ĐỀ ÁN KINH TẾ DU LỊCH
Đê tài: Giá trị tài nguyên thiên nhiên biển trong phát triển du lịch biển ở
Sầm Sơn.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : du lịch k47.
Khoa: du lịch khách sạn
Giáo viên hướng dẫn: Vương Quỳnh Thoa
Hà nội : 24/04/2008.
-1-
Mục lục:
LỜI MỞ ĐẦU:
2
Chương 1: ĐIỀU KIỆN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BIỂN VỚI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
3
1.1.Điều kiện tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Địa hình:
1.1.2. Khí hậu
1.1.3. Động, thực vật
1.1.4. Vị trí địa lý
1.2.Điều kiện thiên nhiên biển.
1.2.1.Địa hình
1.2.2.Khí hậu
1.2.3.Động, thực vật
4.Vị trí địa lý
3
3
3
3
4
4
4
5
6
6
Chương 2: TÌM HIỂU BIỂN SẦM SƠN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DU LỊCH BIỂN SẦM SƠN:
7
2.1. Khái quát tình hình du lịch biển Sầm Sơn và chiến lược năm 2010
7
2.1.1 Khái quát tình hình du lịch biển Sầm Sơn
2.1.2.Chiến lược, kế hoạch phát triển thị xã Sầm Sơn đến 2010:
2.2.Thực trạng điều kiện phát triển du lịch biển Sầm Sơn
2.2.1 Điều kiện tự nhiên:
2.2.2 Điều kiện kinh tế kỹ thuật cơ sở hạ tầng
7
9
11
11
17
Chương 3: CẢM NHẬN CỦA BẢN THÂN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA DU LỊCH BIỂN Sầm Sơn
3.1.Cảm nhận của bản thân về sự phát triển du lịch biển Sầm Sơn
3.2.Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch biển Sầm Sơn
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU T HAM KHẢO
22
22
24
28
29
-2-
LỜI MỞ ĐẦU:
Ở Việt Nam tài nguyên thiên nhiên du lịch có rất nhiều, có những nơi đã
được khai thác, có những nơi vẫn còn hoang sơ. Sầm Sơn khi nhắc đến
hai từ này thì ai ai trên đất nước Việt này cũng biết một nơi phong cảnh
"sơn thuỷ hữu tình", đây là một địa danh du lịch nổi tiếng được khai thác
từ rất lâu.
Trong chúng ta, tôi và các bạn biết đến Sầm Sơn qua nhiều cách khác
nhau, có thể bạn đã đến đó và có thể bạn biết đến Sầm Sơn qua bạn bè,
qua báo đài, qua internet, và hôm nay bằng cách tiếp cận thông tin này
chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về Sầm Sơn tìm hiểu về vẻ đẹp mà tạo
hóa đã ban tặng cho chúng ta, đồng thời tìm hiểu về thực trạng của bãi
biển Sầm Sơn … Tôi và bạn chúng ta có thể là những du khách hay
những nhà đầu tư, hay là nhà nghiên cứu chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu
về Sầm Sơn để hiểu rõ hơn về tài nguyên thiên nhiên cũng như cảnh sắc
thiên phú ở nơi đây, để từ đó chúng ta đưa ra những ý kiến đóng góp của
bản thân hay là chủ đầu tư để góp phần cho sự phát triển du lịch trên địa
bàn thị xã Sầm Sơn.
-3-
Chương 1: ĐIỀU KIỆN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BIỂN VỚI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
1.1.Điều kiện tài nguyên thiên nhiên:
1.1.1. Địa hình:
Địa hình ở một nơi thường chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong
cảnh nơi đó. Đối với du lịch, điều quan trọng nhất là địa phương phải có
địa hình đa dạng và có các đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ,
núi…du khách không thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu
mà họ cho là tẻ nhạt và không thích hợp với du lịch.
1.1.2. Khí hậu:
Những nơi có khí hậu điều hòa thường được khách du lịch ưa thích.
Khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm, quá nóng, quá
khô.Những nơi có nhiều gió cũng không thích hợp cho sự phát triển của
du lịch.
Mỗi lọai du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau.
1.1.3.Động, thực vật:
Động thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Sự đa
dạng và phong phú về chủng loại cũng như về số lượng của động thực vật
đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Một không gian
nhiều cây xanh sẽ giúp cho không khí trở nên trong lành hơn, đặc biệt thu
hút khách du lịch đó là những loại động thực vật mà họ chưa thấy ở đất
nước của họ.
-4-
1.1.3. Vị trí địa lý:
‘‘Điều kiện về vị trí địa lý bao gồm:
Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch; khoảng cách từ điểm
du lịch đến nguồn gửi khách du lịch ngắn; khoảng cách này có ý nghĩa
quan trọng đối với nước nhận khách du lịch. Nếu nước nhận khách ở xa
điểm gửi khách, điều đó ảnh hưởng đến khách trên hai khía cạnh:
Khách du lịch phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa.
Khách du lịch phải rút ngắn thời gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian
đi lại mất nhiều.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khoảng cách xa từ nơi đón khách
đến nới gửi khách lại có sức hấp dẫn đối với một vài loại khách có khả
năng thanh toán cao và có tính hiều kỳ.’’(trích : giáo trình kinh tế du lịch,
NXB Lao Động – Xã hội)
1.2.Điều kiện thiên nhiên biển.
1 Địa hình:
Đối với tài nguyên thiên nhiên biển cần phải có bãi biển dài, rộng, bãi cát
vàng, và nhất là có nhiều đảo thu hút khách du lịch. Một bãi biển mà có
nhiều vịnh, địa hình sâu, thì sẽ gây nguy hiểm cho du khách. Nhưng tùy
vào mục đích du lịch của du khách thì mỗi địa hình khác nhau sẽ gây sự
thu hút khác nhau. Ví dụ như du khách đi tắm biến thì cần có một bãi cát
vàng, dài, nước trong và sạch, bờ biển thoải, sống không quá to. Còn đối
với khách du lịch đi với mục đích du ngoạn thì khác, họ lại hứng thú hơn
với những cảnh vịnh, có nhiều đảo.
-5-
2 Khí hậu:
Khách du lịch nội địa đi biền thường đi vào mùa hè, nóng, bởi vậy họ cần
có không khí trong lành và mát mẻ. Vào thời vụ du lịch thì số ngày mưa
tương đối ít, thật vô vị khi mà du khách phải ở trong phòng nhìn trời mưa,
đấy quả là một một ngày hao phí cho mục đích của chuyến đi du lịch.
Số giờ nắng trung bình trong ngày cao. Khách du lịch thường chuộng
những nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Do vậy, họ đổ đến những nước
phía Nam có khí hậu điều hòa và có biển. Vì vậy những nơi có số giờ
trung bình trong ngày cao thường được ưa thích và có sức hút hơn đối với
khách du lịch.
Nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không cao lắm. Đối với
khách du lịch ở phương Bắc, nhiệt độ cao khiến họ không chịu nổi. Nhiệt
độ không khí phải ở mức cho phép khách du lịch phơi được ngoài trời
nắng là nhiệt độ thích hợp.
Nhiệt độ không khí ban đêm không cao. Khách du lịch yêu thích những
nơi mát về ban đêm, thuận lợi cho việc đi dạo mát, giải trí, nghỉ ngơi và
ngủ được ngon giấc.
-6-
Nhiệt độ nước biển ôn hòa. nhiệt độ nước biển từ 20ºc được coi là thích
hợp nhất đối với khách du lịch tắm biển. Nếu nhiệt độ nước biển dưới
20ºc và trên 30ºc là không thích hợp. Một số dân tộc Bắu Âu có thể chịu
được nhiệt độ nước biển từ 17ºc-20ºc
Ban ngày không có gió. Đây là điều kiện tương đối khắt khe vì thông
thường ở biển hay có gió.
3 Động, thực vật:
Đối với du lịch biển thì động thực vật cũng đóng vai trò quan trọng, du
khách muốn chiêm ngưỡng những sinh vật biển, và họ cũng muốn
thưởng thức những món ăn được nấu từ những đồ hải sản mang đậm
hương vị và bản sắc của điểm đến. Điểm đến nào có nhiều tôm cá, san
hô lại càng thu hút khách du lịch, họ muốn khám phá, nhất là những nhà
thám hiểm.
4 Vị trí địa lý
Về mặt vị trí địa lý, một bãi biển đep chưa hẳn đã thu hút được khách
du lịch mà còn phải xét xem du khách đến đó bằng cách nào? Phưong
tiện gì? Như thế nào? Có thuận tiện không? Nơi ấy có xa trung tâm
thành phố không? Cơ sở vật chất ở đó có đáp ứng được nhu cầu của
khách không? Nói chung là điểm du lịch biển ấy phải nằm trong khu
vực phát triển du lịch.
-7-
Chương 2: TÌM HIỂU BIỂN SẦM SƠN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DU LỊCH BIỂN SẦM SƠN:
2.1. Khái quát tình hình du lịch biển Sầm Sơn và chiến lược năm
2010
2.1.1 Khái quát tình hình du lịch biển Sầm Sơn
Sầm Sơn là một trong những địa danh nổi tiếng, là niềm tự hào của ngành
du lịch Thanh Hoá và cũng là của ngành du lịch Việt Nam. Ngay từ thời
Pháp thuộc, làng núi Sầm Sơn cùng bãi biển chân núi Sầm được coi là
khu nghỉ mát cho các quan chức người Pháp, dần dần trở thành bãi tắm lý
tưởng thu hút khách du lịch thập phương. Sau năm 1960 và nhất là từ
1980 đến nay, Sầm Sơn thực sự trở thành thị xã du lịch, nghỉ mát nổi
tiếng. Bãi biển Sầm Sơn cách thành phố Thanh Hóa 15 km. Từ những
thập kỷ trước, đã có nhiều biệt thự nghỉ mát mọc lên ở đây. Vua Bảo Đại,
ông vua cuối cùng của triều Nguyễn cũng xây biệt thự riêng ở Sầm Sơn.
Sầm Sơn có nhiều cảnh đẹp: hòn Trống Mái, đền Độc Cước, núi Cô
Tiên...
Thực hiện đường lối đổi mới của Ðảng và Nhà nước, chính quyền và
nhân dân thị xã Sầm Sơn đã phát huy thế mạnh sẵn có, lấy du lịch làm
ngành kinh tế trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, kể từ
năm 1996 trở lại đây, được sự hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh và sự đóng
góp của nhân dân địa phương, Sầm Sơn đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng phát
triển kết cấu hạ tầng như: khách sạn, giao thông, điện, nước và khu vui
chơi giải trí,... Hầu hết các khách sạn đều được đầu tư xây dựng khang
trang với những trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ðặc biệt,
thị xã đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật,
hoàn thiện và đưa vào sử dụng Khu du lịch văn hoá - vui chơi giải trí
"Huyền thoại thần Ðộc Cước" và "Khu nhà luyện tập và thi đấu thể dục
thể thao tổng hợp"; tiến hành quy hoạch: Khu sinh thái Quảng Cư, Khu
-8-
du lịch văn hoá núi Trường Lệ. Vì vậy, số lượng khách đến với Sầm Sơn
ngày một tăng. Nếu như năm 1996 là 506.740 khách/ngày thì đến năm
2002 tăng 60%, đạt 815.500 khách/ngày, dự kiến năm 2003 đạt 880.000
khách/ngày. Doanh thu từ ngành du lịch cũng liên tục tăng cao, từ 34 tỷ
đồng (năm 1996) lên 77,058 tỷ đồng (năm 2002), đưa tỷ trọng ngành du
lịch trong cơ cấu kinh tế từ 40% (năm 1996) tăng lên 46,33% (năm 2002).
Năm 2005 được xem là năm đột phá trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ và môi trường văn hóa du lịch, hướng tới một Sầm Sơn Trật tự - Kỷ
cương - Văn minh du lịch. Với du khách, hiện tại Sầm Sơn đã có một
diện mạo hoàn toàn mới, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp; Môi trường
du lịch được cải thiện một cách đáng kể, việc bài trừ các tệ nạn xã hội
được phát động trong toàn dân, văn hóa, văn minh được đề cao trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ.
Năm 2006, là năm đầu tiên thực hiện chương trình phát triển du lịch
Thanh Hóa mà Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI đề ra. Do vậy, các cấp
ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan đơn
vị và các tổ chức kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn thị xã đã triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động nằm trong chương
trình “Tăng cường nâng cao chất lượng du lịch Sầm Sơn”, phấn đấu trong
năm nay đón được 748.000 lượt khách, doanh thu đạt 205 tỉ đồng, tăng
17% so với năm 2005.
Đến nay, Sầm Sơn đã có trên 300 cơ sở lưu trú du lịch, với hơn 6.000
phòng nghỉ, mỗi năm đón được trên 1 triệu lượt khách, góp phần tích cực
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế xã hội và nâng cao
đời sống cho nhân dân trong vùng. Tuy nhiên, những kết quả đạt được
của du lịch Sầm Sơn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và còn nhiều
hạn chế cần phải tập trung khắc phục.
Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch, nhân dịp kỷ niệm
-9-
100 năm hình thành và phát triển du lịch Sầm Sơn, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh
Thanh Hoá đã quyết định tổ chức "Lễ hội 100 năm Du lịch Sầm Sơn 2007" nhằm tôn vinh các giá trị tài nguyên, lịch sử, văn hoá của Sầm Sơn
và của tỉnh, qua đó nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững,
khơi dậy lòng tự hào, ý thức trách nhiệm cộng đồng, khích lệ nhân dân
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn nét đẹp văn hoá truyền thống, nâng
cao văn minh, văn hoá ứng xử, đồng sức đồng lòng xây dựng Sầm Sơn
trở thành đô thị du lịch văn minh, giàu đẹp; đồng thời giới thiệu, tuyên
truyền, quảng bá về du lịch Thanh Hoá nhằm thu hút du khách, kêu gọi
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư phát triển du
lịch, sớm đưa Thanh Hoá trở thành trọng điểm du lịch quốc gia.
2.2.2.Chiến lược, kế hoạch phát triển thị xã Sầm Sơn đến 2010:
Ðể đạt được mục tiêu đến năm 2005 trở thành đô thị loại IV và đến
năm 2010 thành đô thị loại III, việc quy hoạch thị xã được phân thành các
khu chức năng với bố cục như sau:
1) Khu trung tâm bao gồm:
- Trung tâm hành chính - chính trị như cơ bản hiện nay là phù hợp.
- Trung tâm thương mại - dịch vụ: xây dựng tại các bãi tắm, khu du lịch,
dọc hai bên bờ biển tại các vị trí thích hợp, khu trung tâm chính ở phía
Nam đường Lê Lợi và phía Ðông đường Nguyễn Du.
- Trung tâm văn hoá - thể thao: núi Trường Lệ, khu nhà hát nhân dân,
phường Trung Sơn và Quảng Cư.
- Trung tâm khu vực: tại mỗi phường, xã.
2) Khu khách sạn - nhà nghỉ:
- 10 -
- Cải tạo, nâng cấp các cơ sở hiện có tại các phường nội thị Bắc Sơn và
Trường Sơn theo hướng hiện đại.
- Xây dựng mới khách sạn, nhà nghỉ phục vụ du lịch, nghỉ mát, dưỡng
sức tại dải đất ven biển thuộc xóm Vinh Sơn, phường Trung Sơn và khu
hồ đầm Quảng Cư.
- Phát triển về phía Nam Sầm Sơn các khách sạn, nhà nghỉ khi xã hội có
nhu cầu.
3) Khu du lịch - vui chơi giải trí - tắm biển: xây dựng ba khu vực chính
phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí có nội dung hoạt động khác nhau:
- Trên núi Trường Lệ: phục vụ cho du lịch văn hoá - vui chơi.
- Khu du lịch sinh thái Quảng Cư: nét đặc trưng của khu vực này là du
lịch sinh thái.
- Tắm biển: tại các bãi tắm, tăng cường công tác vệ sinh môi trường, đảm
bảo an toàn khi tắm biển.
4) Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Xây dựng khu công nghiệp chế biến hải sản và dịch vụ cho chế biến hải
sản, đóng, sửa tàu thuyền... tại khu vực Quảng Tiến, Quảng Cư.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu trong các hộ gia đình.
- Xây dựng một số cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm ở phường
Trường Sơn phục vụ du lịch nghỉ mát.
5) Kho - bến cảng: chủ yếu xây dựng 2 cảng ở Quảng Tiến và Quảng Cư.
6) Khu dân dụng: quy hoạch lại các khu dân cư hoàn chỉnh, xây mới và
kiên cố hoá các nhà dân, phần đất còn lại trồng cây xanh để tạo cảnh quan
phục vụ cho du lịch.
Quy hoạch tổng thể thị xã Sầm Sơn phải nhằm mục đích phát triển kinh tế
- 11 -
- xã hội của thị xã trong mối quan hệ với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá và các tỉnh phía Bắc. Ðồng thời phải cố gắng
phát huy hơn nữa thế mạnh kinh tế biển, đưa các ngành du lịch, thuỷ, hải
sản và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của thị xã theo đúng lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu,
tạo nên sức bứt phá mạnh mẽ, đưa Sầm Sơn bắt kịp với xu thế phát triển
chung của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.Thực trạng điều kiện phát triển du lịch biển Sầm Sơn
2.2.1 Điều kiện tự nhiên:
Căn cứ vào các điều kiện thiên nhiên biển ở trên để chúng ta so sánh và
làm nổi bật hơn các điều kiện thiên phú của Sầm Sơn.
Đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa- mùa hè nóng mưa nhiều,
mùa đông lạnh mưa ít. Từ tháng 5 đên tháng 9 là mùa nóng và
mưa. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông, thời tiết khô
ráo. Giữa 2 mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 & tháng
10), như vậy trong năm có đủ 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu Đông. Nhiệt
độ
trung
bình
năm
khoảng
23
đến
24°C.
Nằm trên bờ Vịnh Bắc Bộ, địa hình Sầm Sơn tương đối bằng
- 12 -
phẳng, là vùng sơn thuỷ hữu tình với khí hậu trong lành, dải bờ
biển cát vàng thoai thoải, nước trong xanh soi bóng núi Trường Lệ
với những di tích văn hoá đã được xếp hạng quốc gia (Ðền Ðộc
Cước, Ðền Cô Tiên, Hòn Trống Mái...).
Bờ biển Sầm Sơn dài 10 km bằng phẳng. Sầm Sơn có cảnh sắc thiên
nhiên hùng vĩ, vùng biển bao la với những thắng tích và huyền thoại
mang đậm chất nhân văn và luôn mến khách. Bãi biển Sầm Sơn là một
trong những băi biển rộng và đẹp ở phía bắc.
Ngoài sự hấp dẫn của bãi biển xinh đẹp có bờ cát dài từ Lạch Hới đến
chân núi Trường Lệ, Sầm Sơn còn thu hút sự chú ý của mọi người bởi
những huyền thoại cảm động gắn liền với sự tích đền Độc Cước, núi
Phù Thai, Hòn Trống Mái, Đền Cô Tiên... Sầm Sơn, xưa gọi là Gầm
Sơn, với những làng chài nghèo, heo hút dưới chân núi Trường Lệ,
men theo một dải cát dài ven biển Đông
Sầm Sơn có các hải sản quý như cua biển, ghẹ, sò huyết, tôm he,
mực, cá thu, cá trà Sầm Sơn. Ngoài ra còn có nem chua, đặc sản xứ
Thanh. Biển Sầm Sơn bao la là nơi trực tiếp cung cấp nguồn hải
sản phong phú như tôm, cá mực, cua, các loại hải sản quý
khác...Sầm Sơn có bề dày lịch sử, truyền thống văn hoá lâu đời, với
các hoạt động văn hoá mang đậm bản sắc quê hương như lễ hội
bánh chưng - bánh dày (ngày 12-5 âm lịch hàng năm). Với những
lợi thế này, Sầm Sơn có nhiều ưu thế trong sự phát triển của ngành
du lịch và thuỷ sản.
Không chỉ có những hoạt động mang đậm bản sắc văn hóa quê
hương mà đến với Sầm Sơn chúng ta được chiêm ngưỡng cảnh đẹp
và gắn liền với nó là các truyền thuyết mang giá trị nhân văn như:
hòn Trống Mái, đền Cô Tiên, đền Độc Cước...
- 13 -
Chuyện xưa kể rằng, năm ấy một cơn đại hồng thủy đã cuốn hết thảy
mọi thứ ra biển Đông, một người phụ nữ mang thai gần tới ngày sinh
hạ bị nước lũ cuốn trôi ra biển, khi nước rút sóng đẩy người phụ nữ
vào bờ, thuộc làng Kẻ Trường. Dân làng khóc thương nàng, lấy đất, đá
đắp thành nấm mộ, tạo nên dãy núi Trường Lệ, có nghĩa là nước mắt
dài.
Từ trong bụng người mẹ đó sinh ra cậu bé khôi ngô, chẳng bao lâu sau
đã trở thành một chàng trai vạm vỡ, sức khỏe phi thường hàng ngày
giúp đỡ dân làng. Cũng vào thời điểm này xuất hiện một loài thủy quái
thường ăn thịt ngư chài mỗi khi ra biển, lúc lại vào làng sát hại dân
lành, khiến nhiều người hoang mang, bỏ làng đi nơi khác kiếm sống.
Để diệt bầy thủy quái giúp dân làng, chàng trai đã dùng thanh kiếm
sắc rạch thân mình ra làm hai: một nửa cùng dân làng ra khơi đánh cá,
nửa còn lại đứng ở đầu dãy núi Trường Lệ, từ đó bọn thủy quái không
còn xuất hiện nữa. Dân làng ngày một đông vui, cá đầy khoang sau
mỗi lần ra biển. Nhớ ơn chàng, dân làng xây đền trên núi Trường Lệ,
gọi là đền Độc Cước.
- 14 -
Đến Độc Cước
Từ đền Độc Cước, bạn có thể tận hưởng gió trời lồng lộng mang theo
vị mặn của biển. Xa xa, những làng chài nấp sau rặng phi lao hát vi vu
trong gió.
Theo con đường lượn trên sườn núi Trường Lệ, chúng ta bắt gặp hai
hòn đá nằm chênh vênh trên một phiến đá lớn từ bao đời nay, như
thách thức với thời gian và sóng gió. Đó là hòn Trống Mái, biểu tượng
thủy chung của tình yêu. Chuyện rằng ở vùng Sầm Thôn có chàng trai
tên Ngư Phủ, khỏe mạnh lại siêng năng. Vào một buổi chiều, khi
thuyền đã cập bến trời bỗng nổi cơn giông dữ dội, giữa không trung
một cánh cò trắng sức cùng lực kiệt lao xuống vũng Tiên. Thấy vậy,
chàng Ngư Phủ mang cò về chăm sóc, từ đó cò ở lại cùng chàng. Như
mọi ngày, chàng Ngư Phủ ra biển quăng chài; cò ở nhà một mình
trong lòng rất vui sướng bởi hôm nay là hết hạn đội lốt cò và được trở
về tiên giới. Cò trở thành một người con gái nhan sắc tuyệt trần nhưng
nàng không trở lại thiên đình làm tiên nữ mà nguyện ở lại trần gian.
- 15 -
Ngư Phủ trở về, ngạc nhiên khi thấy nhà cửa gọn gàng, cơm canh đã ở
trên mâm mà vắng bóng cò như mọi khi. Chàng buồn rầu, bỗng từ
trong liếp nàng bước ra e lệ cúi chào..., cuộc thiên duyên giữa chàng
Ngư Phủ và một tiên nữ đã trở thành hiện thực. Chốn thiên đình, hết
hạn phải làm kiếp cò mà vẫn chưa thấy con gái trở về, hay tin nàng kết
hôn với người hạ giới, Ngọc Hoàng nổi trận lôi đình sai người xuống
trừng phạt.
Chàng Ngư Phủ hết lời khuyên nhủ nàng trở về trời, nhưng nàng một
mực ở lại cùng chàng. Nàng dùng phép biến vợ chồng thành đôi chim,
khi sứ giả bước vào định bắt thì đôi chim non kia biến thành đá đứng
trơ trơ. Phiến đá đó người dân gọi là hòn Trống Mái. Đó là biểu tượng
của tình thủy chung, là khát khao hạnh phúc, được sống trong tình yêu
mà người xưa đã khéo léo gửi gắm vào đất trời nơi đây.
Hòn Trống Mái
Khoảng năm phút đi bộ, du khách đến một ngôi đền nhỏ, nằm cheo leo
trên đỉnh núi, đó là đền Cô Tiên. Ngày xưa, ở làng Kẻ Trường có một
chàng trai tên Côi, mồ côi cha mẹ nhưng có tấm lòng thương yêu, giúp
đỡ mọi người. Đã ngoài hai mươi nhưng vẫn chưa thành gia thất, chỉ
lo chuyện chài lưới. Một hôm, khi anh đi biển về, có người con gái
nhà giàu nhìn anh đắm đuối, muốn được kết duyên cùng anh. Vượt
- 16 -
qua đẳng cấp, họ đến với nhau mặc cho bố mẹ cô gái cản ngăn. Hạnh
phúc chưa được bao lâu thì chị mắc bệnh hủi, một trong tứ chứng nan
y, khiến các ngón tay rụng hết. Thương vợ, anh Côi đã vượt núi tìm
thuốc chữa bệnh cho vợ, anh gặp một cụ già, nghe chuyện thương tình
cụ giúp vợ chồng anh.
Vợ Côi khỏi bệnh, các ngón tay mất nay mọc trở lại. Từ đó, chị lên
rừng lấy lá cây làm thuốc chữa bệnh cho người nghèo. Một hôm, vợ
chồng anh Côi sang bên kia núi chữa bệnh, khi trở về thì trời đã tối,
vượt qua núi thì trời đổ mưa, anh chị lấy chiếc nải mà ông cụ cho để
che đầu. Chờ mãi cơn mưa chưa tạnh, anh chị thiếp đi lúc nào không
hay, khi tỉnh dậy thì thấy mình đang ở trong một ngôi nhà xinh xắn,
lộng lẫy khi ánh nắng mặt trời phản chiếu. Từ đó, anh chị ở hẳn đây
chữa bệnh cứu người. Hôm ấy, một ngày đẹp trời, vợ chồng anh Côi
đi lên đỉnh núi và không thấy trở về. Dân làng đồn rằng chị là tiên
giáng trần. Ngôi nhà của anh chị được dân làng Kẻ Trường quét dọn,
nhang khói, nay trở thành ngôi đền mà nhân dân vẫn gọi là đền Cô
Tiên...
Đền Cô Tiên
Cùng với đền thờ Tô Hiến Thành trên núi Trường Lệ, đền Độc Cước,
đền Cô Tiên đã được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử văn hóa. Sầm
- 17 -
Sơn đã đẹp lại càng đẹp bởi được điểm tô thêm bằng những câu
chuyện huyền thoại lung linh, thắm đẫm tính nhân văn. Đó cũng là
khát khao của con người luôn muốn vươn tới cái Chân, Thiện, Mỹ.
Đến Sầm Sơn, du khách không chỉ đến với một bãi biển đẹp, nên thơ
trong những ngày hè oi ả mà còn được nghe nhiều sự tích huyền thoại
về nơi đây. Sầm Sơn đẹp là thế...
2.2.2 Điều kiện kinh tế kỹ thuật cơ sở hạ tầng:
Những năm qua, Sầm Sơn luôn là địa điểm có sức hút mạnh mẽ đối với
khách du lịch trong và ngoài nước, nhưng thực trạng dịch vụ du lịch trên
địa bàn còn tồn tại một số vấn đề ở các lĩnh vực: Công tác quản lý, điều
hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ, trật tự đô thị, văn minh du lịch, vệ sinh
môi trường, sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng...
Theo thống kê của tổng cục du lịch thì cho đến cuối năm 2007 Sầm
Sơn đã có trên 300 cơ sở lưu trú du lịch, với hơn 6.000 phòng nghỉ. Sầm
Sơn vào những ngày cuối tuần với mức giá phòng tương đối cao dao
động từ 300 – 800 ngàn đồng/phòng/3-4 thành viên, đối với những ngày
đầu tuần dao động từ 150 – 450 ngàn đồng/phòng/3-4 thành viên. Riêng
một số khách sạn hạng sang tại đây mức giá phòng cao nhất có thể lên tới
3-4 triệu đồng/phòng (Hạng víp) Đi kèm với dịch vụ phòng nghỉ bao giờ
cũng là đặt ăn tại khách sạn hay nhà nghỉ đó cũng với mức dao động khác
nhau về khẩu phần ăn, nếu du khách không đặt phòng trước thì sẽ rất khó
khăn trong vấn đề phòng ở và hay bị bóp giá. Sau đây là danh sách khách
sạn và nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, thông tin được cập nhật đến
ngày 21/1/2008:
- 18 -
DANH MỤC KHÁCH SẠN
Khách sạn Lê Lợi
Đ/C: Đường Lê Lợi, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Hải Quan
Đ/C: 15 Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Bưu Điện*
Đ/C: Đường Nguyễn Du, phườngBắc Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách Sạn Hà Nội
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Bông Sen
Đ/C: Phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Hồ Gươm
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Hương Biển*
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Biển Nhớ
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng: 65
Phòng tiêu chuần: 65
Phòng đặc biệt:
Giá (VND): cao nhất 3.200.000 thấp nhất 590.000
Một số hình ảnh về Khách sạn Biển Nhớ:
- 19 -
Khách sạn Chăm Pa
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Bưu Điện
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Lam Sơn
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Sông Mã
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Hương Thanh
Đ/C: Đường Lê Lợi, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Khách sạn Cây Tre
Đ/C: Đường Thanh Niên , phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
DANH MỤC NHÀ NGHỈ
Nhà nghỉ Hoa Hồng 1
Đ/C: Đường Hồ Xuân Hương, phườngTrường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng: 10
Nhà Nghỉ Đức Anh
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Nhà Nghỉ Sao Biển
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Nhà Nghỉ Nội Hoa
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng: 20
Nhà Nghỉ Bông Hồng
D/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng: 8
Nhà nghỉ Hải Thuận
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng: 15
Nhà Nghỉ Khánh Hưng
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng: 25
Nhà Nghỉ Nhường Thanh
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Số phòng:
Nhà Nghỉ Bình Dương
Đ/C: Đường Lê Hoàn, phường Trường Sơn, Tx. Sầm Sơn
Nhà Nghỉ Ngọc Sơn
- 20 -
- Xem thêm -