Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ ảnh hưởng của thế giới quan phật giáo đối với đời sống tinh thần...

Tài liệu Luận án tiến sĩ ảnh hưởng của thế giới quan phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông hồng

.PDF
176
14
121

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CAO XUÂN SÁNG ẢNH HƯỞNG CỦA THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2019 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CAO XUÂN SÁNG ẢNH HƯỞNG CỦA THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS,TS Nguyễn Hùng Hậu HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Cao Xuân Sáng MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thế giới quan Phật giáo 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đời sống tinh thần và ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng 1.4. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm 1 7 7 15 23 29 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO VÀ ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 34 2.1. Thế giới quan Phật giáo và thế giới quan Phật giáo ở vùng đồng bằng sông Hồng 2.2. Đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng 34 70 Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 84 3.1. Phương thức ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay 3.2. Thực trạng ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay 3.3. Những vấn đề đặt ra của ảnh hưởng thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay 117 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 123 4.1. Phương hướng nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay 4.2. Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 84 89 123 130 149 151 152 169 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, có ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa, đạo đức, an ninh quốc phòng... của đất nước. Nghiên cứu về ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay, tác giả xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, cứu cánh của Phật giáo là giúp con người thoát khỏi nỗi khổ muôn đời. Thế giới quan Phật giáo tồn tại vững chãi trên một nền tảng tư tưởng sâu sắc, đó là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị trí của con người trong thế giới đó. Theo nghĩa rộng, thế giới quan là hệ thống những quan niệm về thế giới, vị trí, vai trò của cuộc sống của con người và loài người trong thế giới. Vì vậy, nghiên cứu Phật giáo nói chung, thế giới quan Phật giáo nói riêng tất yếu sẽ phải quan tâm đến các vấn đề thế giới quan triết học về thế giới, về con người, và về xã hội. Những phương pháp nhận thức, ứng xử với thế giới, với con người, mối quan hệ giữa thế giới và con người, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội mang lại nhiều giá trị to lớn qua nhiều thế kỷ ở nhiều nền văn hóa khác nhau. Việc nghiên cứu thế giới quan Phật giáo trong một hệ thống chỉnh thể bao gồm cấu trúc ba mặt quan niệm về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới là việc làm rất quan trọng để góp phần hiểu đúng, đủ sâu sắc hơn về Phật giáo. Để trả lời cho câu hỏi về thế giới, khoa học tự nhiên ngày càng phát triển với những nghiên cứu thiên văn học, vật lý lượng tử, sinh học, hóa học… Nhưng tất cả các câu trả lời mang tính giả thuyết từ những phương tiện hiện đại vẫn chưa thực sự làm thỏa mãn những trăn trở của con người. Nhiều khoa học xã hội và nhân văn cũng tập trung nghiên cứu về thế giới, về con người trong thế giới, về thế giới nội tâm của con người. Tuy nhiên, không thể mong mỏi khoa học có thể mang lại một câu trả lời rõ ràng, chính xác tuyệt 2 đối về thế giới mênh mông vô tận. Từ ngàn xưa, bằng trực giác thiên tài, có những nhà tư tưởng, những trường phái, học thuyết đã đưa ra quan niệm về thế giới với những điểm trùng hợp kì lạ với khoa học hiện đại. Một trong những trường phái đó là Phật giáo. Bởi vậy, nghiên cứu thế giới quan Phật giáo là cần thiết, có giá trị tham khảo về một dạng thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: Quan niệm về thế giới, về có ảnh hưởng quan trọng tới sự hình thành nhân cách, lối sống và hành vi của con người. Việc nghiên cứu thế giới quan Phật giáo là cần thiết nhằm kế thừa những giá trị hợp lý, định hướng thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn cho nhận thức và hành động của con người Việt Nam hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày nay. Thứ hai, Phật giáo là một tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đối với đời sống tinh thần người dân Việt Nam nói chung, người dân đồng bằng sông Hồng nói riêng. Với thế giới quan độc đáo, Phật giáo trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện nay, Phật giáo có những biến chuyển mạnh mẽ cùng với sự chuyển mình của cả nước. Phật giáo đã được du nhập vào Việt Nam từ đầu công nguyên. Do có nhiều điểm tương đồng với tín ngưỡng, văn hóa bản địa nên Phật giáo đã nhanh chóng trở thành một thành tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Theo dòng chảy lịch sử, tinh thần từ bi hỷ xả, khoan dung, độ lượng, hòa bình hòa hợp, hướng thiện, giải thoát con người khỏi đau khổ... của Phật giáo đã thấm trong nếp sống, nếp nghĩ của đại đa số người Việt Nam. Ngày nay, xã hội Việt Nam hôm nay đứng trước nhiều cơ hội cho sự phát triển giàu mạnh, song cùng với đó là rất nhiều khó khăn, thách thức. Quá trình phát triển chịu ảnh hưởng hai mặt tích cực và tiêu cực của cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo xu thế toàn cầu hóa, mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội... khiến cho đời sống tinh thần con người có nhiều chao đảo, bất 3 an. Trong bối cảnh đó, Phật giáo với con đường thoát khổ đã trở thành một phần đời sống tinh thần của một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân. Việc phát huy vai trò của Phật giáo với những giá trị nhân bản có vai trò hết sức quan trọng trong việc giải thoát cho con người đã trở thành “phần bù” của thế giới thực tại, đáp ứng được nhu cầu tâm linh, góp phần giải tỏa nỗi đau khổ tinh thần, khoảng trống và nỗi thất vọng trong lòng người, lập lại trạng thái cân bằng nhất định có thể giúp con người sống hài hòa hơn cho đời sống tinh thần của mình. Điều này cũng là một cơ sở để lý giải về sự hồi sinh của Phật giáo nói riêng và tôn giáo nói chung trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, đồng bằng sông Hồng là cái nôi hình thành dân tộc đồng thời cũng là quê hương của các nền văn hóa nổi tiếng trải dài suốt tiến trình lịch sử văn minh Việt Nam. Là trung tâm của cả nước, đồng bằng sông Hồng vừa mang trong mình những truyền thống lâu đời bền chắc, vừa thích ứng để theo kịp với những biến động lịch sử và thể hiện vai trò dẫn dắt đời sống tinh thần của dân tộc. Trong tiến trình lịch sử ấy, người dân đồng bằng sông Hồng đã sớm giao lưu với thế giới bên ngoài, tiếp thu những ảnh hưởng của văn hóa các nước láng giềng, trong đó có ảnh hưởng của tín ngưỡng, tôn giáo, đặc biệt là Phật giáo. Phật giáo dễ dàng đi vào lòng người, có tác dụng hoàn thiện nhân cách đạo đức, hướng con người đến lối sống vị tha, bình đẳng và bác ái. Phật giáo đã trở thành một trong những hệ tư tưởng - tôn giáo có sức sống lâu dài, tồn tại cho đến ngày nay, đã ảnh hưởng sâu sắc đối với đời sống tinh thần con người Việt Nam nói chung và người dân đồng bằng sông Hồng nói riêng trong lịch sử. Phật giáo Việt Nam luôn gắn liền vận mệnh đất nước, thăng hoa cùng dân tộc trong mọi hoàn cảnh và trải qua mọi thời đại. Phật giáo Việt Nam là một tôn giáo có truyền thống yêu nước, gắn bó với dân tộc. Chính vì vậy, nghiên cứu chỉnh thể thế giới quan Phật giáo, nhất là nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng 4 sông Hồng hiện nay nhằm tìm ra những giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Với tầm quan trọng và ý nghĩa như vậy, tôi chọn đề tài: “Ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án hệ thống hóa thế giới quan Phật giáo, phân tích ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của thế giới quan này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ nội dung của thế giới quan Phật giáo nói chung và thế giới quan Phật giáo ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng, cùng với đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay. - Phân tích thực trạng ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay và một số vấn đề đặt ra. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thế giới quan Phật giáo; đời sống tinh thần và ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo tới đời sống tinh thần của người dân vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 1986 đến nay. Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thế giới quan Phật giáo trong một hệ thống chỉnh thể quan niệm về thế giới, vị trí và vai trò của con người trong thế giới. Trong phạm vi luận án này, tác giả chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần trong phạm vi tư tưởng, đạo đức, lối sống, bởi lẽ, đời sống tư tưởng giữ vai trò chủ yếu, chi phối, quy định đến tính chất, nội dung, phương hướng phát triển trong hoạt động tinh thần của con người. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tín ngưỡng, tôn giáo. Luận án còn dựa vào kinh điển của Phật giáo; kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng của một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành như sử học, văn hóa học, dân tộc học... Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp lôgíc - lịch sử; phương pháp chuyên gia… Cụ thể: 6 + Phương pháp phân tích - tổng hợp: Luận án đã phân tích, tổng hợp tài liệu để viết tổng quan, đánh giá những điểm mà các tác giả đi trước đã làm được và những khoảng trống khoa học mà luận án cần tiếp tục giải quyết. + Phương pháp lôgíc - lịch sử: Luận án khái quát thế giới quan Phật giáo qua các giai đoạn để tìm ra những điểm chung và khác biệt, từ đó chỉ ra rằng, ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người dân đồng bằng sông Hồng là của Phật giáo Đại thừa. + Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã tham khảo ý kiến các chuyên gia về triết học Phật giáo để có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn đối với vấn đề nghiên cứu. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần cung cấp một cái nhìn khái quát về thế giới quan Phật giáo và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước, cơ quan quản lý tôn giáo có giải pháp phù hợp để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của thế giới quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần người dân đồng bằng sông Hồng hiện nay. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy các chuyên đề có liên quan. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO Phật giáo là một tôn giáo - triết học lớn, có tầm ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống văn hóa tinh thần của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Bởi vậy, nó thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các tăng ni Phật tử, các nhà khoa học trong và ngoài nước trên mọi khía cạnh: Thế giới quan - nhân sinh quan, bản thể luận - nhận thức luận...; từ mọi bình diện tiếp cận: triết học, đạo đức, văn hóa, tôn giáo... Trong luận án này, tác giả khảo cứu các công trình nghiên cứu về thế giới quan Phật giáo theo nghĩa rộng: Thế giới quan Phật giáo bao hàm cả nhân sinh quan, đó là quan niệm của Phật giáo về thế giới và vai trò, vị trí của con người trong thế giới. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Kimura Taiken, một học giả rất nổi tiếng người Nhật Bản đã đề cập tới vấn đề thế giới quan Phật giáo trong tác phẩm Tiểu thừa Phật giáo tư tưởng luận [147]. Tác giả đã dành thiên thứ hai viết về yếu tố thành lập vũ trụ trong đó có nêu bản chất của tồn tại, về khái niệm giữa vật và tâm; thiên thứ ba viết về thế giới quan trong đó đề cập trực tiếp sự ra đời của thế giới quan Bà La Môn giáo và thế giới quan Phật giáo trong lịch sử Ấn Độ cổ đại. W.Rahula - tác giả cuốn Tư tưởng Phật học [136] đã tìm hiểu sâu sắc về những nguyên lý của Phật giáo nguyên thủy. Tác giả đã trích dẫn nhiều kinh sách để khẳng định tư tưởng Phật giáo nguyên thủy được thừa nhận trong tất cả các trường phái Phật giáo sau này. Đó là các học thuyết về Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Ngũ uẩn, Nghiệp, Luân hồi, Thập nhị nhân duyên, Vô ngã, Quán tưởng. Đây là cuốn sách tham khảo có giá trị, cung cấp cái 8 nhìn toàn diện hơn về thế giới quan Phật giáo cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Cuốn Đạo của vật lý của tác giả Fritjof Capra [15] là một khám phá mới về sự tương đồng giữa Vật lý hiện đại và Đạo học phương Đông. Trong chương 6, tác giả đã khẳng định quan điểm của Phật về thế giới chỉ giới hạn trong sự nhấn mạnh tính vô thường của “vạn sự”. Lời nói cuối cùng của Phật trước khi nhập diệt là thế giới quan của ngài và nói rõ ngài chỉ là một người thầy, vạn sự là vô thường. K.Sri Dhammananda, người Sri Lanka, một học giả uyên bác viết cuốn Đạo Phật vì cuộc sống con người [30]. Đây là cuốn sách bàn về con người và cuộc đời con người, về những phương pháp giúp con người vượt qua mọi đau khổ trong cuộc sống, được an vui qua lời dạy của đức Phật và những kinh nghiệm tu hành của bản thân tác giả. Cuốn sách đã nêu lên cách ứng xử tốt đẹp của Phật giáo, giúp con người sống có nhân phẩm đạo đức cao đẹp hơn cho đến cách làm thế nào để khi chết được thanh thản, nhẹ nhàng, không lo âu, phiền muộn. Cuốn Đức Phật và Phật pháp của Narada Thera [158] là một cuốn sách nổi tiếng, cung cấp nền tảng căn bản cho ai muốn tìm hiểu Phật giáo nguyên thủy. Trong phần hai của cuốn sách, tác giả đã trình bày hệ thống về Phật giáo như đặc điểm của Phật giáo, Tứ diệu đế, nghiệp báo, sự báo ứng và tính chất của nghiệp, thập nhị nhân duyên, tái sinh, sinh và tử, những cảnh giới, Niết bàn… Đây là cuốn sách rất có giá trị, là tư liệu quý giúp cho tác giả nghiên cứu đề tài kế thừa tìm hiểu nội dung về thế giới quan Phật giáo trên ba mặt về thế giới, về con người, cuộc đời con người trong Phật giáo nguyên thủy. Cuốn Nhân quả triết lý trung tâm Phật giáo của Kalupahana [91], tại chương 4, tác giả đã giải thích rõ những vấn đề khác nhau được cắt nghĩa bằng nhân quả trong Phật giáo. Nguyên lý nhân quả liên quan đến việc 9 khảo sát bản chất của thế giới, các sự vật hiện tượng trong vũ trụ được nối liền bởi mối liên hệ nhân quả. Bản chất của các pháp có điều kiện từ nhân quả. Chương 6, tác giả giải thích rõ sự hoạt động của nguyên lý nhân quả trong các lĩnh vực vô cơ, hữu cơ, đời sống tâm lý, xã hội, luân lý và đời sống tâm linh. Cuốn Phật giáo những vấn đề triết học của O. Rozenberg [128] đã đi sâu vào những vấn đề cơ bản của triết học Phật giáo, đó là hệ thống thế giới quan Phật giáo; các sơ đồ giáo lý; điểm xuất phát của triết học Phật giáo, cũng là mục đích cuối cùng của cuộc đời là giải thoát; phân tích con người trên phương diện sinh lý học, tâm lý học (thuyết ngũ uẩn), các yếu tố tạo nên con người - sinh thể có ý thức; vấn đề siêu hình học và giải thoát luận; nhận thức luận và bản thể luận trong Phật giáo; thuyết Dharama (Pháp) là cơ sở của giáo lý Phật giáo; đạo đức học Phật giáo xây dựng trên tư tưởng giải thoát, Cuốn Sức mạnh của đạo Phật do Đức Dalai Lama và Jean Claude Carriere [28], Lê Việt Liên dịch ra tiếng Việt. Trên cơ sở cuộc hỏi đáp giữa Đức Dalai Lama và Jean Claude Carriere, cuốn sách đã phục dựng lại những giá trị của đạo Phật, trong đó có quan niệm về thế giới. Các tác giả cho rằng, những tư tưởng vô ngã, vô thường, giải thoát, tâm, bình đẳng, tứ vô lượng… đã trở thành sức mạnh của đạo Phật và cũng trở thành sức mạnh cho con người thay đổi để sống tốt hơn trong thế giới ngày nay. Đức Dalai Lama có đặt ra câu hỏi rằng: “Phải chăng cuối thế kỷ này, đạo Phật có thể hiến tặng một nơi an trú cho tất cả mọi người” [28, tr.35]. Đây là một trong những câu hỏi quan trọng, then chốt để con người có thể nhìn nhận, tiếp cận quan niệm của Phật giáo về con người và cuộc đời của con người trong thế giới hiện đại ngày nay. Peter D.Santina trong bài viết Nền tảng của đạo Phật [138] đã trình bày mười hai bài giảng về lịch sử ra đời và những nội dung căn bản của đạo 10 Phật như: tứ diệu đế bàn về cuộc đời con người, bát chính đạo, giới, định, lý nhân duyên nói về quy luật nhân - quả, về sự ra đời tất yếu của vũ trụ không phải do đấng tối cao sáng tạo ra; nghiệp, ngũ uẩn nói về sự xuất hiện con người,… Tác giả đã cố gắng làm rõ một số nội dung cơ bản trong thế giới quan Phật giáo nguyên thủy. Cuốn sách Phật giáo nhập môn của Fabrice Midal [118] đã đề cập đến những vấn đề về Thiền định, đạo đức và giới luật Phật giáo. Đặc biệt tại chương bảy, tác giả đã tìm hiểu các khái niệm chủ yếu trong Phật giáo. Nghiên cứu về thế giới với các khái niệm địa ngục, thế giới của súc vật, thế giới của con người, thế giới của vị trời, vô thường, Niết bàn, tính không; về con người và cuộc đời con người với các khái niệm vô ngã, cõi luân hồi, lòng từ bi, nghiệp, sự tái sinh, cái chết... Geshe Kelsang Gyatso là tác giả cuốn sách Phật giáo truyền thống Đại thừa [62], do Thích nữ Trí Hải dịch. Đây là một tác phẩm Phật học căn bản, lý giải về ý nghĩa và mục tiêu cuộc sống, về cách thức khiến cuộc sống trở nên có giá trị qua mục tiêu giác ngộ, chiêm nghiệm và thực hành Phật pháp. Trên cơ sở đó tác giả đã đề cập đến một số vấn đề căn bản của Phật giáo như: Pháp, vô thường, sự tái sinh, nghiệp, sáu thức, những chức năng của tâm, tâm bồ đề, tâm đại bi, tính không... Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu khác cũng nghiên cứu về thế giới quan Phật giáo, tiêu biểu như: Các chuyên gia nghiên cứu về Phật giáo điển hình (được dịch ra tiếng Việt) như: W.Rahula với tác phẩm “Tư tưởng Phật học”; Kimura Taiken có ba tập: “Nguyên thủy Phật giáo tư tưởng luận”, “Tiểu thừa Phật giáo tư tưởng luận”, “Đại thừa Phật giáo tư tưởng luận”; D.T.Suzuki với ba tập “Thiền luận”, “Cốt tủy của đạo Phật”, “Huyền học đạo Phật và Thiên chúa”; Kalupahana với tác phẩm “Nhân quả triết lý trung tâm Phật giáo”;... 11 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Phật giáo là một tôn giáo phát triển rất mạnh mẽ trong chiều dài lịch sử của nước ta, có thời kỳ được gọi là quốc đạo và có ảnh hưởng sâu đậm đến nền văn hóa dân tộc. Hiện nay, Phật giáo thu hút một số lượng đông đảo các tác giả quan tâm nghiên cứu ớ các khía cạnh, chuyên ngành khác nhau. Điển hình các nghiên cứu dưới góc độ triết học, tôn giáo học có liên quan đến thế giới quan Phật giáo như: Phan Văn Hùm trong cuốn Phật giáo triết học [83] đã đề cập đến lịch sử phát triển của Phật giáo: nguồn gốc ra đời, sự phát triển qua các phân phái Phật giáo; triết học của Phật giáo nguyên thủy với vấn đề tâm và vật, ngũ uẩn, tứ diệu đế, thập nhị nhân duyên, nghiệp, thiền na; triết học Phật giáo sau khi Phật nhập diệt với vũ trụ luận, nhận thức luận, giải thoát luận, luân lý đạo đức. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra sự khác biệt giữa các dòng tu tiểu thừa và đại thừa trong quan niệm về vũ trụ luận, nhận thức luận, giải thoát luận và luân lý. Thích Duy Lực trong cuốn Vũ trụ quan thế kỷ XX - Yếu chỉ Phật pháp, Yếu chỉ Trung quán luận [111] cho rằng: Phật pháp là để hiển bày bản thể tự tính bất nhị của Diệu giác, nên chẳng thể chia. Có thể chia là giáo pháp (chẳng phải Phật pháp). Chư Phật chư Tổ, vì muốn thích ứng căn cơ trình độ của mọi chúng sinh, nên vì khế hợp dương cơ mà chia nhiều tông, tức là trên phù hợp ý Phật (Phật pháp chẳng thể chia), dưới khế hợp dương cơ (giáo pháp có thể chia) là vậy [111, tr.33]. Nói như vậy, tác giả cho rằng, việc đức Phật thiết lập như vậy là muốn chúng sinh nghiên cứu, tìm hiểu đạo lý cho phù hợp với căn cơ, trình độ của mỗi người. Thông qua đó, thế giới quan Phật giáo cũng cần được trình bày sao cho dễ hiểu, dễ đi vào lòng người, cho phù hợp với trình độ nhận thức của mỗi người. 12 Cuốn Đại cương triết học Phật giáo Việt Nam của Nguyễn Hùng Hậu [70] là một công trình khoa học đầu tiên trình bày một cách hệ thống, toàn diện về triết học Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến thế kỷ XIV theo lát cắt thế giới quan Phật giáo, nhân sinh quan Phật giáo, phù hợp với logic phát triển của lịch sử của Phật giáo. Chương một tác giả đã lược sử Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến XIV qua sự du nhập của Phật giáo vào Việt Nam cho đến Phật giáo thời Trần với thiền phái Trúc Lâm Yên Tử; chương hai khảo cứu một vài nét thế giới quan Phật giáo theo lịch sử phát triển, từ Phật giáo Nguyên thủy đến Tiểu thừa và Đại thừa sau đó khảo sát thế giới quan Phật giáo Việt Nam; chương ba tìm hiểu nhân sinh quan Phật giáo trên các mặt về con người, về cuộc đời con người. Tác giả khẳng định, tuy Phật giáo phát triển qua các giai đoạn, thời kỳ, tông phái khác nhau nhưng nhân sinh quan Phật giáo ít có thay đổi, về cơ bản nó vẫn đi theo cái trục của chính nó, đó là quan niệm của đức Phật đã chỉ ra. Trên cơ sở đó, tác giả khảo cứu nhân sinh quan Phật giáo Việt Nam. Phạm Hữu Dung với cuốn Cõi Ta Bà thế giới quan Phật giáo [40] cho rằng, thế giới quan Phật giáo lấy đời sống và hạnh phúc của con người làm nền móng. Ngày nay, nhiều nhà khoa học tin là đạo Phật có thể bổ sung sự khiếm khuyết này cho khoa học. Những quan niệm chính của Phật giáo như các thuyết nhân quả, nhân duyên v.v… vẫn phù hợp với vũ trụ quan hiện đại. Cuốn sách với nội dung chủ yếu đi tìm hiểu những quan điểm về thế giới của Phật giáo. Hơn nữa, mục đích của tác giả cuốn sách lại đi sâu tìm hiểu nguồn gốc phát sinh và triết lý của những quan điểm về thế giới. Về thế giới quan Tiền đại thừa, tác giả tìm hiểu cấu trúc của vật chất và thế giới, địa ngục, cõi trời và các cõi khác, luân hồi, nghiệp, giác ngộ, thế giới và thời gian; về thế giới quan Đại thừa, tác giả tìm hiểu tịnh độ Tây phương, các cõi trời trong Phật giáo, đạo đức và thế giới, sự thay đổi quan niệm về địa ngục và quan điểm của thế giới ngày nay. Những nhận định này, sẽ được tác giả 13 đề tài khảo cứu kế thừa những quan điểm về thế giới trong nội dung thế giới quan Phật giáo. Cuốn Thế giới quan Phật giáo của thiền sư Thích Mật Thể [159], trước khi tìm hiểu về thế giới theo quan niệm của Phật giáo, tác giả đã tìm hiểu ở khoa học, triết học, tôn giáo, chính trị. Với Phật giáo, giáo lý phải có hai điều cốt yếu là sự thật và phương pháp. Trong quan niệm về sự vật đều có nhân duyên quan hệ với nhau mà sinh ra, ấy là nguyên lý của vạn hữu vũ trụ, phủ nhận thuyết thần tạo. Tác giả khẳng định, đi vào tìm hiểu Phật giáo có hai nguyên lý căn bản: 1. Tất thảy hiện tượng đều chuyển biến vô thường; 2. Bản thể bất sinh bất diệt. Tác giả Minh Chi với cuốn Các vấn đề Phật học [17] đã trình bày các vấn đề Phật học như: Giới thiệu đạo Phật với người trí thức; lẽ vô thường của đạo Phật và phép biện chứng của mácxít; lẽ vô thường trong chủ nghĩa duy vật tầm thường; đạo Phật thấy vũ trụ và hiểu vật chất như thế nào? Bên cạnh những vấn đề Phật học, tác giả còn trình bày một quan niệm tổng quan về đạo Phật; giáo lý siêu việt của đạo Phật; một quan điểm về lịch sử Phật học; điểm qua các danh từ chuyên môn trong đạo Phật. Nguyễn Duy Hinh viết cuốn Triết học Phật giáo Việt Nam [75] trong phần triết học Phật giáo tác giả trình bày những nội dung bản thể luận Phật giáo, khẳng định Duyên khởi luận là của Phật giáo. Tác giả kết luận bản thể luận Phật giáo phát triển qua hai bước; bước thứ nhất là trước Đại thừa đưa ra thuyết Vô ngã và thuyết Duyên khởi; bước thứ hai là Đại thừa tiếp thu một số tư tưởng Tân Bà la môn giáo đưa ra A lại da thức, Chân như, Như Lai tạng, Không v.v... làm bản thể của vạn hữu. Nhận thức luận Phật giáo, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nhận thức luận của Phật giáo nguyên thủy, nói một cách khác là của thời kỳ trước Đại thừa. Mục đích nghiên cứu nhận thức luận Phật giáo của tác giả là chỉ nhằm tìm hiểu phương pháp nhận thức của Thích Ca Mầu Ni để quan sát Sinh - Lão - Bệnh - Tử của con người từ 14 đó đưa ra Tứ Diệu Đế. Giải thoát luận Phật giáo. Tác giả phân tích các luận giải về giải thoát luận của các nhà nghiên cứu trước đó. Theo tác giả, khái quát vấn đề Giải thoát trước Đại thừa dựa trên lý luận về Vô dư Niết Bàn, còn Giải thoát luận Đại thừa dựa trên lý luận Hữu dư Niết Bàn, Đại Niết Bàn, Tịnh Thổ, Cực Lạc Quốc; Giải thoát luận trước Đại thừa hướng đến chủ nghĩa cứu thế tâm cực xuất thế, còn Giải thoát luận Đại thừa hướng đến chủ nghĩa cứu thế tích cực nhập thế. Nguyễn Thị Toan viết cuốn Giải thoát luận Phật giáo [175] tác giả cho rằng, muốn hiểu thấu đáo quan niệm về giải thoát của Phật giáo, không thể không tính đến những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội cũng như những yếu tố tư tưởng, văn hóa mà trên đó Phật giáo được hình thành và phát triển. Đây là một cơ sở để tác giả đề tài kế thừa và khảo cứu sự ra đời thế giới quan Phật giáo dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả cho rằng, giải thoát là phạm trù trung tâm của phần lớn các tôn giáo trên thế giới. Trong đó “giải thoát luận Phật giáo được coi là đỉnh cao trong tư tưởng giải thoát của Ấn Độ cổ đại” [175, tr.33]. Khái quát tư tưởng trọng yếu của Phật giáo nguyên thủy mà nền tảng là Tứ diệu đế. Sau đó tác giả trình bày giá trị lịch sử và những hạn chế trong quan niệm về giải thoát của Phật giáo nguyên thủy.Trong Tiểu thừa, Niết bàn mang tính chất cá nhân, là đích giải thoát của từng con người cụ thể chứ chưa phải là Niết bàn cho sự cứu độ chúng sinh trên cỗ xe Phật pháp Đại thừa và tác giả khẳng định quan niệm giải thoát là linh hồn của Phật giáo. Khát vọng giải thoát con người khỏi những khổ đau của cuộc đời mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Cuốn sách Phật học tinh hoa của Nguyễn Duy Cần [14], đã nói về lịch sử đạo Phật theo một sự tiến triển bao quát, có hệ thống về nguồn gốc ra đời, các thuyết lý chân phái của Tiểu thừa, Đại thừa. Trong đó tất cả giáo lý của nhà Phật đều tập trung vào sự giải thoát cứu rỗi con người khỏi mọi nỗi đau 15 nhân thế. Tác giả đưa ra những điểm trong triết thuyết Phật học về thuyết nhân quả, theo vòng biến thiên vô cùng, vô tận với sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa nội tâm và ngoại cảnh, giữa vật chất và tinh thần theo mối liên hệ tương hỗ, tác dụng qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Cuốn sách Vô ngã là Niết bàn - Tuyển tập của Thích Thiện Siêu [141], nội dung của tuyển tập này tập trung vào cái nhìn trí tuệ, từ bi và một niềm tin đạo trong sáng, chúng sinh nên biết rằng, hữu ngã là luân hồi, mà vô ngã là Niết bàn. Trên cơ sở đó, tác giả tìm hiểu về mối quan hệ giữa Đạo Pháp và dân tộc, Tứ diệu đế về cuộc đời con người; lý duyên khởi hay thập nhị nhân duyên. Đặc biệt tác giả giới thiệu nguyên tắc chung sống hòa bình của Phật giáo trong phát biểu tại hội nghị bàn tròn về “Nguyên tắc an ninh và giá trị của trật tự tinh thần và đạo đức” tại Moscow từ 18-20 tháng 3 năm 1987. Những nguyên tắc này nếu được thực hiện, sẽ là đảm bảo cho một nền hòa bình chân chính và bền vững trong giá trị trật tự tinh thần đạo đức và an ninh chung. Ngoài ra còn một số cuốn sách rất nổi bật nghiên cứu liên quan đến thế giới quan Phật giáo trên ba mặt về thế giới, về con người, về cuộc đời con người đáng chú ý như: Cuốn Phật giáo trong ba bài diễn thuyết của Trần Trọng Kim [93]. Tác giả tập trung nghiên cứu Phật giáo đối với nhân sinh, tìm hiểu về thuyết thập nhị nhân duyên, Tiểu thừa, Đại thừa; Đoàn Trung Còn với Pháp giáo nhà Phật [24]. Viết về Pháp theo Phật, bàn về vũ trụ với vạn vật trong Phật giáo. Ba nền tảng của đạo Phật, tứ diệu đế, Niết bàn; Lưu Vô Tâm viết về Phật học khái lược [150]. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THẾ GIỚI QUAN PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đời sống tinh thần Đời sống tinh thần là một lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội con người, nó có phạm vi rất rộng lớn và phức tạp. Do vậy, việc xác định nội 16 dung khái niệm đời sống tinh thần phụ thuộc vào cách nhìn nhận, cách tiếp cận khác nhau. Phùng Đông viết bài Vị trí, ý nghĩa của phạm trù đời sống tinh thần xã hội trong đời sống tinh thần xã hội trong chủ nghĩa duy vật lịch sử [54] cho rằng, đời sống tinh thần xã hội được hiểu bao gồm tất cả những gì liên quan đến lĩnh vực tinh thần: từ những giá trị, sản phẩm tinh thần đến những hiện tượng, quá trình tinh thần, từ những hoạt động tinh thần (sản xuất tinh thần, phân phối, tiêu dùng giá trị tinh thần…) đến những quan hệ tinh thần (trong trao đổi, giao tiếp tinh thần…). Nói đến đời sống tinh thần là nói đến tính liên tục về thời gian, tính rộng lớn về không gian của tất cả những hiện tượng, những quá trình tinh thần. Với ý nghĩa như vậy, nội dung phạm trù đời sống tinh thần xã hội là tất cả những giá trị, sản phẩm, hiện tượng, những quá trình, những hoạt động, những quan hệ tinh thần của con người phản ánh đời sống vật chất xã hội và được thể hiện như là phương thức hoạt động và tồn tại tinh thần của con người trong những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Cuốn Những chuyên đề Triết học (Dành cho cao học và nghiên cứu sinh) của Nguyễn Thế Nghĩa [123], cho rằng, ý thức xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. Nó bao gồm những quan điểm, tư tưởng, lý luận cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống, thói quen, sở thích… phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Như vậy quan niệm của tác giả đã đồng nhất đời sống tinh thần của xã hội với ý thức xã hội. Vi Quang Thọ viết cuốn Đời sống tinh thần của cá nhân - khái niệm và nguyên tắc nghiên cứu [161] cho rằng, đời sống tinh thần của xã hội, về bản chất là quá trình tồn tại hiện thực của mọi người, còn thực tế thì đó là cách thức hoạt động sống có tính chất xã hội và là lĩnh vực độc lập tương đối, có liên quan tới sản xuất và truyền bá ý thức, tới việc thỏa mãn những
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan