâm nghiên cứu.
Nghiên cứu của Mai Ngọc Cƣờng [24], phân tích các số liệu tài chính dành
cho KH&CN, nêu ra các hạn chế trong công tác phân bổ. Trong bài viết, tác giả đã
chỉ ra một số vấn đề về đầu tƣ cho hoạt động KH&CN, đó là: Tỷ lệ đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc cho hoạt động KH&CN còn thấp và việc phân bổ nguồn kinh phí này
cho các nhiệm vụ của ngành KH&CN còn chƣa hợp lý; Việc phân bổ kinh phí sự
nghiệp KH&CN còn dàn trải làm cho hiệu quả sử dụng vốn chƣa cao. Nghiên cứu chỉ
ra những bất cập cả về phƣơng thức đầu tƣ tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đƣa
ra đƣợc kiến nghị gì mới mà vẫn chỉ là những đề xuất mang tính định hƣớng chung.
Bên cạnh đó, tổ chức khoa học và công nghệ trong trƣờng đại học không phải là mô
hình tổ chức khoa học và công nghệ có tính phổ quát, đại diện cao, có những đặc thù
hạn chế do nhiệm vụ chính của tổ chức là đào tạo chứ không phải nghiên cứu khoa
học.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Văn Đức, Nguyễn Đình Hòa [25], đã chỉ
ra những bất cập trong đầu tƣ cho KHXH so với nguồn đầu tƣ cho KH&CN, nghiên
cứu chỉ ra những đặc thù của KHXH và đề xuất những hạn chế trong đầu tƣ cho
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong khoa học xã hội thời gian qua.
Nghiên cứu chỉ đƣa ra những định hƣớng căn bản liên quan đến quản lí nhà nƣớc,
chƣa đề cập đến quản lí tài chính.
10
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Diệu Hƣơng [31], chỉ rõ thực trạng đầu tƣ tài chính
cho hoạt động Khoa học và công nghệ ở nƣớc ta giai đoạn 2006-2010 còn thấp, đặc
biệt là đầu tƣ tài chính cho hoạt động KHXH do nguồn đầu tƣ còn hạn chế, hầu nhƣ
100% là từ NSNN. Dựa trên so sánh tỷ trọng đầu tƣ tài chính cho hai đơn vị hàng đầu
là Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam
nghiên cứu cho thấy việc đánh giá chƣa thỏa đáng và đúng với giá trị về vai trò của
KHXH. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về cơ chế phân bổ ngân sách cho hoạt
động KHXH nhƣ: Đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán; hƣớng đến giao dự toán
theo đầu ra của sản phẩm khoa học; khuyến khích và tạo điều kiện để nâng cao tính
tự chủ cho tổ chức khoa học và công nghệ cũng nhƣ cá nhân các chủ nhiệm đề tài.
Với luận văn thạc sĩ nên nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào đánh giá cơ chế phân
bổ ngân sách cho KHXH, chƣa có đánh giá sâu và tầm bao quát cao hơn cả về lý luận
và thực tiễn đối với mô hình tổ chức khoa học và công nghệ nên cần tiếp tục mở rộng
nghiên cứu rộng và sâu hơn để có những kiến nghị giải pháp mang tính ứng dụng cao
hơn trong điều kiện mở rộng tính tự chủ cho các tổ chức KH&CN.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Nghiệp [33], trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực
tiễn tại Việt Nam (giai đoạn 2005-2010) và kinh nghiệm nƣớc ngoài, đề tài đã chỉ ra 7
điểm hạn chế và 2 nhóm nguyên nhân về cơ chế và chính sách đầu tƣ tài chính cho
hoạt động nghiên cứu KHXH, đồng thời đề xuất 4 nhóm giải pháp mang tính vĩ mô
nhƣ: (1) Đổi mới về quy mô cơ cấu, phƣơng thức để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tƣ; (2) Đổi mới định mức chi tiêu tài chính cho Hoạt động KHXH; (2) Đổi mới quy
trình lập dự toán, giải ngân và quyết toán kinh phí đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học; (4) Có cơ chế tài chính riêng nhằm khuyến khích lao động sáng tạo phát huy tài
năng.
Nghiên cứu của Bùi Thiên Sơn [38], [40] nhận định “công tác tài chính có
vai trò quan trọng để tạo đột phá cho phát triển Khoa học và công nghệ quốc gia”.
Những đánh giá cụ thể về mặt thu và chi ngân sách cho hoạt động KH&CN giai
đoạn 2010 còn nhiều bất cập. Tác giả đã chỉ ra một số thực trạng trong quản lý tài
chính và có dẫn chứng bằng số liệu điều tra “năm 2008, có nhiều nơi các nhà khoa
học mất đến 60% quỹ thời gian nghiên cứu để giải trình thuyết minh và giải ngân
kinh phí đề tài đã đƣợc phê duyệt”. Điều này cho thấy chính sách quản lý tài chính
11
trong hoạt động khoa học và công nghệ còn nhiều hạn chế, cần có các giải pháp phù
hợp hơn cho sự phát triển KH&CN.
Nghiên cứu của Lê Đình Tiến [42], qua nghiên cứu của mình để luận giải về
vai trò quan trọng của KHXH đối với sự nghiệp phát triển đất nƣớc, để nâng cao
hiệu quả hoạt động trong KHXH cần có những đổi mới căn bản, từ đó đƣa ra 8
khuyến nghị trong đó có khuyến nghị về sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan
đến cơ chế tài chính và đầu tƣ cho KHXH. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập đến
quản lí tài chính trong hoạt động KHXH.
Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Trung [50], qua nghiên cứu của mình đã tổng
kết lại các nguồn vốn cơ bản từ NSNN cho KH&CN, thực trạng sử dụng vốn từ
NSNN, một số cơ chế tạo vốn đầu tƣ cho KH&CN trong các doanh nghiệp và nêu
ra một số giải pháp để tăng cƣờng hiệu quả hoạt động KH&CN… Bài viết đã đƣa
một số trƣờng hợp cu thể nhƣ: ngân sách nhà nƣớc bố trí cho KH&CN 2% tổng chi
ngân sách, nhƣng việc phân bổ tồn tại nhiều bất cập, ách tắc dẫn đến tỷ lê thực chi
cho KH&CN thấp, việc giải ngân chậm, thậm chí tồn không tiêu hết; Hoạt động
KH&CN vẫn hình thức và không hiệu quả, với trên 1200 tổ chức KH&CN, nhƣng
các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học chủ yếu nghiên cứu KH&CN theo sự chỉ
đạo của nhà nƣớc, dùng kinh phí của nhà nƣớc và nộp sản phẩm cho nhà nƣớc để
hƣởng tiền lƣơng, tiền công; Bên cạnh đó nhà nƣớc cho phép hình thành các quỹ để
hỗ trợ đầu tƣ cho KH&CN, ƣu đãi về thuế đối với hoạt động KH&CN; ra chủ
trƣơng chuyển đổi về tổ chức và hoạt động trong KH&CN (theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP). Tác giả đã đề xuất một số giải pháp: (1) Nâng cao nhận thức cho
toàn dân; (2) Có quy chế phân bổ và sử dụng đúng đủ và triệt để kinh phí đƣợc phân
bổ; (3) Có chính sách khuyến khích chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang tự chủ, tự
chịu trách nhiệm; (4) Mở rộng xã hội hóa thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách
cho hoạt động KH&CN; (5) Tổ chức kiểm điểm thực hiện nghi quyết TW 2 và kết
quả thực hiện luật KH&CN cũng nhƣ các văn bản khác liên quan.
Nghiên cứu của Hồ Thị Hải Yến [57], phân tích thực trạng cơ chế tài chính
đối với hoạt động KH&CN trong các trƣờng đại học Việt Nam và chỉ ra những hạn
chế của cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN, bao gồm: (1) Nguồn tài chính
đầu tƣ cho KH&CN đầu tƣ từ NSNN còn thấp; (2) Cơ cấu đầu tƣ từ NSNN cho các
lĩnh vực KH&CN còn chƣa toàn diện, thể hiện là chƣa chú ý đến đầu tƣ cho nghiên
12
- Xem thêm -