§¹i häc quèc gia hµ néi
tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
nguyÔn thÞ ph-¬ng th¶o
gi¶I ph¸p ph¸t triÓn
thÞ tr-êng kh¸ch du lÞch trung quèc
cña qu¶ng ninh, h¶I phßng
luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch
Hµ Néi, 2013
§¹i häc quèc gia hµ néi
tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
nguyÔn thÞ ph-¬ng th¶o
gi¶I ph¸p ph¸t triÓn
thÞ tr-êng kh¸ch du lÞch trung quèc
cña H¶I PHßNG, QU¶NG NINH
Chuyªn ngµnh: Du lÞch
(Ch-¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm)
luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch
ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS TrÇn thÞ minh hßa
Hµ Néi, 2013
Môc lôc
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………...……
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………
3. Lược sử vấn đề nghiên cứu………………………………………………………...
1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………..
6. Bố cục của luận văn………………………………………………………………...
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH
4
3
3
5
6
7
7
1.1. Khách du lịch và thị trường khách du lịch……………………………………..
1.1.1. Khách du lịch……………………………………………………………......
1.1.2. Thị trường khách du lịch……………………………………………………
1.2. Phát triển thị trường khách du lịch……………………………………………..
1.2.1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường....................................................
13
1.2.2. Khái niệm phát triển thị trường khách du lịch……………………………..
20
1.2.3. Nội dung phát triển thị trường khách du lịch……………………………...
1.2.4. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển thị trường khách du lịch…..
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………………..
22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH
TRUNG QUỐC CỦA HẢI PHÒNG VÀ QUẢNG NINH
7
19
19
28
32
33
2.1. Tổng quan về thị trường khách du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm của thị trường khách du lịch Trung Quốc……………………...
2.1.2. Tình hình khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng, Quảng Ninh……...
33
2.2. Thực trạng công tác phát triển thị trường khách du lịch Trung Quốc của
Hải Phòng, Quảng Ninh………………………………………………………………
41
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường khách du lịch của Hải
Phòng, Quảng Ninh…………………………………………………………………...
41
2.2.2. Công tác phát triển thị trường khách du lịch Trung Quốc của Hải
Phòng, Quảng Ninh hiện nay…………………………………………………………
53
2.3. Đánh giá về công tác phát triển thị trường khách du lịch Trung Quốc của
Hải Phòng, Quảng Ninh................................................................................................
71
2.3.1 Thuận lợi, tích cực……………………………………………………….......
71
2.3.2. Khó khăn, hạn chế…………………………………………………………..
72
33
37
Tiểu kết chương 2……………………………………………………………………..
76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC CỦA HẢI PHÒNG VÀ QUẢNG NINH
77
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch của Hải Phòng và Quảng Ninh đến
năm 2020………………………………………………………………………………
3.1.1. Thành phố Hải Phòng....................................................................................
77
3.1.2. Tỉnh Quảng Ninh……………………………………………………………
80
3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường khách du lịch Trung Quốc
của Hải Phòng và Quảng Ninh……………………………………………………….
3.2.1. Giải pháp về nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc…………..
82
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm du lịch……………………………………………...
84
3.2.3. Giải pháp về xúc tiến du lịch đối với thị trường khách du lịch Trung Quốc...............
89
3.2.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch..........................
90
3.2.5. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch……………….
92
3.2.6. Giải pháp về môi trường du lịch…………………………………………….
95
3.2.7. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch…………………………
98
77
82
3.2.8. Giải pháp về đảm bảo an ninh chính trị quốc gia đối với việc phát triển 102
thị trường khách du lịch Trung Quốc………………………………………………...
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………………. 104
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương.................................................................. 104
3.3.2. Đối với cơ quan quản lý du lịch địa phương………………………………. 104
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………….. 107
KẾT LUẬN
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
PHỤ LỤC
114
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CSVCKT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
HĐND
Hội đồng nhân dân
MICE
Meetings, Incentives, Conventions and Exhibitions
Du lịch kết hợp hội nghị hội thảo
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc.
UNWTO
Unitied Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch thế giới
VH,TT & DL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1 Số lƣợt khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng, Quảng Ninh
giai đoạn 2007- 2011
Trang
38
Bảng 2.2 Lao động du lịch của Hải Phòng, Quảng Ninh, giai đoạn 2007 - 2011
47
Bảng 2.3 Cơ sở lƣu trú du lịch của Hải Phòng, giai đoạn 2007 - 2012
47
Bảng 2.4 Cơ sở lƣu trú du lịch (trên bờ) của Quảng Ninh, giai đoạn 2007 - 2012
48
Bảng 2.5 Số lƣợng khách sạn từ 3 sao trở xuống tại Hải Phòng và Quảng
Ninh đến năm 2012
Bảng 3.1 Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch Hải Phòng đến năm 2030
61
79
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay du lịch ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình và đƣợc
coi là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Nhiều chuyên gia đã dự báo tốc
độ phát triển và khả năng lan tỏa của du lịch trong những năm sắp tới còn nhanh
hơn cả ngành công nghệ thông tin. Trong xu thế hội nhập và phát triển chung đó, du
lịch Hải Phòng và Quảng Ninh trong những năm qua đã có những bƣớc phát triển
đáng kể.
Sự phát triển của ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của
các thị trƣờng khách du lịch, đặc biệt là thị trƣờng khách du lịch quốc tế. Nói
cách khác, sự phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả của thị trƣờng khách
du lịch là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của ngành du lịch.
Đối với thị trƣờng khách du lịch quốc tế của Việt Nam, từ lâu thị trƣờng
khách Trung Quốc đƣợc coi là thị trƣờng truyền thống và quan trọng chiếm tỉ lệ cao
trong cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng và Quảng Ninh. Đây cũng là thị
trƣờng khách du lịch trọng điểm và đầy tiềm năng của Việt Nam, của khu vực
Đông Nam Á và của nhiều nƣớc trên thế giới.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2012 Trung Quốc là thị
trƣờng du lịch quốc tế lớn nhất thế giới về số lƣợng du khách và chi tiêu của họ
ở nƣớc ngoài, cụ thể có 83 triệu ngƣời Trung Quốc đã đi du lịch nƣớc ngoài với
tổng mức chi tiêu là 102 tỷ USD, đồng thời Trung Quốc cũng đứng thứ 3 thế
giới về thu hút khách du lịch với 55,7 triệu lƣợt khách, đứng sau Pháp và Mỹ.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, quốc gia này là một trong những nền kinh tế lớn có
tốc độ tăng trƣởng cao nhất trên thế giới. Cùng với đó, mức sống của ngƣời dân
Trung Quốc không ngừng đƣợc nâng cao, nhu cầu hƣởng thụ cuộc sống ngày
càng tăng. Đây là nhân tố thúc đẩy ngƣời dân Trung Quốc đi du lịch ngày càng
nhiều và cũng là thuận lợi cho du lịch Hải Phòng và Quảng Ninh nói riêng và du
1
lịch Việt Nam nói chung trong việc thu hút và phát triển thị trƣờng khách này.
Bên cạnh đó, Hải Phòng và Quảng Ninh có nhiều điểm hấp dẫn đối với khách du
lịch Trung Quốc về con ngƣời và tài nguyên du lịch. Chiến lƣợc phát triển du
lịch của Việt Nam cũng đã xác định “Quảng Ninh, Hải Phòng là một trong
những trung tâm du lịch lớn của cả nƣớc, đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển, trong đó
có khu du lịch Hạ Long - Cát Bà là một trong khu du lịch tổng hợp của quốc gia”
[13, tr. 3]. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc phát triển thị trƣờng khách du
lịch Trung Quốc của hai địa phƣơng.
Tuy nhiên, những tiềm năng và thế mạnh du lịch này vẫn chƣa đƣợc khai
thác đúng mức và hiệu quả. Xét trên bình diện chung, khách du lịch Trung Quốc
là thị trƣờng khách trọng điểm của Hải Phòng và Quảng Ninh nhƣng trên thực tế
khách du lịch Trung Quốc khi đến Việt Nam nói chung và Hải Phòng, Quảng
Ninh nói riêng mức chi tiêu của họ thƣờng thấp và thời gian lƣu trú không dài.
Vì vậy hiệu quả kinh tế mà thị trƣờng khách này mang lại cho ngành du lịch
chƣa tƣơng xứng. Hơn nữa, thị phần của Hải Phòng, Quảng Ninh ở thị trƣờng
khách này còn khá khiêm tốn so với tổng số lƣợng khách du lịch Trung Quốc đi
du lịch nƣớc ngoài. Một trong những nguyên nhân cơ bản của sự kém phát triển
này là do công tác nghiên cứu và phát triển thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc
còn chƣa đƣợc quan tâm, trong khi đây lại là một việc làm vô cùng quan trọng
có liên quan đến sự lớn mạnh của cả ngành du lịch. Du lịch Hải Phòng, Quảng
Ninh chƣa biến đƣợc những tiềm năng vốn có của mình thành lợi thế cạnh tranh,
chƣa xây dựng đƣợc sản phẩm đặc thù trong khi sản phẩm du lịch còn nghèo
nàn, kém hấp dẫn khách, công tác xúc tiến du lịch còn nhiều hạn chế.
Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu thực trạng của thị trƣờng
khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng, Quảng Ninh và các hoạt động phát
triển thị trƣờng của hai địa phƣơng làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển thị
trƣờng khách này có ý nghĩa chiến lƣợc đối với ngành du lịch của Hải Phòng,
Quảng Ninh nói chung cũng nhƣ đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
2
nói riêng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trƣờng
khách du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Quảng Ninh” làm đề tài luận văn cao
học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt
động phát triển thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Quảng Ninh.
Căn cứ vào mục tiêu đặt ra, luận văn tiến hành giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển thị trƣờng khách du lịch.
- Khảo sát, phân tích thực trạng khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng,
Quảng Ninh và hoạt động phát triển thị trƣờng khách này của Hải Phòng, Quảng
Ninh trong thời gian vừa qua, chủ yếu từ năm 2007 - 2011.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trƣờng
khách du lịch Trung Quốc củaHải Phòng, Quảng Ninh.
3. Lược sử vấn đề nghiên cứu
Ở trong nƣớc, cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về thị
trƣờng khách du lịch Trung Quốc, trƣớc tác giả đã có một số công trình nghiên
cứu nhƣ:
Đề tài khoa học cấp ngành: “Nghiên cứu đánh giá một số đặc điểm của thị
trường khách Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách của du lịch
Việt Nam” do Nguyễn Quỳnh Nga và nhóm nghiên cứu thực hiện, 2001.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân du lịch, “Nghiên cứu tâm lý và ứng dụng
xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù cho khách Trung Quốc trên thị trường du
lịch Quảng Ninh”, Vũ Khắc Điệp, 2003.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân du lịch, “Việc xây dựng định hướng thu hút
khách du lịch Trung Quốc vào Lạng Sơn”, Hồ Minh Châu, 2006.
3
Báo cáo: “Phát triển Trung Quốc tình hình và triển vọng”, Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu Trung Quốc, PGS. TS. Đỗ Tiến Sâm thực
hiện 2006.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân du lịch: “Giải pháp phát triển thị trường
khách du lịch Trung Quốc tại Công ty TNHH một thành viên Khách sạn Du lịch
Hạ Long”, Hà Thị Thƣơng, 2009.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân du lịch: “Một số giải pháp nhằm thu hút
khách du lịch Trung Quốc tại trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch
Dịch vụ Dầu khí Hải Phòng”, Nghiêm Thị Phƣơng Dung, 2010.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ du lịch “Hoạt động xúc tiến của du lịch Hải
Phòng nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc - Thực trạng và giải pháp”, Lê
Thành Công, 2011.
Và một số công trình nghiên cứu về thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc,
đặc điểm tiêu dùng và tâm lý của khách du lịch Trung Quốc, hoạt động
marketing - mix nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc …
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào về giải pháp
phát triển thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc của một điểm đến du lịch, mà cụ
thể là điểm đến Hải Phòng và Quảng Ninh. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng
công tác phát triển thị trƣờng khách và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động
phát triển thị trƣờng khách của du lịch Hải Phòng, Quảng Ninh đối với thị
trƣờng khách Trung Quốc trong thời gian tới có ý nghĩa rất thiết thực cho ngành
du lịch của hai địa phƣơng này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động phát triển thị trƣờng
khách du lịch của địa phƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu phát triển thị trƣờng du lịch là một vấn đề rộng
lớn, có thể nghiên cứu phát triển thị trƣờng du lịch của doanh nghiệp hoặc điểm
4
đến; khi nghiên cứu phát triển thị trƣờng du lịch sẽ phải tìm hiểu cả phát triển
cung du lịch và cầu du lịch.Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn
nghiên cứu phát triển cầu du lịch hay nói cách khác là nghiên cứu phát triển thị
trƣờng khách du lịch của điểm đến du lịch, mà không phải toàn bộ hệ thống cơ
sở lý luận về phát triển thị trƣờng.
Về mặt không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong phạm vi hai địa
phƣơng là Hải Phòng, Quảng Ninh.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá hoạt động phát
triển thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Quảng Ninh trong
thời gian 5 năm từ năm 2007 - 2011, một số số liệu cập nhật đến năm 2012; đề
xuất giải pháp của du lịch Hải Phòng, Quảng Ninh nhằm phát triển thị trƣờng
khách này đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Thu thập thông tin,
dữ liệu cơ bản từ các nguồn chủ yếu nhƣ Sở VH, TT& DL, báo cáo của Tổng
cục Thống kê, báo cáo của Tổng cục Du lịch, Viện Nghiên cứu Phát triển Du
lịch, từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin trên mạng Internet.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Bảng hỏi đƣợc thiết kế dành cho
khách du lịch Trung Quốc đến Quảng Ninh (tại các điểm du lịch nhƣ Vịnh Hạ
Long, Vân Đồn, Móng Cái); Hải Phòng (tại các điểm du lịch nhƣ Cát Bà, Đồ
Sơn, nội thành Hải Phòng), nhằm tạo cơ sở tham khảo và phân tích nhu cầu sản
phẩm, dịch vụ du lịch của khách du lịch Trung Quốc. Tổng số phiếu của cuộc
điều tra phát ra là 500 phiếu chia đều cho hai địa phƣơng trong thời gian 5 tháng
từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 05 năm 2013. Đối tƣợng khách đƣợc lựa chọn
ngẫu nhiên từ khách du lịch Trung Quốc đi theo đoàn của một số công ty lữ hành
nhƣ Viettravel, Singcafe; khách du lịch Trung Quốc lƣu trú tại một số khách sạn:
khách sạn Công Đoàn Việt Nam, khách sạn Hoàng Nam, khách sạn Vịnh Hạ
5
Long… (Quảng Ninh), khách sạn Hữu Nghị, khách sạn Việt Trung, Khách Sạn
Bạch Đằng…(Hải Phòng).
Tổng số phiếu (SP) điều tra
Tổng số phiếu (SP) điều tra
tại Quảng Ninh
tại Hải Phòng
SP
SP
phát ra
thu về
250
98
SP
SP đưa
SP
SP
SP
SP đưa
không
vào xử
phát
thu về
không
vào xử
hợp lệ
lý
ra
hợp lệ
lý
03
95
250
0
164
164
Sau khi thu đƣợc số phiếu và xử lý kết quả riêng của hai địa phƣơng, tác
giả đã tổng hợp chung theo tỷ lệ phần trăm về các đặc điểm của khách du lịch
Trung Quốc đến Hải Phòng và Quảng Ninh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng các phƣơng pháp phân tích
thống kê, phƣơng pháp quy nạp... để lựa chọn, sắp xếp các thông tin, số liệu, dữ
liệu từ nguồn thứ cấp, sơ cấp từ đó tổng hợp thành những vấn đề cốt lõi phục vụ
cho mục đích, yêu cầu nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá về đối
tƣợng nghiên cứu.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường khách du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường khách du lịch Trung Quốc
của Hải Phòng, Quảng Ninh
Chương 3:Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường khách
du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Quảng Ninh.
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH
1.1. Khách du lịch và thị trường khách du lịch
1.1.1. Khách du lịch
1.1.1.1. Khái niệm
Khách du lịch (tourist) là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học ngƣời Áo, Josef Stander đã đƣa ra
định nghĩa về khách du lịch nhƣ sau “Khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại
theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh
hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế” [24, tr. 21].
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) thì “Khách du lịch là những
người đi đến và nghỉ lại ở một nơi xa nơi thường trú của họ trong vòng không
nhiều hơn một năm liên tiếp để thư giãn trong lúc rảnh rỗi, vì công việc kinh
doanh và các mục đích khác không liên quan đến những hoạt động được trả thù
lao bởi nơi bạn viếng thăm”[10, tr. 12]. Du lịch đã trở thành một hoạt động giải
trí và thƣ giãn trong khi rảnh rỗi phổ biến toàn cầu.
Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại Điều 4, Chƣơng 1 quy định
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập nơi đến” [12, tr. 2].
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khách du lịch, tuy nhiên
nhìn chung phải đảm bảo một số yếu tố sau:
- Khách du lịch phải là ngƣời khởi hành rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên
của mình
- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại trừ
mục đích lao động kiếm tiền ở nơi đến.
- Thời gian lƣu lại ở nơi đến ít nhất 24 giờ (hoặc ít nhất có sử dụng một
tối trọ), nhƣng không đƣợc quá 1 năm.
7
1.1.1.2. Phân loại khách du lịch
Việc phân loại khách du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên
cứu, thống kê các chỉ tiêu về du lịch.
Hội đồng Thống kê Liên hiệp quốc (United Nations Statistical
Commission) 1993, đã công nhận những thuật ngữ về khách du lịch để thống
nhất chuẩn thống kê cho các nƣớc:
Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm:
Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist) là những ngƣời từ nƣớc
ngoài đến du lịch một quốc gia.
Khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound tourist) là những ngƣời
đang sống trong một quốc gia đi du lịch ra nƣớc ngoài
Khách du lịch trong nƣớc (Internal tourist): gồm những ngƣời là công
dân của một quốc gia và những ngƣời nƣớc ngoài đang sống trên lãnh thổ của
quốc gia đó đi du lịch trong nƣớc.
Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist): gồm khách du lịch trong nƣớc
và khách du lịch quốc tế đến
Khách du lịch quốc gia (National Tourist): gồm khách du lịch trong nƣớc
và khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài
- Tại Chƣơng 5, Điều 34 về khách du lịch trong Luật du lịch Việt Nam
cũng chỉ rõ: “ Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc
tế. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du
lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch”[13, tr. 13].
Ngoài ra có thể phân loại khách du lịch theo các tiêu chí sau:
- Phân loại khách theo nguồn gốc dân tộc:
8
Cơ sở của việc phân loại này là dựa vào nguồn gốc khách để nhận biết đặc
điểm tâm lý, tính cách đối tƣợng mình đang phục vụ từ đó phục vụ họ một cách
tốt hơn. Phân loại theo tiêu chí này có thể có khách du lịch châu Á, khách du lịch
châu Âu, khách du lịch châu Mỹ…
- Phân loại khách theo mục đích chuyến đi:
Mục đích khác nhau trong chuyến đi của mỗi du khách sẽ ảnh hƣởng tới
nhu cầu và đặc điểm tiêu dùng của khách. Do vậy, phân loại khách du lịch theo
mục đích chuyến đi để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách. Bao gồm:
Khách đi du lịch với mục đích công vụ
Khách đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí
Khách đi du lịch với mục đích thể thao
Khách đi du lịch với mục đích thăm thân
Khách đi du lịch với mục đích tín ngƣỡng, tôn giáo
Khách đi du lịch với mục đích chữa bệnh
…
- Phân loại khách theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp
Sự khác nhau ở độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp sẽ làm cho nhu cầu và đặc
trƣng tiêu dùng khác nhau. Việc phân loại theo tiêu chí này giúp cho việc khám
phá ra các yêu cầu cơ bản và những đặc trƣng cụ thể về khách du lịch.
- Phân loại khách du lịch theo khả năng thanh toán
Việc phân loại theo tiêu chí này giúp ngành du lịch xác định rõ đƣợc thị
trƣờng chính mà mình hƣớng tới có khả năng thanh toán cao hay thấp để xây
dựng sản phẩm phù hợp với mỗi đối tƣợng khách.
Mỗi tiêu chí phân loại đều có những ƣu, nhƣợc điểm riêng khi tiếp cận
theo một hƣớng cụ thể nào đó. Do vậy, khi nghiên cứu cần có sự kết hợp của các
tiêu chí để có thể nắm bắt đƣợc đầy đủ, chính xác các thông tin về khách du lịch,
từ đó hoạch định các chiến lƣợc phát triển phù hợp và hiệu quả nhất.
9
1.1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch
Nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch trong tiêu dùng của khách du lịch là một loại nhu cầu xã
hội đặc biệt và mang tính tổng hợp cao.
Tính đặc biệt thể hiện ở những nhu cầu mang tính chất đặc trƣng, chẳng
hạn nhƣ khi đi du lịch khách du lịch có nhu cầu cảm thụ cái đẹp, tham quan, giải
trí, nghỉ ngơi, giao tiếp, tự khẳng định mình…. Những nhu cầu đặc trƣng này
vừa là động cơ, vừa là mục đích chính trong các chuyến đi của du khách. Ngoài
ra, tính đặc biệt này còn do nhu cầu trong khi đi du lịch của du khách thƣờng
khác những nhu cầu hàng ngày của họ. Khi đi du lịch, con ngƣời thƣờng chi tiêu
nhiều hơn, đòi hỏi đƣợc phục vụ với chất lƣợng cao hơn nhiều cho những nhu
cầu cần đƣợc thỏa mãn của mình. Ví dụ nhƣ cũng là nhu cầu ăn, nhƣng đi du lịch
khách du lịch có nhu cầu ăn ngon, thƣởng thức đặc sản địa phƣơng, đƣợc phục
vụ ân cần chu đáo. Lúc này nhu cầu ăn không chỉ đơn thuần chỉ để thỏa mãn nhu
cầu về sinh lý mà nó còn thỏa mãn nhu cầu về thẩm mỹ, ăn lúc này trở thành
“nghệ thuật ẩm thực”.
Bên cạnh đó, nhu cầu của khách du lịch khá đa dạng và mang tính tổng
hợp. Do tính chất của hoạt động du lịch là phải rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên
nên làm phát sinh một loạt các nhu cầu mới của du khách. Trong một chuyến đi,
khách du lịch thƣờng phải thỏa mãn đồng thời cả ba nhóm nhu cầu.
- Nhóm nhu cầu cơ bản (thiết yếu): đi lại, ăn uống, lƣu trú
- Nhóm nhu cầu đặc trƣng: nghỉ ngơi, thƣởng thức cái đẹp, tìm hiểu, khám
phá, giải trí…
- Nhóm nhu cầu bổ sung: thẩm mỹ, chăm sóc sức khỏe, thông tin, giặt là….
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, nhu cầu du lịch cũng thay
đổi và tăng lên. Trong giai đoạn đầu phát triển du lịch, nhu cầu du lịch là nhu cầu
cao cấp, tiếp đó khi du lịch trở thành hiện tƣợng phổ biến, cùng với tác động của
quá trình đô thị hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong giao thông vận
10
tải, trong thông tin liên lạc thì nhu cầu du lịch trở thành nhu cầu cần thiết của con
ngƣời nhằm khôi phục, tăng cƣờng sức khỏe và khả năng lao động, nâng cao thể
chất tinh thần. Ở một số trƣờng hợp, ví dụ trong du lịch chữa bệnh hoặc du lịch
hành hƣơng, tâm linh, nhu cầu du lịch trở thành thiết yếu.
Nhu cầu du lịch đƣợc hình thành và phát triển từ các nhu cầu dịch chuyển,
đi lại và các nhu cầu tinh thần trong giao tiếp, thƣởng ngoạn danh lam thắng
cảnh, hƣởng thụ văn hóa, trải nghiệm cuộc sống. Vì vậy có thể khẳng định nhu
cầu du lịch là sản phẩm của sự phát triển xã hội, mang tính kinh tế, xã hội và văn
hóa sâu sắc.
Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch
Nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch thì việc tìm hiểu đặc
điểm của khách trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn, đánh giá, quyết định mua và
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của khách là quá trình cơ bản. Đặc điểm tiêu dùng
của khách du lịch phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố. Trƣớc hết đặc điểm tiêu
dùng của khách chịu ảnh hƣởng bởi chính sản phẩm và dịch vụ đó, chẳng hạn
nhƣ chất lƣợng, giá cả, chủng loại, chính sách quảng cáo, khuyến mại, kênh phân
phối… Bên cạnh đó nó còn chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khác nhƣ văn hóa
(dân tộc, tôn giáo, văn hóa của từng cá nhân), xã hội (các nhóm xã hội), cá nhân
(độ tuổi, nghề nghiệp, lối sống…), tâm lý (động cơ, nhu cầu, kinh nghiệm, cảm
giác, tri giác…). Chính vì vậy, khi nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng của khách du
lịch phải xem xét dƣới góc độ từng đối tƣợng, từng nhóm cụ thể để kết luận một
cách chính xác nhất về đặc điểm tiêu dùng của họ. Còn dƣới góc độ chung khi
nghiên cứu về khách du lịch thì trong cách tiêu dùng của họ có một vài đặc điểm
nổi bật sau:
- Việc tìm kiếm thông tin và lựa chọn sản phẩm của khách du lịch thƣờng
thông qua các kênh phân phối, qua hoạt động xúc tiến, quảng cáo của điểm du
lịch hoặc doanh nghiệp du lịch nhiều khi thông qua sự giới thiệu của ngƣời đã có
kinh nghiệm tiêu dùng trƣớc.
11
- Khách du lịch thƣờng đắn đo trong quá trình lựa chọn và ra quyết định
mua do tính chất vô hình của sản phẩm du lịch, khách không thể nhìn thấy hay thử
nghiệm trƣớc khi tiêu dùng. Do vậy, nhìn chung khách du lịch thƣờng lựa chọn
điểm du lịch và các doanh nghiệp có uy tín để đảm bảo cho quyết định của mình.
- Khách thƣờng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các dịch vụ vì ý nghĩ đi du
lịch thƣờng là hƣởng thụ. Đồng thời, khách cũng thƣờng sử dụng nhiều nhóm
hàng hóa và dịch vụ trong quá trình đi du lịch do nhu cầu của họ mang tính chất
tổng hợp.
1.1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu về khách du lịch
Khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất để ngành du lịch hoạt động và
phát triển. Chỉ khi có khách, ngành du lịch mới sản xuất và bán đƣợc sản phẩm
của mình. Hay nói cách khác khách du lịch chính là những ngƣời trực tiếp tham
gia vào quá trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, du lịch là một
ngành hoạt động dƣới dạng phi vật chất - chủ yếu là các dịch vụ tiếp xúc trao
đổi. Chính vì vậy, việc nghiên cứu khách du lịch có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của ngành du lịch. Việc thu hút đƣợc càng nhiều khách du lịch
đến với điểm du lịch sẽ giúp cho điểm du lịch bán đƣợc thật nhiều sản phẩm,
dịch vụ và làm cho ngành du lịch ngày càng phát triển. Ngƣợc lại, nếu ít khách
hoặc không có khách thì hoạt động du lịch của điểm du lịch sẽ bị thất thu hoặc
ngừng trệ. Do đó, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngành du lịch phải
chú trọng tới khách du lịch. Trƣớc hết phải xác định đƣợc thị trƣờng khách mục
tiêu mà mình đang hƣớng tới và vị trí của thị trƣờng khách đó trong chiến lƣợc
kinh doanh của ngành. Sau đó cần nghiên cứu, tìm hiểu một cách đầy đủ, chính
xác về đặc điểm, các nguồn thông tin về thị trƣờng khách đó trên các khía cạnh:
tâm lý, thị hiếu, nhu cầu, sở thích, và các đặc điểm cá nhân khác nhƣ giới tính,
độ tuổi, khả năng chi trả, trình độ học vấn, phong tục tập quán của khách… Qua
đó, ngành du lịch sẽ đề ra đƣợc các chiến lƣợc và chính sách phù hợp để thu hút
khách, đƣa ra đƣợc các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn đƣợc nhu cầu của khách du
12
lịch. Vì vậy, trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay thì khách du
lịch là trung tâm, là đối tƣợng cần quan tâm để thu đƣợc lợi nhuận. Việc nghiên
cứu nguồn khách là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành du
lịch, điểm du lịch và là yếu tố dẫn đến thành công trong kinh doanh du lịch.
1.1.2. Thị trường khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống thì điều kiện để tồn tại và phát triển của
hàng hóa, dịch vụ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của thị trƣờng. Hay
nói cách khác ở đâu có quan hệ tiền - hàng, ở đó trao đổi hàng hóa diễn ra. Nơi
diễn ra sự trao đổi hàng hóa đƣợc gọi là thị trƣờng. Khi phân tích về vấn đề thị
trƣờng trong mối quan hệ với sự phát triển của Chủ nghĩa tƣ bản, Lê nin đã viết:
“Hễ ở đâu, khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó
có và khi ấy cũng có thị trường”[11, tr. 114].
Theo Kinh tế chính trị học thì “Thị trường là phạm trù của sản xuất và
lưu thông hàng hóa, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và
người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin, kinh tế, kỹ
thuật gắn với các mối quan hệ đó”[7, tr. 28].
Từ những cách hiểu về thị trƣờng theo quan điểm truyền thống và theo
kinh tế chính trị, có thể hiểu “Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường,
một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh
toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và
toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó
trong lĩnh vực du lịch” [7, tr. 34].
Tóm lại, khi nói đến thị trƣờng du lịch theo các quan điểm trên cần phải
có sự tham gia của cả ngƣời mua và ngƣời bán hay nói cách khác, thị trƣờng là
nơi gặp gỡ của cả cung và cầu.
Mặc dù, tham gia thị trƣờng phải có cả ngƣời mua và ngƣời bán, nhƣng
với nhiệm vụ của đề tài luận văn là nghiên cứu thị trường khách du lịch nên tác
13
giả chỉ tiếp cận khái niệm thị trƣờng dƣới góc độ của marketing, nghĩa là “Coi
ngƣời bán hợp thành ngành sản xuất - cung ứng, còn ngƣời mua mới tạo ra thị
trƣờng” [3, tr. 18]. Do đó trong luận văn này, khi nói tới thị trƣờng tác giả chỉ đề
cập tới nhân tố cầu, hay chính là ngƣời mua có những nhu cầu và mong muốn
nhất định. Cụ thể, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về cầu du lịch, cụ thể ở đây là
nghiên cứu về khách du lịch. Do đó, tác giả sẽ tiếp cận khái niệm thị trƣờng
khách du lịch theo một số quan điểm sau:
Quan điểm về thị trƣờng của GS.TS Trần Minh Đạo“Thị trường bao
gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ
thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn đó”. [3, tr. 18]. Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì quy mô thị trƣờng sẽ chỉ
tùy thuộc vào số ngƣời có cùng nhu cầu, mong muốn, và lƣợng thu nhập mà họ
sẵn sàng bỏ ra để mua sắm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu đó. Quy mô thị trƣờng
không phụ thuộc vào số ngƣời đã mua hàng và cũng không phụ thuộc vào số
ngƣời có nhu cầu và mong muốn khác nhau.
Quan điểm của Philip Kotler về thị trƣờng có mở rộng hơn về đối tƣợng
khách hàng so với quan điểm trên: “Thị trường là tập hợp những người mua
hàng hiện có và sẽ có” [17, tr. 15].
TS Vũ Huy Thông, ThS. Phạm Thị Huyền cũng đƣa ra quan điểm về thị
trƣờng trong cuốn Marketing căn bản nhƣ sau: “Thị trường trong marketing là
tập hợp tất cả những khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, cùng có nhu
cầu về một loại sản phẩm và mong muốn tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu
ấy”[18, tr. 12].
Nhƣ vậy trong hai định nghĩa của Philip Kotler và TS Vũ Huy Thông,
ThS Phạm Thị Huyền thị trƣờng không chỉ bao gồm khách hàng tiềm ẩn nhƣ
trong định nghĩa thứ nhất của GS.TS Trần Minh Đạo mà còn bao hàm cả khách
hàng hiện tại.
14
- Xem thêm -