TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VŨ XUÂN THẮNG
HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BỆNH THỐI CỦ GỪNG
DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
RA CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC
VÀ VI KHUẨN VÙNG RỄ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Đề tài:
HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BỆNH THỐI CỦ GỪNG
DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
RA CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC
VÀ VI KHUẨN VÙNG RỄ
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Vũ Phến
Sinh viên thực hiện:
Vũ Xuân Thắng
Lớp: BVTV, khóa 35
MSSV: 3096963
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ Thực vật với đề tài:
“HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ
BỆNH THỐI CỦ GỪNG
DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
RA CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC
VÀ VI KHUẨN VÙNG RỄ”
do sinh viên Vũ Xuân Thắng thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày
tháng
Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Vũ Phến
năm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Bảo vệ Thực vật với tên:
“HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ
BỆNH THỐI CỦ GỪNG
DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
RA CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC
VÀ VI KHUẨN VÙNG RỄ”
Do sinh viên Vũ Xuân Thắng thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp hội đồng đánh giá ở mức: ............................................................
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày
tháng
Chủ tịch Hội Đồng
năm
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Vũ Xuân Thắng
Năm sinh: 17/01/1991
Nơi sinh: Thạnh Đông A, Tân Hiệp, Kiên Giang
Họ và tên cha: Vũ Đình Vinh
Họ và tên mẹ: Vũ Thị Tân
Quê quán: Thạnh Đông A, Tân Hiệp, Kiên Giang
Quá trình học tập:
– 1997 – 2002: học tại trường tiểu học Thạnh Đông A2.
– 2002 – 2006: học tại trường THCS Thạnh Đông A2.
– 2006 – 2009: học tại trường THPT Thạnh Đông.
– 2009 – 2013: học tại khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
Đại học Cần Thơ, chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa 35.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và giáo viên hướng
dẫn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn là khách quan,
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác
trước đó.
Tôi xin cam đoan các thông tin tham khảo, lược khảo sử dụng trong luận văn được ghi rõ,
đầy đủ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn những ý kiến đóng góp, sự giúp đỡ và chỉ dẫn quý báu của quý thầy
cô thuộc bộ môn Bảo vệ thực vật, Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp &
Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Tôi xin cảm ơn những người bạn tận tình đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu góp phần giúp cho bài nghiên cứu được tốt hơn.
Với tấm lòng biết ơn, tôi trân trọng và chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu
đó!
Vũ Xuân Thắng
iii
MỤC LỤC
Trang
MỘT SỐ CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................................... viii
TÓM LƯỢC .................................................................................................................................. ix
GIỚI THIỆU .................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................................... 2
1.1 Sơ lược về cây gừng............................................................................................................... 2
1.2 Sơ lược về bệnh thối củ gừng................................................................................................ 2
1.2.1 Tác nhân gây bệnh .............................................................................................................. 2
1.2.2 Triệu chứng .......................................................................................................................... 3
1.2.3 Sự lưu tồn và phát tán vi khuẩn gây bệnh ........................................................................ 4
1.3 Biện pháp phòng trị ............................................................................................................... 4
1.3.1 Thông tin một số loại thuốc trừ vi khuẩn ......................................................................... 5
1.3.2 Vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens .............................................................................. 7
1.3.3 Vi khuẩn Brevibacillus brevis........................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................ 10
2.1 Phương tiện............................................................................................................................. 10
2.1.1 Thời gian và địa điểm......................................................................................................... 10
2.1.2 Vật liệu và thiết bị............................................................................................................... 10
2.2 Phương pháp thí nghiệm ........................................................................................................ 12
2.2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu quả đối kháng của 9 thuốc hóa học đối với vi khuẩn
R. solanacearum trong điều kiện in vitro .................................................................................. 11
iv
2.2.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả phòng trị của một số loại thuốc hóa học và hai
loài vi khuẩn B. amyloliquefaciens, B. breivis đối với vi khuẩn R. solanacearum trong
điều kiện nhà lưới ......................................................................................................................... 12
2.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................................ 15
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 16
3.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu quả đối kháng của 9 loại thuốc hóa học đối với vi
khuẩn R. solanacearum trong điều kiện in vitro....................................................................... 16
3.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả phòng trị bệnh thối củ gừng do vi khuẩn
R. solanacearum gây ra của hai loại thuốc hóa họcvà hai loài vi khuẩn
B. amyloliquefaciens, B. brevis trong điều kiện nhà lưới ........................................................ 18
3.2.1 Chỉ tiêu phản ánh diễn biến bệnh...................................................................................... 18
3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh sinh trưởng............................................................................................ 28
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 36
4.1 Kết luận.................................................................................................................................... 36
4.2 Đề nghị..................................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 37
PHỤ CHƯƠNG ............................................................................................................................. …
v
MỘT SỐ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AV-125
Nghiệm thức xử lý Avalon 8WP ở thể tích xử lý 125 ml
AV-250
Nghiệm thức xử lý Avalon 8WP ở thể tích xử lý 250 ml
AV-83
Nghiệm thức xử lý Avalon 8WP ở thể tích xử lý 83 ml
BA-125
Nghiệm thức xử lý B. amyloliquefaciens ở thể tích xử lý 125 ml
BA-250
Nghiệm thức xử lý B. amyloliquefaciens ở thể tích xử lý 250 ml
BA-83
Nghiệm thức xử lý B. amyloliquefaciens ở thể tích xử lý 83 ml
BR-125
Nghiệm thức xử lý B. brevis ở thể tích xử lý 125 ml
BR-250
Nghiệm thức xử lý B. brevis ở thể tích xử lý 250 ml
BR-83
Nghiệm thức xử lý B. brevis ở thể tích xử lý 83 ml
ISR
Induced systemic resistance
L1-125
Loại thuốc 1 ở thể tích xử lý 125 ml
L1-250
Loại thuốc 1 ở thể tích xử lý 250 ml
L1-83
Loại thuốc 1 ở thể tích xử lý 83 ml
L2-125
Loại thuốc 2 ở thể tích xử lý 125 ml
L2-250
Loại thuốc 2 ở thể tích xử lý 250 ml
L2-83
Loại thuốc 2 ở thể tích xử lý 83 ml
NSXL1
Số ngày sau khi xử lý thuốc hoặc vi khuẩn đối kháng lần 1.
ST-125
Nghiệm thức xử lý Starner 20WP ở thể tích xử lý 125 ml
ST-250
Nghiệm thức xử lý Starner 20WP ở thể tích xử lý 250 ml
ST-83
Nghiệm thức xử lý Starner 20WP ở thể tích xử lý 83 ml
VKĐK
Vi khuẩn đối kháng
VKGB
Vi khuẩn gây bệnh.
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Một số loại thuốc phòng trừ vi khuẩn
11
2.2
Các nghiệm thức
13
2.3
Thang đánh giá cấp bệnh
14
3.1
Bán kính vành khăn vô khuẩn của 9 loại thuốc hóa học đối với vi khuẩn
17
R. solanacearum TT13.2
3.2
Mật số vi khuẩn R. solanacearum ở các lần 1,2,3
20
3.3
Diễn biễn tỷ lệ bệnh (%) qua các thời điểm
22
3.4
Diễn biễn chỉ số bệnh (%)qua các thời điểm
24
3.5
Tổng thể tích xử lý thuốc hoặc vi khuẩn dối kháng cho từng nghiệm thức
26
3.6
Số chồi gừng qua các thời điểm
29
3.7
Trọng lượng trung bình các củ gừng tại thời điểm kết thúc thí nghiệm
30
3.8
Đánh giá hiệu quả chi phí của các loại thuốc và vi khuẩn đối kháng
32
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ký hiệu
Tên hình
Trang
1.1
Khuẩn lạc vi khuẩn R. solanacearum trên một số loại môi trường
3
1.2
Mô tả sự phát triển của vi khuẩn R. solanacearum làm vít tắc mạch dẫn
3
2.1
Cách bố trí khoanh giấy tẩm thuốc trên đĩa petri
12
3.1
Bán kính vành khăn vô khuẩn của 9 loại thuốc hóa học đối với vi khuẩn
16
R. solanacearum TT 13.2 ở thời điểm 1 ngày
3.2
Đối chứng tại thời điểm 22 NSXL1
21
3.3
Mô tả số chồi gừng chết từng cụm do vi khuẩn R. solanacearum gây ra
27
viii
Vũ Xuân Thắng. 2012. “Hiệu quả phòng trị bệnh thối củ trên cây gừng do vi khuẩn
Ralstonia solanacearum gây ra của một số loại nông dược và vi khuẩn vùng rễ”. Luận
văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn TS. Trần Vũ Phến.
TÓM LƯỢC
Bệnh thối củ trên gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra là một bệnh phổ
biến, có tốc độ lây lan, phát triển nhanh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và rất
khó phòng trị. Nhiều loại thuốc hóa học có công dụng phòng trừ vi khuẩn được sử dụng
nhưng không mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu thứ nhất của đề tài “Hiệu quả
phòng trị bệnh thối củ trên cây gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra của
một số loại nông dược và vi khuẩn vùng rễ” là đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc
hiện bán trên thị trường có công dụng phòng trừ vi khuẩn trong điều kiện in vitro. Mục
tiêu thứ hai là chọn ra hai loại thuốc có hiệu quả đối kháng mạnh nhất và hai loài vi
khuẩn vùng rễ được ghi nhận có khả năng đối kháng với R. solanacearum tiến hành thí
nghiệm trong điều kiện nhà lưới trên những bao gừng đã bị nhiễm bệnh ở mức độ cấp 1
(theo thang đánh giá của Swetha Priya và ctv (2007); Kavitha và Thomas (2008)) với
nguồn bệnh có sẵn trong đất ở 3 thể tích với mức độ xử lý khác nhau: tưới 250 ml, tưới
125 ml và tưới 83 ml (không cố định số lần xử lý khi diễn biến bệnh có xu hướng tăng)
để tìm ra loại thuốc (hoặc loài vi khuẩn) hoặc cách xử lý hiệu quả và có chi phí thấp nhất.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả chi phí phụ thuộc vào hiệu quả kỹ thuật, trọng lượng trung
bình củ gừng/nghiệm thức, số lần xử lý của các nghiệm thức và giá thị trường hiện hành
của các loại thuốc (hoặc vi khuẩn đối kháng).
Kết quả khảo sát 9 loại thuốc: Starner 20WP, Avalon 8WP, Lobo 8WP, Captivan
400WP, Marthian 90SP, Caligold 20WP, Anti-XO 200WP, Visen 20SC và Actinovate
1SP trong điều kiện in vitro: 5 loại thuốc được ghi nhận có hiệu quả đối kháng là Starner
20WP, Avalon 8WP, Lobo 8WP, Captivan 400WP và Marthian 90SP, trong đó 3 loại
thuốc là Starner 20WP, Avalon 8WP và Captivan 400WP có hiệu quả cao nhất; 4 loại
thuốc Caligold 20WP, Anti-XO 200WP, Visen 20SC và Actinovate 1SP không có hiệu
quả. Trong điều kiện nhà lưới, Starner 20WP, Avalon 8WP, B. amyloliquefaciens và B.
brevis đều cho hiệu quả nhưng không khác biệt, hai thể tích xử lý là 250 ml và 83 ml cho
hiệu quả cao hơn so với xử lý 125 ml do có tổng thể tích xử lý lớn hơn. Khả năng kiểm
soát bệnh của hai loại thuốc và vi khuẩn vùng rễ là 44-58% cho thấy hiệu lực phòng trị
của thuốc hoặc vi khuẩn vùng rễ sử dụng không đủ để kiểm soát được bệnh khi cây gừng
đã bị nhiễm. Vì vậy, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa là rất quan trọng. Xét về hiệu quả
chi phí, sử dụng thể tích xử lý 83 ml với số lần xử lý cao có chi phí thấp hơn so với thể
tích 250 ml với số lần xử lý thấp. Cụ thể, chi phí sử dụng Avalon 8WP thấp hơn Starner
20WP và vi khuẩn B. amyloliquefaciens thấp hơn vi khuẩn B. brevis.
ix
GIỚI THIỆU
Sau một thời gian suy thoái vì giá cả sụt giảm và thất thu năng suất lớn khiến
nhiều nông hộ trồng gừng lao đao, giá gừng thương phẩm trên thị trường nông sản
lại gia tăng đột biến, mở ra cho người trồng gừng nhiều cơ hội mới so với canh tác
các cây trồng khác …
(Văn Phương, Cơ hội hốt bạc từ cây gừng)
Mấy năm trở lại đây, diện tích gừng trồng có năm tăng rất nhanh nhưng cũng
có năm giảm xuống mức kỷ lục. Thực tế cho thấy, cây gừng không kén đất, ít tốn
công chăm sóc, yêu cầu phân bón không quá cao, giá cả trên thị trường lại khá
tốt,… nhưng thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch lại khá dài (khoảng 5-8 tháng)
và trong khoảng thời gian đó xuất hiện nhiều loại bệnh gây hại như bệnh thối củ
gừng, héo vàng, đốm lá, … Trong đó, bệnh thối củ gừng là một vấn đề nan giải đối
với người nông dân. Bệnh xuất hiện và lây lan rất nhanh, ban đầu là một vài gốc sau
đó là một khoảng lớn diện tích lớn, nhiều loại thuốc hóa học không mang hiệu quả
phòng trừ cao. Nhiều người nông dân trồng gừng lâu năm đúc kết: trồng gừng giống
như có chu kỳ, cứ 2 năm trúng thì lại 3 năm thất. Cây gừng dường như chỉ thích
nghi với vùng đất mới mà trước đó chưa ai canh tác cây gừng?
Dưới góc độ nghiên cứu, bệnh thối củ trên cây gừng do loài vi khuẩn
Ralstonia solanacearm gây ra. Những “vùng đất mới” mầm bệnh không có hoặc đã
có nhưng chưa có kí chủ phù hợp, sau một thời gian canh tác loại cây trồng là kí
chủ, tiềm năng bộc phát và phát tán dịch bệnh là rất lớn. Đất trồng trọt hạn chế, chi
phí thuê đất trồng mới cao, chi phí phòng trị bệnh hại lớn nhưng không mang lại
hiệu quả như mong muốn, chọn giống kháng bệnh là một hướng đi đúng nhưng khó
áp dụng do chi phí đầu tư cao (Nguyễn Trọng Cần, 2007), người nông dân đang đắn
đo suy nghĩ trước cơ hội làm giàu …
Từ vấn đề thực tiễn trên, đề tài “Hiệu quả phòng trị bệnh thối củ trên cây
gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra của một số loại nông dược và vi
khuẩn vùng rễ” được tiến hành nhằm tìm hiểu, đánh giá lại hiệu quả phòng trị của
một số loại thuốc hiện có trên thị trường có công dụng phòng trị vi khuẩn và khả
năng ứng dụng một số loài vi khuẩn vùng rễ trong phòng trị bệnh này.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về cây gừng
Cây gừng thuộc bộ Zingiberales, họ Zingiberaceae Lindley, loài Zingiber
officinaleRosc. Thân rễ (củ) của gừng chứa 2-3% tinh dầu với các thành phần chủ
yếu là: anpha-camphen, beta-phelandren, một cacbua là zingiberen, một rượu
sesquitecpen,... Ngoài ra, nó còn chứa các chất nhựa dầu (5%), chất béo (3,7%), tinh
bột và các chất cay như: zingeron, zingerola và shogaola (Võ Văn Chi, 2005).
Cây gừng phát triển tốt trong khí hậu ấm và ẩm ướt, không chịu được úng
(Ravindran và Nirmal Babu, 2005), là cây ưa sáng nhưng có khả năng chịu bóng
nên thường được trồng trong bao, tận dụng đất trống trong các vườn cây ăn trái.
Cây gừng cho năng xuất cao, thường được sử dụng làm gia vị, làm thuốc và
trong công nghiệp bánh kẹo.
1.2 Sơ lược về bệnh thối củ gừng
1.2.1 Tác nhân gây bệnh
Bệnh thối củ gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum race 4 gây ra (Paret,
2008), thuộc lớp Betaproteobacteria, họ Ralstoniaceae (CPC, 2007).
– Hình thái – Cấu tạo
Vi khuẩn Gram âm (-), cơ thể hình que, hai đầu hơi tròn, kích thước vi khuẩn
khoảng 0,5-1,5 µm, chuyển động nhờ có lông roi ở một đầu (1-3 roi).
– Sinh trưởng – Phát triển
R. solanacearum là vi khuẩn hiếu khí, pH thích hợp dao động trong khoảng
rộng 6-8, nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển từ 25-30 oC.
Trên môi trường Kelman (1954) hay môi trường King’s B, khuẩn lạc VKGB
màu trắng nhẵn bóng, nhờn (vi khuẩn có tính độc gây bệnh). Nếu khuẩn lạc VKGB
chuyển sang màu nâu, bề mặt nhăn nheo là isolate vi khuẩn mất tính độc (nhược
độc) (Vũ Triệu Mân, 2007). Để phát hiện dòng vi khuẩn có tính độc thông thường
2
hay dùng môi trường chọn lọc TZC, trên môi trường này vi khuẩn phân lập nếu có
tính độc sẽ có khuẩn lạc ở giữa màu hồng, ngoài rìa màu trắng.
Hình 1.1. Khuẩn lạc vi khuẩn R. solanacearum trên một số loại môi trường. A. Môi trường
King’s B (Burgess và ctv., 2009). B. Môi trường CPG (không có tính độc ở trên, có tính độc
ở dưới), C. Môi trường TZC (nguồn hình B và C: Champoiseau).
Tính gây bệnh của dòng R. solanacearum được quyết định bởi các gen độc
HRP (Vũ Triệu Mân,2007).
Vi khuẩn R. solanacearum sau khi
xâm nhiễm vào bên trong cây trồng, len lỏi
bên trong các mô mạch, sinh trưởng , sinh
sản và gia tăng mật số. Trong quá trình sinh
trưởng, chúng tiết ra các các enzym như
pectinase, cellulase phân hủy mô, sinh ra
các độc tố ở dạng exopolysaccarit (EPS) và
lipopolysacrit (LPS) vít tắc mạch dẫn cản
trở sự vận chuyển nước và nhựa cây,chất
khoáng dẫn tới cây héo nhanh chóng. EPS
được tổng hợp ra nhờ có nhóm gen eps.A,
eps.B và OPS (Cook và Sequeira, 1991).
1.2.2 Triệu chứng
Cây nhiễm bệnh xuất hiện hiện tượng héo một cách đột ngột. Cây non bị
nhiễm có thể nhanh chóng chết mà chưa kịp biểu hiện triệu chứng. Những cây già
hơn có hiện tượng héo khi lá còn xanh, lá chuyển sang màu vàng duỗi thẳng ra, về
sau tất cả các lá đều bị ảnh hưởng. Lá dưới vàng trước, thân bị nhũn nước và rời
3
khỏi củ. Mô dẫn nước sẫm màu, củ sậm màu hơn và xuất hiện các vùng nhũn nước
chứa các túi dịch như sữa. Chất dịch ứa ra mặt cắt của củ (Nguyễn Thị Nghiêm,
2006). Cây bị chết vài ngày sau đó.
Theo Trần Văn Hòa và ctv. (2000), bệnh rất khó phát hiện sớm vì vi khuẩn
thường tấn công phần củ và phần non của củ, khi củ bị thối sẽ lan đến thân nhất là
măng gừng. Nếu chỉ quan sát bên ngoài, triệu chứng bệnh đôi khi không biểu hiện
rõ ràng, cây bị bệnh ban ngày có thể héo nhưng về chiều tối đến sáng hôm sau cây
trở lại bình thường, hoặc trong môi trường thường xuyên ẩm ướt, mưa gió nhiều,
thói quen tưới phun đẵm vừa tạo điều kiện cho bệnh phát triển lan rộng, vừa rất khó
xác định triệu chứng bệnh.
1.2.3 Sự lưu tồn và phát tán vi khuẩn gây bệnh
– Sự lưu tồn
Vi khuẩn lưu tồn trong đất, trên tàn dư xác bã thực vật, và củ giống, trong đó
nguồn bệnh trong đất là chủ yếu. Tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm, tính chất loại đất,
các yếu tố sinh vật, … mà vi khuẩn có thể có thời gian lưu tồn từ 6-7 tháng hoặc
thậm chí bảo tồn sức sống lâu dài đến 5-6 năm (Vũ Triệu Mân, 2007).
– Sự phát tán vi khuẩn gây bệnh
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, trời mưa gió. Nhiệt độ
thích hợp nhất cho bệnh phát triển là khoảng 30 oC. Thói quen tưới phun vào các
buổi chiều, tối có thể góp phần làm cho bệnh nặng hơn.
Vi khuẩn gây bệnh được lan truyền từ cây này sang cây khác nhờ nước tưới,
mưa gió, dụng cụ vun xới, chăm sóc cây.Vai trò của tuyến trùng Meloidogyne
incognita và các loài tuyến trùng khác hoạt động trong đất, các loài nấm bệnh gây
bệnh cho cây trồng, tạo vết thương tạo điều kiện cho vi khuẩn lây lan là nhân tố rất
cần được chú ý và phòng ngừa (Vũ Triệu Mân, 2007).
1.3 Biện pháp phòng trị
Theo Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng (2003), VKGB có khả năng phân bố
rộng, truyền lan trên đồng ruộng bằng nhiều con đường khác nhau, để phòng chống
bệnh có hiệu quả cần phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như: chọn
giống khỏe, luân canh cây trồng không là ký chủ của mầm bệnh, làm tốt công tác vệ
4
sinh đồng ruộng, sử dụng phân cân đối kết hợp với phân hữu cơ. Khi bệnh nặng,
nhổ bỏ cây và tiêu độc bằng nước vôi bột hoặc nước muối 15-20% (Tạ Thu Cúc,
2005). Trần Văn Hòa và ctv. (2000) cũng ghi nhận việc lên liếp cao, thoát nước tốt,
bón thêm rơm rác mục, tăng độ tơi xốp, thoát nước tốt trong những ngày mưa nhiều
và mức độ trồng hợp lý là những điều nên làm đối với ruộng trồng gừng.
Võ Thị Bảo Trang (2009) ghi nhận xử lý chế phẩm Bio-Cure-B (chứa vi khuẩn
Pseudononas fluorscens và một số vi khuẩn vùng rễ khác) bước đầu đã mang lại
hiệu quả trong phòng trừ bệnh héo xanh, làm giảm 11,11% tỷ lệ cây bệnh so với đối
chứng và xử lý không định kỳ có hiệu quả cao hơn so với xử lý định kỳ.
Nguyễn Tất Thắng và ctv. (2011) ghi nhận Lobo 8WP có hiệu quả phòng trị cao
nhất trong 5 loại thuốc thử nghiệm Lobo 8WP, Streptomycin, Cloramphenicol,
Carbendazim, Validamycin đối với R. solanacearum gây bệnh trên khoai tây vùng
Hà Nội.
1.3.1 Thông tin một số loại thuốc trừ vi khuẩn
Thông tin một số loại thuốc đăng ký với công dụng phòng trừ vi khuẩn (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013; Phạm Văn Biên và ctv., 2010).
Thuốc Avalon 8WP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH - TM ACP
Hoạt chất: gentamicin sulfate 2% + oxytetracycline hydrochloride 6 %
Hai hoạt chất này được dẫn xuất từ các chất kháng sinh như gentamicin sulfate
dẫn
xuất
từ
gentamicin
và
oxytetracycline
hydrochloride
dẫn
xuất
từ
oxytetracycline.
Đối tượng đăng ký phòng trừ: bạc lá trên lúa, đốm cành trên thanh long, đốm
đen xì mủ trên xoài, héo xanh vi khuẩn trên cà chua, loét trên cam, thối quả trên
thanh long và đốm sọc vi khuẩn trên lúa.
Thuốc Lobo 8WP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH TM - DV Thanh Sơn Hóa Nông.
Hoạt chất: gentamicin sulfate 2% + oxytetracycline hydrochloride 6 %
Đối tượng đăng ký phòng trừ: Bạc lá, lem lép hạt trên lúa; héo xanh trên cà
chua; héo xanh vi khuẩn trên dưa hấu; thối đen gân lá và thối nhũn trên bắp cải.
5
Thuốc Marthian 90SP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty CP Nông nghiệp Thiên An
Hoạt chất: oxytetracycline hydrochloride 55% + streptomycin sulfate 35%
Streptomycin sulfate có dẫn xuất từ Streptomycin là kháng sinh phổ rộng có tác
dụng chủ yếu đối với vi khuẩn Gram âm (-).
Đối tượng đăng ký phòng trừ: trừ bệnh héo xanh trên cà chua.
Thuốc Starner 20WP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH Sumitomo Chemical Co., Ltd.
Hoạt chất: oxolinic acid 93 %
Hoạt chất có hiệu quả đối với vi khuẩn gram âm (-).
Đối tượng đăng ký phòng trừ: lem lép hạt, bạc lá trên lúa và thối nhũn trên bắp
cải.
Thuốc Captivan 40WP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH Thạnh Hưng
Hoạt chất: bismerthiazol 200g/kg + oxolinic acid 200g/kg
Hoạt chất thuộc nhóm hóa học thiadiazole.
Đối tượng đăng ký phòng trừ: bạc lá trên lúa.
Thuốc Anti – XO 200WP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH Phú Nông
Hoạt chất: bismerthiazol (sai ku zuo) (min 90 %)
Hoạt chất thuộc nhóm hóa học thiadiazole.
Đối tượng đăng ký phòng trừ: trừ bệnh bạc lá trên lúa, loét vi khuẩn trên cam;
thối đen vi khuẩn trên bắp cải; đốm lá vi khuẩn trên cà chua, đậu tương; héo xanh vi
khuẩn trên ớt.
Thuốc Caligold 20WP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH Thuốc BVTV LD Nhật Mỹ
Hoạt chất: polyoxin B.
Polyoxin B là một dạng của polyoxin complex, cấu tạo và tính chất như
polyoxin complex. Hoạt chất được chiết xuất từ một số dòng Streptomyces và có tác
động kháng sinh.
Đối tượng đăng ký phòng trừ: trừ bệnh bạc lá trên lúa.
6
Thuốc Actinovate 1SP
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng
Hoạt chất: Streptomyces lydicus WYEC 108
Đây là một loài xạ khuẩn, trong quá trình sinh sống tiết ra chất kháng sinh tác
động lên các loài nấm và vi khuẩn gây bệnh.
Đối tượng đăng ký phòng trừ: trừ bệnh vàng lá, thối thân, lem lép hạt/ lúa; thán
thư, mốc xám, thối nứt trái do vi khuẩn, thối thân, thối rễ trên nho, dâu tây; sương
mai, phấn trắng, thán thư, nứt dây chảy nhựa trên dưa hấu, dưa chuột, bầu bí; thối
nhũn do vi khuẩn, thối thân, thối rễ, phấn trắng, mốc xám, đốm vòng trên hoa cây
cảnh; héo rũ do vi khuẩn, thán thư, thối củ trên khoai tây, cà chua, ớt, bắp cải; thán
thư, phấn trắng, ghẻ loét, thối trái, xì mủ thân, vàng lá, thối rễ trên cây có múi, sầu
riêng, xoài, nhãn, vải.
Thuốc Visen 20SC
Doanh nghiệp đăng ký: Công ty CP Thuốc sát trùng Việt Nam
Hoạt chất: saisentong (min 95%)
Là một loại kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh cây.
Đối tượng đăng ký phòng trừ: trừ bệnh bạc lá, vàng lá, lem lép hạt trên lúa; héo
xanh trên dưa hấu, cà chua; thối nhũn trên bắp cải.
1.3.2 Vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens
Bacillus amyloliquefaciens được phát hiện trong đất trồng bởi Fukumoto, định
danh amyloliquefaciens có nguồn gốc từ khả năng tiết ra liquifying (lique) amylase
(amylo) của vi khuẩn này (Fukumoto, 1943). Khoảng những năm 1940-1980, nhiều
nhà vi khuẩn học tranh luận về việc B. amyloliquefaciens là một loài riêng biệt hay
là một phân loài của B. subtilis. Năm 1987, một nhóm các nhà khoa học, bao gồm
Priest xác lập nó như là một loài riêng biệt (Priest và ctv.,1987).
B. amyloliquefaciens là vi khuẩn vùng rễ, hiếu khí, có khả năng hình thành nội
bào tử, liên quan đến nâng cao năng suất cây trồng và ngăn chặn các tác nhân vi
sinh vật gây bệnh cây trồng (Borris, 2011). Một số dòng Bacillus như B.
amyloliquefaciens FZB42 T được biết đến có khả năng tổng hợp nhiều hoạt chất
trung gian có khả năng kháng khuẩn (Chen, 2006; Chen và ctv., 2009; Koumoutsi
7
- Xem thêm -