1
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BIÊN
HÒA
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hiền – Lớp: 08TC117
Trƣờng: Đại học Lạc Hồng
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Email:
[email protected]
Tóm tắt
Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của cả nền kinh tế nên tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng
phản ánh tính thanh khoản của nền kinh tế, khi hệ thống Ngân hàng mất khả năng thanh khoản thì cũng là lúc
nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Bài viết nghiên cứu đi sâu phân tích tình hình huy động vốn, dư nợ của ngân
hàng. Từ đó phân tích tình hình thanh khoản của NHNo & PTNT Chi nhánh Biên Hòa, nêu bật được những mặt
đạt được và những mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của chi nhánh. Tác giả đã sử dụng
những phương pháp nghiên cứu khoa học và sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định mô hình, phân tích nhân tố,
phân tích tương quan hồi quy.Qua đó nhận biết được các yếu tố tác động đến việc đánh giá thanh khoản trong
ngân hàng như thế nào, làm tiền đề để tác giả đưa ra những giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản đối với chi
nhánh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
“Thanh khoản chính là dầu bôi trơn các bánh răng trong cỗ máy tài chính”
Malcolm D Knight, Tổng giám đốc công ty
BIS.
Thanh khoản đóng vai trò quan trọng đảm bảo sự trơn chu trong hoạt động của các ngân
hàng. Một khi rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy vào mức độ và sức lan truyền, có thể làm ngưng
trệ hoạt động của một hay nhiều ngân hàng, kéo theo cả cỗ máy tài chính tại một hay nhiều
nước. Chính vì ảnh hưởng lớn,vừa mang tính cục bộ vừa mang tính toàn cầu của loại rủi ro
này, quản trị rủi ro thanh khoản trở thành một vấn đề thường trực mang tính sống còn cho
ngành ngân hàng cũng như cả nền kinh tế.
Trong hơn một thập kỉ qua, sự phát triển của thị trường tài chính cũng như sự bùng nổ
của thị trường xuyên quốc gia đã dần làm chuyển hóa bản chất của rủi ro thanh khoản trong
ngành ngân hàng với xu hướng ngày càng phức tạp và nguy hiểm. Khủng hoảng thanh khoản
trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại nhiều nước trên thế giới bắt nguồn từ sự gia tăng nợ
xấu trong các khoản cho vay thế chấp dưới chuẩn tại Mỹ 2007-2008 đã dóng lên hồi chuông
báo động cho cơ chế quản lý rủi ro thanh khoản còn bị xem nhẹ. Từ đó đến nay, một loạt các
chính sách, các quy chuẩn mới được ban hành nhằm đổi mới và thắt chặt an toàn công tác
quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng trên toàn thế giới.
Còn tại Việt Nam, căng thẳng thanh khoản năm 2008, cùng với diễn biến trên thị trường
nửa cuối 2010 cho đến nay đã cho thấy tầm quan trọng của QTRRTK trong các NHTM. Việc
tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản trị rủi ro nói chung và rủi ro thanh
khoản nói riêng đã trở nên vô cùng cấp bách.
Với thực tế trên, dựa vào cơ sở học thuyết và các phương pháp luận đã được học tại
trường đại học, em xin chọn đề tài nghiên cứu “GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NHNo & PTNT BIÊN HÒA” làm đề tài nghiên cứu của mình. Bài báo
nghiên cứu khoa học gồm 5 phần như sau:
1. Đặt vấn đề
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3. Kết quả
4. Bàn luận
5. Tài liệu tham khảo
2
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thu thập dữ liệu
Đối tƣợng nghiên cứu : Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp Phát Triển Nông Thôn, chi nhánh Biên Hòa.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thẻ
giai đoạn 2009 – 2011 của NH và qua tạp chí, Internet, báo chí.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tham khảo sách giáo khoa, nghiên cứu tài
liệu và dùng phương pháp so sánh để so sánh tình hình tài chính và thực trạng quản trị rủi ro
thanh khoản tại ngân hàng.
Dữ liệu sơ cấp: được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp
và gửi bảng câu hỏi. Đề tài được thực hiện qua các bước sau đây:
Phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên 10 nhân viên làm tại phòng kế toán và tín dụng của
ngân hàng để thu thu thập thông tin làm cơ sở cho mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 10 nhân viên làm tại
phòng kế toán và tín dụng của ngân hàng để khai thác những vấn đề xung quanh đề tài nghiên
cứu, kết quả của lần nghiên cứu này là một bảng câu hỏi tương đối hoàn chỉnh.
Nghiên cứu chính thức: bước đầu phỏng vấn trực tiếp 10 nhân viên làm tại phòng kế
toán và tín dụng của ngân hàng nhằm kiểm định lại ngôn ngữ cấu trúc trình bày bảng câu hỏi
phỏng vấn. Sau đó, bằng bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh để tiến hành điều tra thu thập dữ
liệu với cỡ mẫu là 160 phiếu.
Địa bàn khảo sát: Thành phố Biên Hòa
Đối tƣợng khảo sát: nhân viên các phòng giao dịch của chi nhánh Agribank Biên Hòa
và các nhân viên của những ngân hàng lân cận trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
Thời gian khảo sát: từ 01/03/2012 đến 30/03/2012
2.2 Thiết lập mô hình
Biến phụ thuộc:
ĐGTK: Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo & PTNT Biên Hòa
Biến độc lập:
CA(Capital Adequacy): Mức độ an toàn vốn
AQ(Asset Quality): Chất lượng tài sản có
MAN(Management): Năng lực quản lý của ngân hàng
EAR(Earnings): Lợi nhuận của ngân hàng
LIQ(Liquidity): Thanh khoản của ngân hàng
SMR (Sensitivity to Market Risk): Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
LEV(Level): Mức chênh tài sản có và tài sản nợ
Mô hình hồi quy mẫu:
Y = β0 + β1CA + β2AQ + β3MAN + β4EAR + β5LIQ + β6SMR +β7LEV+ Ui
2.3 thiết kê nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu cơ sở lý luận cho mô hình nghiên cứu thì nghiên cứu sẽ tiếp tục tiến
hành các bước sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng định tính
Nội dung phỏng vấn thử nghiệm sẽ được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc điều
chỉnh và bổ sung cũng như loại bỏ các biến không liên quan. Từ đó bảng câu hỏi sẽ được thiết
kế, phát hành thử và hiệu chỉnh lần cuối trước khi phát hành chính thức cho bước nghiên cứu
chính thức.
Bƣớc 2: Nghiên cứu chính thức bằng định lƣợng thông qua bảng câu hỏi
Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5%. Các phân
tích trên được thực hiện trên Excel và với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập dữ liệu.
3
2.4 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch, xử lý và phân tích với sự hỗ trợ của phần
mềm Excel và SPSS 16.0 để xử lý kết quả khảo sát và phân tích các yếu tố, mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến hoạt động đánh giá rủi ro thanh khoản tại NHNo & PTNT Biên
Hòa. Đưa ra nhận xét dựa trên kết quả phân tích, từ đó đề xuất ý kiến để góp phần quản trị rủi
ro thanh khoản tại ngân hàng.
3. KẾT QUẢ:
Trên cơ sở giữa lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã thu thập số liệu thống kê, điều tra và sử dụng
một số phương pháp so sánh, phân tích để đưa ra những nhận xét đánh giá về hoạt động quản
trị rủi ro thanh khoản cũng như thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại chi nhánh.
3.1 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo & PTNT Chi nhánh Biên Hòa
3.1.1 Trạng thái thanh khoản ròng giai đoạn 2010 – 2011
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu trạng thái thanh khoản ròng của Agribank Biên Hòa giai đoạn 20102011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng cung thanh khoản
Các khoản tiển gửi đang đến
Thu nhập bán các dịch vụ
Thu hồi tín dụng đã cấp
Bán các tài sản đang kinh doanh và
sử dụng
Các khoản cung khác
Tổng cầu thanh khoản
Khách hàng rút các khoản tiền gửi
Yêu cầu cấp các khoản tín dụng
Hoàn trả các khoản vay mượn phi
tiền gửi
Chi phí phát sinh khi kinh doanh sản
phẩm và dịch vụ
Thanh toán cổ tức cho cổ đông
Trạng thái thanh khoản ròng
2010
1.087.242
913.247
75.342
42.134
27.538
2011
1.187.173
1006.230
79.153
41.982
36.710
( +/ -)
99.931
92.983
3.811
-152
9.172
%
109,19%
110,18%
105,06%
-3,36%
133,3%
28.981
1082.535
896.763
76.410
19.098
23.098
1173.308
976.521
78.201
23.895
-5.883
75.773
79.758
1.791
4.797
120,03%
108,39%
108,9%
102,34%
125,18%
90.264
94.691
4.427
105%
4.707
13.865
9.158
295%
( Nguồn: bảng báo cáo phân tích tài chính NHNo & PTNT Biên Hòa năm 2010,2011)
Qua bảng trên ta thấy trạng thái thanh khoản ròng( NLP) của ngân hàng Agribank Biên
Hòa năm 2010 và năm 2011 đều dương. Cụ thể năm 2010 NLP của ngân hàng là 4.707 triệu
đồng, và năm 2011 NLP của ngân hàng là 13.865 triệu đồng. Điều này cho thấy ngân hàng
thặng dư thanh khoản, các khoản thu đáp ứng đủ các khoản chi. Tuy nhiên với diễn biến thị
trường đang vô cùng phức tạp, mặt bằng lãi suất còn ở mức khá cao, chênh lệch lãi suất đầu ra
– đầu vào ngày càng thu hẹp, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng
trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn… có thể xảy ra rủi ro thanh khoản cho
ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần có biện pháp quản trị RRTK một cách hiệu quả hơn, nhằm
phòng tránh rủi ro thanh khoản.
Năm 2011, trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng tăng 9.158 triệu đồng đạt 295%
so với năm 2010, điều này là do cả cung thanh khoản và cầu thanh khoản đều tăng xấp xỉ 9%
so với năm 2010. Nhìn vào biểu đồ và bảng trên ta thấy trạng thái thanh khoản tăng chủ yếu là
do cung thanh khoản năm 2011 tăng 99.931 triệu đồng so với năm 2010, trong khi đó cầu
thanh khoản năm 2011 tăng 75.773 triệu đồng so với năm 2010. Khi ngân hàng có thặng dư
thanh khoản, nhà quản lý ngân hàng nên đầu tư số vốn thặng dư để mang lại hiệu quả cho
ngân hàng, việc đầu tư này phải cân nhắc đến độ rủi ro, khả năng sinh lợi và khả năng thanh
khoản của các khoản đầu tư.
4
3.1.2 Tình hình rủi ro thanh khoản thông qua các chỉ tiêu chỉ số thanh khoản
Bảng 4.6 : Bảng số liệu để tính toán các chỉ số thanh toán của Agribank Biên Hòa
Đơn vị:Triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
2010
2011
( + / -)
%
1
Chứng khoán kinh doanh
46.900
53.248
6.348
113,54%
2
Chứng khoán sẵn sàng để bán
0
0
0
0
3
Dư nợ cho vay
797.000
816.000
19.000
102,38%
4
Nguồn vốn huy động
938.000 1024.000
86.000
109,17%
5
Tài sản có sinh lời
911.000 1002.000
91.000
109,99%
6
Tiền gửi thanh toán tại TCTD
1.197
1.423
226
118,9%
7
Tiền gửi khách hàng
868.588
947.2
78.612
109,05%
8
Tiền gửi không kỳ hạn
122.878
135.168
12.29
110%
9
Tiền mặt
32.765
33.597
832
102,54%
10
Tổng tài sản có
867.000
946.000
79.000
109,11%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết của ngân hàng và tính toán của tác giả)
Bảng 4.7 : Các chỉ số thanh toán của Agribank Biên Hòa
Số TT
Chỉ tiêu
2010
2011
( + / -)
1
H3
3,9%
3,6%
-0,3%
2
H4
91,9%
86,25%
-5,65%
3
H5
5,4%
5,63%
0,23
4
H6
14,15%
12,73%
-1,42%
5
H7
98,27%
99,4%
1, 13%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết của ngân hàng và tính toán của tác giả)
Xét chỉ tiêu trạng thái ngân quỹ tiền mặt H3
Biểu đồ 4.3: Biến động chỉ tiêu trạng thái tiền mặt H3 của Agribank Biên Hòa giai đoạn 2010
– 2011
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết của ngân hàng và tính toán của tác giả)
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tỷ số trạng thái ngân quỹ của ngân hàng tương đối
thấp thấp , năm 2010(3,9%)và 2011(3,6%) xấp xỉ như nhau. Với tỷ lệ này thì khi có rủi ro xảy
ra ngân hàng khó khăn trong việc chi trả cho các khoản nợ đến hạn. Tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng khoảng 122,878 tỷ đồng, là khoản nợ mà ngân hàng phải đáp ứng tức thời
ngay khikhách hàng có nhu cầu rút tiền ra khỏi ngân hàng, với loại tiền gửi này thì tiền mặt và
tiền gửi tại các TCTD của ngân hàng ( khoảng 35 tỷ đồng) khó đáp ứng khả năng chi trả cho
khách hàng.Như vậy có thể nói dự trữ thanh khoản của ngân hàng có thể gặp rủi ro. Trong
giai đoạn này khủng hoảng tài chính đã tạm lắng xuống nhưng tình hình vẫn còn tác động đến
nền kinh tế nước ta, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ tiêu trạng thái ngân quỹ tiền mặt năm 2011 của ngân hàng giảm 0,3% so với năm
2010, điều này có nguyên nhân từ việc tổng tài sản của Agribank Biên Hòa năm 2011 tăng so
với năm 2010, bình quân tăng xấp xỉ 80 tỉ đồng khiến cho tỉ trọng các tài sản có tính thanh
khoản rất cao như tiền mặt, và tiền gửi tại các TCTD khác tuy tăng nhưng không theo kịp
khiến tỉ trọng trong tổng tài sản giảm,chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền và giải ngân
5
các khoản vay tức thời của ngân hàng tương đối ổn nhưng đang ngày càng giảm đồng nghĩa
với nguy cơ rủi ro thanh khoản cao hơn.
Xét chỉ tiêu năng lực cho vay H4
Biểu đồ 4.4: Biến động chỉ tiêu năng lực cho vay H4 của Agribank Biên Hòa giai đoạn 2010 –
2011
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết của ngân hàng và tính toán của tác giả)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy chỉ số H4 năm 2011 giảm so với năm 2010, cụ
thể là giảm 5,65%. Điều này là do tốc độ tăng trưởng tín dụng( 102%) thấp hơn tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản có(109%). Như được biết thì tín dụng được xem là tài sản có tính thanh
khoản thấp nhất, nhưng dư nợ tín dụng lại chiếm trên 80% tổng tài sản, thể hiện ngân hàng
kém về mặt thanh khoản. Tuy nhiên tỷ số H4 lại có xu hướng giảm đi nên nguy cơ về rủi ro
thanh khoản cũng được giảm. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, Agribank Biên Hòa đã cố gắng duy trì kết cấu dư nợ hợp lý trong tổng tài sản
để đảm bảo thanh khoản và đồng thời thu được lợi nhuận từ hoạt động này.
Dư nợ tín dụng của ngân hàng năm 2011 tăng 18 tỷ đồng so với năm 2010 cũng cho
thấyđược rằng tuy thị trường tín dụng đang chịu tác động của khủng hoảng tài chính cùng với
nhiều yếu tố thị trường khác nhưng ngân hàng Agribank chi nhánh Biên Hòa vẫn có sự tăng
trưởng về tíndụng. Điều này khẳng định được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Xét chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản H5
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản năm 2011 tăng so với năm
2010 là 0.03%, tỉ lệ trên cho thấy Agribank Biên Hòa chủ động nắm giữ một lượng chứng
khoán chính phủ bao gồm trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu và linh hoạt
điều chỉnh theo thị trường để đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.Nhất là trong
năm 2010, nền kinh tế biến động, thanh khoản chung trong hệ thống ngân hàng gặp khó khăn,
ngân hàng tăng tỉ trọng chứng khoán chính phủ vào năm 2011 nhằm giữ để giao dịch loại tài
sản thanh khoản cao này trên thị trường tiền tệ nếu cần thiết. Tỉ số chứng khoán thanh khoản
tương đối trong hai năm qua cho thấy khả năng tiếp cận thanh khoản ổn định hơn và chủ động
hơn cho ngân hàng.
6
Xét tỷ số thành phần biến động tiền gửi H6
Biểu đồ 4.5: Biến động chỉ tiêu tỷ số thành phần tiền biến động H6 của Agribank Biên Hòa
giai đoạn 2010 – 2011
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết của ngân hàng và tính toán của tác giả)
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, tỷ số H6 của ngân hàng năm 2011(12,73%) giảm so
với năm 2010( 14,15%) tương ứng giảm 1,42%. Điều này cho thấy tính ổn định của tiền gửi
tăng, làm giảm nguy cơ rủi ro thanh khoản. Tỷ số này khoảng 13% là cũng tương đối thấp, vì
vậy cần duy trì tỷ lệ này để có thể đảm bảo khả năng thanh khoản được tốt hơn. Tỷ số H6
giảm là do tiền gửi khách hàng năm 2011(947.2 triệu đồng) tăng hơn so với năm
2010(868.588 triệu đồng) tương ứng tăng 78.612 triệu đồng với tỷ lệ tăng trưởng là 109,05%.
Trong khi đó tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng nhưng chỉ tăng với tỷ trọng 110% so với năm
2010. Trong giai đoạn 2010 – 2011, thời kỳ khủng hoảng đã tạm lắng xuống nhưng vẫn còn
tiềm còn tiềm ẩn nhiều biến động xấu, điển hình là cuộc khủng hoảng nợ công của Hi Lạp và
các nước ở Châu Âu. Tình hình kinh tế trong nước còn ẩn chứa nhiều yếu tố bất ổn, chỉ số
lạm phát gia tăng, giá nguyên liệu đầu vào, lãi suất vay vốn ngân hàng tăng cao, làm ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhưng ngân hàng vẫn có biện
pháp huy động vốn từ khách hàng tương đối ổn định trong hai năm qua. Điều này thể hiện khả
năng đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
Xét chỉ tiêu tỷ lệ tài sản có sinh lời H7
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ tài sản có sinh lời của Agribank Biên Hòa giai đoạn 2010-2011
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán chi tiết của ngân hàng và tính toán của tác giả)
Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ tài sản có sinh lời của ngân hàng năm 2011( 99,4%) tăng
so với năm 2010(98,27%)tương ứng với tăng 1,13%. Vì tài sản có sinh lời bao gồm dư nợ cho
vay có khả năng thuđược lãi, tiền gửi ở TCTD khác, các khoản hùn vốn, liên doanh, mua cổ
phần và cáckhoản đầu tư khác... nên việc dư nợ tín dụng năm 2011 tăng cũng làm cho tỷ lệ tài
sảncó sinh lời tăng lên. Tỷ lệ tài sản có sinh lời của Agribank Biên Hòa khá cao, trên 95%nên
ta có thể nói tính thanh khoản của ngân hàng đang được đảm bảo bởi các tài sảncó sinh lời.
7
3.2 Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế
3.2.1 Kết quả khảo sát thực tế
Nhìn chung tất cả các nhân viên ngân hàng đều đồng ý rằng rủi ro thanh khoản là vấn đề
đáng quan tâm và việc quản trị rủi ro thanh khoản mang tầm quan trọng trong hoạt động kinh
doanh cua ngân hàng. Qua kết quả khảo sát ta thấy tỷ lệ đồng ý về việc đánh giá thanh khoản
củng chiếm tỷ lệ cao, và hầu hết nhân viên ngân hàng đều cho rằng cần phải có biện pháp
quản trị rủi ro thanh khoản được tốt hơn.
3.2.1 Phân tích nhân tố
Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo.
Thang đo có hệ số tin cậy tốt khi Cronbach Alpha ≥ 0.6 và hệ số tương quan biến tổng > 0.3.
Nếu các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 thì được xem là biến rác và loại khỏi thang
đo.
Phân tích nhân tố dùng để kiểm định khái niệm của thang đo: khi phân tích nhân tố ta
thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn như:
- Thứ nhất: hệ số KMO ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm định Barlett <0.05.
- Thứ hai: hế số tải nhân tố (Factor Loading) > 0.45. Nếu biến quan sát này có hệ số
tải nhân tố ≤ 0.45 sẽ bị loại.
- Thứ ba: thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích >50%
- Thứ tư là sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3
để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tốCác giá trị của biến quan sát ở mỗi nhân tố được
tính tổng trung bình để hình thành các biến tương ứng dùng để đưa vào mô hình hồi quy bội.
Mô hình có dạng như sau:
ĐGTK = 0 + 1 CA + 2 AQ + 3 MAN + 4 EAR + 5 LIQ + 6 SMR + 7 LEV + Ui
Sau khi kiểm định độ tin cậy của từng thang đo lần 2 ta có 2 nhóm nhân tố loại ra khỏi
mô hình ( xem bảng phụ lục2 ) và bảng kiểm định độ tin cậy lần 2
3.2.2 Phân tích hồi quy bội
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình
Tóm tắt mô hình
2
Mô hình
R
R
R2 đã hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của các ước lượng
a
1
0,733
0,537
0,521
0,56145
Dự đoán: (hằng số),Mức chênh tài sản có và tài sản nợ, Chất lượng tài sản có, Mức độ an toàn
vốn, Năng lực của ngân hàng, Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và lợi nhuận
Bảng 4.14: Phân tích phương sai ANOVAa
ANOVAa
Mô hình
Tổng các bình Bậc tự Trung bình các chênh
F
Mức ý nghĩa
phương
do
lệch bình phương
quan sát
Hồi quy
54,074
5
10,815 34.308
0,000b
1
Số dư
46,654
148
0,315
Tổng
100,727
153
a. Biến phụ thuộc : Đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng
b. Dự đoán: ( Hằng số ),Mức chênh tài sản có và tài sản nợ, Chất lượng tài sản có, Mức độ an
toàn vốn, Năng lực của ngân hàng, Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và lợi nhuận.
8
Mô hình
Bảng 4.15: Bảng hệ số tương quan
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số
Giá trị Mức ý
chuẩn hóa t
nghĩa
Sig
B
3,909
Lỗi tiêu chuẩn
0,045
Beta
( Hằng số)
SER-EAR
0,422
0,045
MAN
0,090
CA
Thống kê đa cộng
tuyến
Tolerancer
VIF
0,000
1,000
1,000
1,988
0,049
1,000
1.0 00
0,302
5,403
0,000
1,000
1,000
0,045
0,123
2,197
0,030
1,000
1,000
0,045
0,384
6,861
0,000
1,000
1,000
86,402
0,000
0,520
9,300
0,045
0,111
0,245
0,045
AQ
0,100
LEV
0,311
a. Biến phụ thuộc: Đánh giá thanh khoản của ngân hàng
( Nguồn: Nghiên cứu từ tác giả)
Với độ tin cậy 95% và mức ý nghĩa α=0,05. Ta thấy:
Trong bảng thống kê mô hình có R2 =0,537 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội phù
hợp với tập dữ liệu là 53,7% và các yếu tố có Sig < 0,05 nên kết quả chấp nhận được. α
Kết quả phân tích ANOVA cho thông số F = 34,308 với mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ
Sig=0,000 <0,05 chứng tỏ mô hình hồi quy là phù hợp, cho thấy biến phụ thuộc hoạt động
đánh giá rủi ro thanh khoản có liên hệ tuyến tính với các biến độc lập.
Dựa vào bảng hệ số trên ta thấy các biến độc lập có giá trị Sig rất nhỏ. Hệ số phóng đại
phương sai VIF rất nhỏ nên các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau, vì thế
không có hiện tượng đa cộng cộng tuyến xảy ra. Do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập
không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy. Kết quả mô hình hồi
quy bội cuối cùng cho thấy các biến độc lập có mức ý nghĩa Sig < 0,05, cuối cùng có 5 yếu tố.
Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện như sau:
ĐGTK =3.909 + 0.422Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng và lợi nhuận + 0.090 Năng
lực quản lý của ngân hàng + 0.245Mức độ an toàn vốn + 0.100Chất lƣợng tài sản có+
0.311Mức chênh tài sản nợ và tài sản có.
4. BÀN LUẬN
Tuy có nhiều thành tựu với tình hình thanh khoản khá ổn định nhưng Agribank Biên Hòa vẫn
phải đối mặt với một số hạn chế còn tồn tại sau:
4.1 Những hạn chế trong quản trị rủi ro thanh khoản của Agribank Biên Hòa
- NHNo & PTNT chi nhánh Biên Hòa hiện nay vẫn chưa có bộ phận QTRRTK trực tiếp mà
thông qua quản lý tập trung toàn hệ thống tại Ủy ban quản lý rủi ro trong hội sở chính. Vì vậy
mỗi khi có khủng hoảng hay những yếu tố tác động từ bên ngoài làm cho ngân hàng không
thể kịp thời giải quyết những tình huống bất ngờ xảy ra, RRTK có thể xảy ra và gây tổn thất
cho ngân hàng.
- Agribank Biên Hòa vẫn chưa xây dựng được mô hình dự báo RRTK, việc trích lập dự phòng
RRTK chưa được quan tâm, chỉ có việc theo dõi lượng tiền ra vào trong ngày và những món
tiền lớn được thông báo trước của hôm sau do bộ phận phòng kế toán ngân quỹ thực hiện.
- Biện pháp đối phó với RRTK của ngân hàng còn thiếu định hướng. Các chiến lược quản lý
RRTK khi xảy ra của Agribank Biên Hòa còn mang tính tự phát. Việc đảm bảo khả năng tiếp
cận dễ dàng các nguồn cung thanh khoản như ngân hàng đã thực hiện là khá tốt nhưng việc sử
dụng những nguồn này khi RRTK xảy ra như thế nào cho hợp lý nhất, an toàn nhất với chi phí
rẻ nhất trong từng tình huống căng thẳng khác nhau là chưa được tính tới. Ngân hàngcòn thiếu
chuẩn bị trong công tác này.
9
- Các ngân hàng đang rơi vào vòng xoáy tăng lãi suất trên thị trường dần đây, tuy không phải
do thanh khoản yếu mà thiên về yếu tố cạnh tranh, tuy vậy, việc hoạt động trong môi trường
thiếu lành mạnh này có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp đẩy Agribank Biên Hòa
vào rủi ro thanh khoản trong tương lai.
4.2 Các giải pháp
4.2.1 Nhóm giải pháp về quản trị thanh khoản hỗn hợp
Ngân hàng nên sử dụng hỗn hợp hai biện pháp quản lý rủi ro thanh khoản bằng quản lý
tài sản có và quản lý tài sản nợ một cách linh hoạt. Như vậy ngân hàng có thể vừa tích trữ tài
sản thanh khoản để đáp ứng một phần nhu cầu thanh khoản, phần còn lại sẽ được đáp ứng
bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ hoặc phát hành kì phiếu ngắn hạn,trái phiếu dài hạn.
Để quản trị thanh khoản được tốt ngân hàng cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chiến lược thanh khoản hỗn hợp, từ đó rút ra được nên dự trữ tài sản có tính thanh khoản
nhiều hơn hay tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài nhiều hơn.
4.2.1.1 Chú trọng đầu tƣ vào các tài sản có tính thanh khoản cao
a. Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác:
Ngân hàng thay vì dự trữ tiền dư thừa bằng tiền mặt thì có thể gửi tiền tại các TCTD
khác, bởi vì tiền gửi tại các TCTD có tính thanh khoản cao, tỷ suất sinh lợi cao hơn tiền mặt,
giúp ngân hàng dễ dàng thanh toán các khoản tiền giao dịch giữa các ngân hàng với nhau.
Ngân hàng có thể rút các khoản tiền gửi này để chi trả những yêu cầu cấp thiết, những khoản
nợ phải thanh toán khi có khó khăn thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời duy trì lượng tiền
mặt tại quỹ hợp lý để có thể giải quyết kịp thời những rủi ro không thể lường trước được.
a. Chứng khoán thanh khoản
Chứng khoán thanh khoản là một loại tài sản có tính thanh khoản cao, trong mọi trường
hợp khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có thể bán chứng khoán thanh khoản để thanh toán ngay
các khoản nợ đến hạn một cách nhanh chóng. Đặc biệt nên chú trọng vào đầu tư chứng khoán
thị trường nhiều vì hiện nay ngân hàng chỉ có chứng khoán chính phủ mà không có chứng
khoán thị trường( Chứng khoán sẵn sàng để bán), trong khi đó chứng khoán thị trường có tỷ
suất sinh lợi cao hơn so với chứng khoán chính phủ và được giao dịch trên sàn giao dịch nên
tính thanh khoản rất cao.
4.2.1.2 Tiếp tục nâng cao chất lƣợng tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài
Trên cơ sở phân tích Agribank Biên Hòa cần thực hiện gắn kết quản trị thanh khoản với
quản lý tài sản nợ. Tiếp tục tăng cường huy động vốn từ thị trường dân cư, đảm bảo mức tăng
trưởng huy động tiền gửi phù hợp với mức tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, Agribank Biên
Hòa cần tiếp tục thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn theo nhóm khách hàng, theo loại tiền và
theo thời hạn, để làm giảm sự nhạy cảm của tài sản nợ với các biến động của nền kinh tế. Đa
dạng hóa nguồn vốn giúp ngân hàng đảm bảo an toàn thanh khoản tốt hơn.
Quản lý tài sản nợ cũng đồng nghĩa với việc tạo mối quan hệ bền vững với các nguồn
tài trợ này, đặc biệt là các khách hàng lớn, các khách hàng truyền thống, các khách hàng là tổ
chức chính phủ, NHNN và các ngân hàng lớn trên thị trường liên ngân hàng. Đây là những
nguồn tài trợ tương đối dồi dào mà một khi mất đi, Agribank Biên Hào sẽ phải đối mặt với
việc mất đi một lượng vốn tiềm năng lớn.
4.2.2 Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro
Ngân hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro cụ thể. Ngân hàng thường gặp phải rất
nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, hay rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất...
Những loại rủi ro này thường có mối quan hệ tác động lẫn nhau vì vậy cần có bộ phận quản lý
rủi ro chung cho toàn ngân hàng để có thể quản lý một cách chặt chẽ rủi ro xảy ra trong ngân
hàng. Rủi ro thanh khoản cũng bị tác động bởi những rủi ro khác, quản lý chặt chẽ các rủi ro
cũng giúp ngân hàng hạn chế và phòng ngừa được rủi ro thanh khoản
10
4.2.3 Nhóm các giải pháp hỗ trợ
4.2.3.1 Giải pháp về chính sách
Agribank Biên Hòa cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách QTRRTK vững chắc
trên cơ sở kết hợp các chuẩn mực an toàn của NHNN (thông tư 13/2010/TT-NHNN) với điều
kiện và định hướng cụ thể của ngân hàng. Hệ thống chinh sách này cần được ban hành theo
đúng trình tự thẩm quyền
4.2.3.2 Thực hiện phân tích hành vi của tài sản và nợ
Ngân hàng cũng cần thực hiện nghiên cứu các ảnh hưởng của các sự kiện lớn trong lịch
sử lên dòng tiền để có thể nắm bắt được xu hướng biến động của tài sản và nợ cũng như các
danh mục ngoài bảng cân đối khi các biến thị trường thay đổi, tạo sự chủ động cho ngân hàng
trong việc xây dựng các phương án đối phó nếu thị trường biến động tương tự trong tương lai.
Ngoài ra cũng cần tăng cường việc dự báo, phân tích xu hướng thị trường trong tương
lai gần để có thể suy đoán được những thay đổi trong bảng cân đối cũng như dòng tiền vào ra
của tài sản – nợ, tăng tính chủ động trong việc lập kế hoạch đầu tư hay huy động của ngân
hàng.
4.2.3.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát
Chú trọng công tác giám sát và báo cáo trong nội bộ :
Việc kiểm tra, giám sát và báo cáo trong nội bộ NHNo & PTNT Biên Hòa thường
xuyên và kịp thời sẽ mang lại nguồn thông tin quan trọng và cần thiết cho việc quản trị rủi ro
hiệu quả. Dòng thông tin giữa các bộ phận liên quan như khối nguồn vốn, khối quản trị rủi ro,
phải được lưu thông, trôi chảy và không được đứt đoạn.
Nâng cao vai trò và sự tham gia của Kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro nói chung và
rủi ro thanh khoản nói riêng. Ban kiểm soát và các bộ phận kiểm toán cần thực hiện kiểm tra,
đánh giá thường xuyên và toàn diện về tính hiệu quả của khung hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản, tính tuân thủ các chính sách QTRRTK và hạn mức, khẩu vị rủi ro thanh khoản.
Từ đó, kịp thời đề ra các biện pháp chỉnh đốn và sửa chữa thích hợp cho khung quản trị, các
chính sách và các quy trình QTRRTK.
4.2.3.4 Nhóm giải pháp về nhận sự
Agribank Biên Hòa cần liên tục hướng dẫn và đào tạo đội ngũ nhân viên trực tiếp
tham gia vào quá trình QTRRTK về tầm quan trọng cũng như các quy trình quản trị theo các
chuẩn mực và thông lệ mới nhất.
Yêu cầu ban quản lý lãnh đạo đặc biệt là những người có trách nhiệm trong ngân hàng
tự nâng cao kiến thức của bản thân về QTRRTK qua khóa đào tạo và các hội thảo về quản trị
rủi ro nói chung và quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng nói riêng.
5 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo kết quả HĐKD (2010,2011) của Agribank Biên Hòa
[2] Bảng cân đối kế toán (2010,2011) của Agribank Biên Hòa
[3] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
[4] Tài liệu nội bộ của Agribank Biên Hòa