Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
LUẬN VĂN
Ly
MARKETING DU LỊCH VÀ SỨC HẤP
DẪN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM
1
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: MARKETING DU LỊCH VÀ SỨC HẤP DẪN CỦA DU
LỊCH VIỆT NAM......................................................................................
1
1.1. MARKETING DU LỊCH................................................................. 1
1.1.1. Dịch vụ du lịch.......................................................................
1
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ du lịch ........................................... 1
1.1.1.2.Đặc điểm dịch vụ du lịch .............................................. 3
1.1.1.3. Các loại hình dịch vụ du lịch ....................................... 4
1.1.2. Marketing du lịch ................................................................. 6
1.1.2.1. Khái niệm Marketing du lịch ....................................... 6
1.1.2.2. Đặc điểm Marketing du lịch ........................................ 8
1.1.2.3. Sự khác biệt của Marketing du lịch với Marketing
trong các dịch vụ khác................................................. 13
1.2. SỨC HẤP DẪN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM ............................... 18
1.2.1. Các thuận lợi về kinh tế- văn hoá xã hội- chính trị ngoại
giao Việt Nam ........................................................................ 18
2
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
1.2.1.1. Về kinh tế...................................................................... 19
1.2.1.2. Về văn hoá xã hội......................................................... 26
1.2.1.3. Về chính trị ngoại giao................................................. 27
1.2.2. Các yếu tố thu hút khách du lịch đến Việt Nam ................ 28
1.2.2.1. Truyền thống lịch sử và nền văn hoá đậm đà bản sắc
dân tộc......................................................................... 28
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch ....................................................... 30
1.2.2.3. Văn hoá ẩm thực........................................................... 32
1.2.2.4. Lưu trú và giải trí.......................................................... 33
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM VÀ
THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH CỦA CÔNG TY
35
.............................
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM ................... 35
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
35
....
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty .................................... 37
2.1.2.1. Nhiệm vụ...................................................................... 37
2.1.2.2. Quyền hạn..................................................................... 38
2.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty ................................................. 38
2.1.4. Điều kiện kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của công ty
43
.............................................................................
2.1.4.1. Điều kiện kinh doanh của công ty................................ 43
2.1.4.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty ............. 45
3
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
2.1.4.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
hoạt động của công ty.................................................. 46
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002.... 47
2.1.5.1. Về công tác khai thác và phục vụ
47
khách.......................
2.1.5.2. Về hoạt động đại lý
50
2.1.5.3. Về công tác đầu tư liên doanh..................................... 50
2.1.5.3. Về hoạt động của đội xe............................................... 51
2.1.6. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong những năm
tới............................................................................................. 51
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH PHÁP CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM ........................................................
52
2.2.1. Đặc điểm khách du lịch Pháp của công ty .......................... 52
55
2.2.2. Thực trạng khách du lịch của công
ty..................................
2.2.2.1. Số lượng khách trung bình
55
...........................................
2.2.2.2. Số lượng khách trung
57
bình............................................
2.2.3. Dự báo xu hướng thị trường khách Pháp của công ty
60
.......
2.2.4. Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trường khách
Pháp công ty đã áp
62
dụng.................................................................
4
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
2.2.5. Nhận xét về thị trường khách Pháp của công ty ................ 64
2.2.5.1. Những nguyên nhân khách quan.................................. 65
2.2.5.2. Những nguyên nhân chủ quan...................................... 66
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NGƯỜI PHÁP CỦA CÔNG TY DU
LỊCH VIỆT NAM......................................................................................
68
3.1. CÁC GIẢI PHÁP.............................................................................. 68
3.1.1. Phân đoạn và nghiên cứu thị 68
trường....................................
3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm du lịch của công
70
ty
3.1.2.1. Xây dựng các chương trình du lịch trọn gói................. 71
3.1.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và chủng loại dịch vụ .... 73
3.1.2.3. Tăng cường dịch vụ hướng
76
dẫn.....................................
3.1.3. Thực hiện các chương trình khuyếch trương, quảng cáo,
khuyến mại............................................................................. 77
3.1.3.1. Thông tin quảng cáo..................................................... 77
3.1.3.2. Quan hệ tốt với cơ quan thông tin đại chúng, báo chí
trong và ngoài nước..................................................... 78
3.1.3.3. Khuyến mại.................................................................. 78
3.1.4. Xây dựng chính sách giá linh hoạt....................................... 80
3.1.5. Tổ chức tốt hoạt động phân phối.......................................... 82
5
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
3.2. CÁC KIẾN NGHỊ............................................................................. 84
3.2.1. Đối với Chính phủ.................................................................. 84
3.2.2. Đối với các cơ quan chức năng quản lý về du lịch
84
..............
3.2.2.1. Tổng cục du lịch Việt Nam .......................................... 85
3.2.2.2. Các ngành có liên quan................................................. 86
3.2.2.3. Chính quyền địa phương tại các điểm du lịch
87
..............
3.2.3. Đối với Công ty Du lịch Việt Nam ....................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được nâng cao, nhu cầu của con
người từ chỗ ăn no và mặc ấm đến ăn ngon - mặc đẹp. Theo thời gian nó không
chỉ dừng lại để thoả mãn nhu cầu về vật chất mà con người còn có mang muốn
thoả mãn ngày càng cao nhu cầu về tinh thần. Con người mong muốn có thời gian
để vui chơi, giải trí, được hít thở bầu không khí trong lành- mới lạ, được tìm hiểu
học hỏi và trải nghiệm... Một chuyến đi xa hay một cuộc du lịch được coi là một
giải pháp lý tưởng .
Thực vậy, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi
người. Ngày nay, mức độ phát triển, khá giả của cuộc sống không chỉ đo đếm bằng
con số các tiện nghi vật chất mà còn ở việc ở việc con người đã đi du lịch được
bao nhiêu nơi, làm giàu thêm được bao nhiêu vốn sống của mình. Nếu như năm
1960, số khách đi du lịch quốc tế toàn thế giới mới chỉ là 69 triệu người thì năm
1990 con số này là 385 triệu người và đến năm 2000 con số này đã tăng lên tới
668 triệu khách du lịch quốc tế. Dự báo trong tương lai con số này sẽ không ngừng
tăng lên 1567 triệu vào năm 2010 (theo WTO).
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của nhiều
quốc gia. Bởi du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận cao mà bên cạnh đó nó còn là
thông điệp của tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia ... Và cũng
7
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
giống như bất kỳ ngành kinh doanh nào, muốn phát triển mỗi cấp ngành có liên
quan sẽ có những mối quan tâm khác nhau. Đối với ngành công nghiệp du lịch
điều quan tâm hàng đầu của chúng ta vẫn là khách du lịch.
Khách du lịch là vấn đề cốt lõi nhất trong việc quyêt định sự thành công hay
thất bại của ngành du lịch nói chung và các hãng lữ hành nói riêng. Đặc biệt trong
mối cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách du lịch là trung tâm là cơ sở và là tiền
đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi khách
hàng là thượng đế; chúng ta bán những gì mà khkách hàng cần, không bán những
gì mà mình có. Thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nghĩa là chúng ta đã thành
công.
Trong những năm vừa qua, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam có phần
gia tăng, tuy nhiên so với tổng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì tỉ lệ này
giảm dần: 12,3% (năm 1996); 12,4% (năm 1997); 11,2% (năm 1998); 8,5% (năm
1999); 8,1% (năm 2000); 7,5% (năm 2001); 6,8% (năm 2002) (Theo thống kê của
Tổng cục du lịch Việt Nam). Trung bình hàng năm Việt Nam đón được 0,05 %
lượt khách Pháp đi du lịch nước ngoài. Điều này chưa tương xứng với tiềm năng
du lịch hai nước. Do vậy, việc duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp
là rất quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty du lịch
Việt Nam nói riêng. Với tư cách là một đơn vị lữ hành giàu kinh nghiệm trong quá
trình đón và phục vụ du khách Pháp, Công ty du lịch Việt có đủ điều kiện và khả
năng trong việc khai thác thị trường khách Pháp tương xứng với tiềm năng của thị
trường này.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, người viết lựa chọn đề tài:
"Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch
Pháp của công ty du lịch Việt Nam" Kết
cấu khoá luận gồm ba phần:
8
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
Chương 1: Marketing du lịch và sức hấp dẫn của du lịch Việt Nam
Chương 2: Giới thiệu về công ty Du lịch Việt nam và thực trạng khách du
lịch Pháp của công ty
Chương 3: Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch
Pháp của công ty Du lịch Việt Nam
Do kiến thức còn hạn chế, thực tế kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
các cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thu Hương đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện bài khoá luận này, cùng toàn thể các bác, các cô chú cán
bộ trong Công ty du lịch Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành tốt cuốn luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
CHƯƠNG 1: MARKETING DU LỊCH VÀ SỨC HẤP DẪN CỦA DU LỊCH
VIỆT NAM
1.1. Marketing du lịch
1.1.1. Dịch vụ du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ du lịch
Theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế thế giới, du lịch là ngành công
nghiệp số một của thế kỷ XXI, cùng với các ngành kinh tế khác như thông tin và
vận tải, hợp thành ba yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế thế giới trong thế kỷ
XXI. Những năm cuối của thế kỷ XX, du lịch cùng với công nghệ thông tin là
những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Năm 1995 đã có 576 triệu lượt
9
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
người tham gia hành trình du lịch quốc tế, con số của năm 2000 là trên 700 triệu
lượt người. Tính bình quân cả hoạt động du lịch quốc tế và nội địa , mỗi người dân
trên hành tinh một năm đi du lịch 2 lần. Thu nhập về du lịch quốc tế năm 1995 là
372 tỷ USD, so với năm 1990 tốc tăng trưởng là: 142%. Trong đó mức độ tăng
trưởng khách du lịch quốc tế 1995/1990 = 124%. Các nước thuộc khu vực Châu
Á và Đông Nam Á cũng đạt những thành tựu đáng khích lệ. Trung Quốc đã ở
ngưỡng cửa đón 20 triệu khách du lịch hàng năm. Thu nhập về du lịch của Hồng
Kông năm 1996 đã xấp xỉ 11 tỷ USD, chiếm 45% GDP; Singapore là 8,5 tỉ USD,
chiếm 8,1% GDP, Thái Lan là 7,6 tỷ USD chiếm 3,8% GDP. Doanh thu du lịch
Việt Nam năm 1995 đạt 0,8 tỷ USD. Năm 2000 đã đạt trên mức 1tỉ USD.
Khách du lịch đến khu vực Châu Á và Đông Nam Á chủ yếu là công dân các
nước trong khu vực tham quan lẫn nhau. Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn
Quốc là những nước gửi khách chủ yếu và có mức chi tiêu du lịch lớn nhất.
Đầu tư phát triển du lịch có ý nghĩa xã hội rất to lớn. Du lịch là yếu tố giúp
cho sự giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng dân cư thuộc những vùng lãnh thổ
khác nhau trong một quốc gia. Mỗi người sau một chuyến đi du lịch có thêm sự
hiểu biết và làm phong phú thêm nhiều kiến thức về nhiều lĩnh vực khác nhau: văn
hoá nghệ thuật, kiến trúc, lịch sử của dân tộc mình và về dân tộc khác trên thế giới
(thông qua hoạt động du lịch quốc tế).
Thông qua du lịch, các dân tộc khác nhau trên thế giới thêm hiểu biết nhau
hơn và cũng có ý thức bảo vệ hoà bình, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống. Du lịch giúp mọi thành viên của xã hội có một môi trường thư giãn nghỉ
ngơi, dưỡng bệnh...
Như vậy, dịch vụ du lịch được hiểu như một tập hợp những hoạt động đảm
bảo cho khách du lịch những thuận lợi và dễ dàng ngay khi mua cũng như việc sử
10
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
dụng những loại hàng hoá và dịch vụ suốt trong quá trình hành trình trên đường
và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở hàng ngày của họ. ()
Dịch vụ du lịch được cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách về nghỉ
ngơi, dưỡng bệnh, vui chơi và những nhu cầu khác. Chất lượng dịch vụ du lịch đòi
hỏi một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe nhằm đánh giá toàn diện đối với các cơ sơ
cung ứng dịch vụ cho khách.
Dịch vụ du lịch là một quá trình liên tục và phức tạp theo không gian và thời
gian của quá trình sản xuất, mua bán và biểu hiện dưới nhiều hình thức dịch vụ
khác nhau.
Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp nó không chỉ là sự tập hợp đơn
thuần của những hoạt động khác nhau, kết quả của quá trình tập hợp đó tạo ra một
sản phẩm mới với một giá trị sử dụng đăc trưng nhằm thoả mãn một loại nhu cầu
đặc biệt của cộng đồng dân cư- nhu cầu về du lịch.
Do đó, ta có thể thấy bản chất của dịch vụ du lịch là hoạt động có nội dung
kinh tế, là quá trình mua và bán các loại dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch
của cộng đồng dân cư và của xã hội. Theo nghĩa rộng, đó là quá trình kinh doanh
các loại hàng hoá và dịch vụ du lịch. Thương mại hoá các dịch vụ được coi là mạch
máu của quá trình thương mại trong cơ chế thị trường. Thương mại hoá các dịch
vụ du lịch là thành quả tất yếu của quá trình phân công lao động xã hội, lợi thế so
sánh về tài nguyên giữa các quốc gia (trong hoạt động du lịch quốc tế) hoặc giữa
các địa phương, các vùng du lịch (đối với hoạt động du lịch nội
địa).
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch
11
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
Ngày nay tổng sản phẩm kinh tế quốc dân của một quốc gia cũng như doanh
thu của một doanh nghiệp thương mại, du lịch, sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ
là không thể bỏ qua được.
Về bản chất, dịch vụ là loại hàng hoá phi vật chất, là loại hàng hoá đặc biệt
có những nét đặc trưng. Dịch vụ du lịch có những đặc điểm chung như các loại
dịch vụ khác:
- Là sản phẩm phi vật chất, sản phẩm vô hình không nhìn thấy được, không thể
nhận biết được bằng thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác rất khó đánh giá.
Chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động: nguồn cung cấp dịch vụ (cung), người
mua dịch vụ (du khách) và cả yếu tố thời gian ở thời điểm mua-bán dịch vụ du
lịch.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, do vậy cung cầu dịch
vụ không thể tách rời nhau được.
- Dịch vụ du lịch không thể được tổ chức sản xuất trước, cất giữ trong kho cung
ứng dần, hoặc dự trữ sử dụng dần ở những thời gian cao điểm.
- Hoạt động Marketing cần 4 yếu tố - 4P: sản phẩm (product), địa điểm (place),
quảng cáo (promotion), giá cả (price).
- Việc sử dụng dịch vụ không có điều kiện để cảm quan trực tiếp như trước khi
mua một loại hàng hoá khác ( mùi thơm của hàng mỹ phẩm, đi thử khi mua giầy
dép, cảm quan của các món ăn...)
- Chỉ được hiểu biết các loại dịch vụ qua các phương tiện quảng cáo hoặc được
cung cấp thông tin.
Dịch vụ du lịch còn có những đặc điểm đặc biệt và là đặc thù riêng. Những đặc
điểm đó là:
12
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
- Nhu cầu du lịch của du khách thuộc loại nhu cầu không cơ bản nên rất dễ bị
thay đổi do đó dịch vụ du lịch có đặc tính linh động rất cao.
- Hoạt động Marketing du lịch chẳng những cần 4 yếu tố (4P) kể trên : sản phẩm,
địa điểm, quảng cáo, giá cả mà còn bổ sung yếu tố thứ năm trọn gói (package)
để tạo sản phẩm đặc thù: chương trình trọn gói (package tour ).
- Dịch vụ du lịch có tính thời vụ rất cao. Trong mùa du lịch, nhu cầu về dịch vụ du
lịch rất căng thẳng, song thời gian trước và sau mùa du lịch lại rất thấp, cơ sở vật
chất, phục vụ khách du lịch được sử dụng với hệ số rất thấp, thậm chí có thời
điểm hoàn toàn trống vắng.
- Khác với các loại dịch vụ khác, thông thường dịch vụ du lịch được sử dụng nhiều
lần và kéo dài suốt hành trình của khách (dịch vụ hướng dẫn viên, dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ tư vấn...). Đối với các loại dịch vụ khác, thời gian tiếp xúc
giữa người mua và người bán chỉ một lần (khách hàng mua một bộ quần áo, một
đôi giày, cắt tóc 1 lần...)
- Dịch vụ du lịch có khả năng cung cấp việc làm rất cao, có chuyên gia cho rằng
đó là công việc của cả xã hội. Theo tài liệu của hội đồng du lịch thế giới, lực
lượng lao động phục vụ du lịch chiếm 1/40 trong tổng số việc làm của thế giới.
Nhiều thông tin đáng tin cậy cho rằng tỉ lệ này là 1/16 mà không phải là 1/40 số
làm việc.
- Điều kiện để tự động hoá các dịch vụ du lịch là không thể.
1.1.1.3. Các loại hình du lịch
Trên cơ sở khai thác những tài nguyên thiên nhiên như: điều kiện khí hậu, tài
nguyên biển (độ mặn, bãi cát, bãi tắm, động thực vật biển...), rừng nguyên sinh
bao gồm các tài nguyên trong rừng , sự phong phú của các loài động thực vật (các
loại cây thuốc, hoa, động vật quý hiếm...), suối nước nóng, suối có cảnh quan thiên
13
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
nhiên đẹp, hồ lớn, những hang động ở vùng biển, vùng núi... và những di tích văn
hoá, nghệ thuật kiến trúc điển hình: các địa danh lịch sử, các công trình kỹ thuật,
những đền chùa, lăng tẩm miếu mạo, những công trình kiến trúc cổ, các bảo tàng
văn học mĩ thuật, dân tộc học... mỗi quốc gia, mỗi khu vực tổ chức và khai thác
những loại hình du lịch khác nhau.
- Du lịch nghỉ ngơi: nhằm thoả mãn nhu cầu căng thẳng bận rộn trong công việc
kiếm sống hàng ngày, những stress phát sinh trtrong công việc, những dằn vặt để
thân thể được giải phóng khỏi những suy nghĩ liên miên, đầu óc được thảnh thơi
giúp quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Du lịch tham quan: nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết thêm về đất nước, con
người, sản vật, tài nguyên... của nơi du khách đến tham quan. Đối tượng của loại
hình du lịch tham quan là những nơi có phong cảnh thiên nhiên đẹp: Hạ Long,
Hồ Ba Bể, Tam Cốc, Bích Động, Đà Lạt...các khu lăng tẩm của những nhân vật
lịch sử, các khu công trình kiến trúc cổ: Khu văn hoá Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An,
Phố cổ Hà Nội, Cố Đô Huế...
- Du lịch chữa bệnh: nhiều du khách kết hợp đi du lịch để chữa bệnh đặc biệt. Để
tổ chức loại hình du lịch phải hội tụ hai điều kiện:
a.
Có tài nguyên thiên nhiên điều trị những loại bệnh đặc biệt này: suối nước
khoáng, suối nước nóng có đủ hàm lượng các chất hoá học điều trị bệnh nhưng
không gây tác dụng phụ đối với cơ thể bệnh nhân, có loại cây giúp điều trị bệnh.
b.
Có các chuyên gia, thầy thuốc giỏi trị bệnh. Những loại bệnh thường điều
trị tại các cơ sở du lịch loại này là: bệnh thấp khớp, bệnh về đường tiêu hoá, các
loại bệnh phổi, bệnh hen phế quản.Tại các trung tâm điều trị các thầy thuốc còn
hướng dẫn du khách luyện tập thể dục dưỡng sinh, các phương pháp tập luyện
yoga, phương pháp điểm huyệt trị chữa bệnh, tự mát xa...
14
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
- Du lịch công vụ: là loại hình du lịch kết hợp với công tác như đàm phán kinh tế,
ngoại giao, giao dịch, nghiên cứu cơ hội đầu tư...
- Du lịch chuyên đề: kết hợp du lịch với nghiên cứu khoa học với những chủ đề
khác nhau như: lịch sử, sinh vật học, bảo vệ môi trường, dân tộc học, kinh tế, xã
hội, chính trị.
Đối tượng tham gia loại hình du lịch chuyên đề là các nhà khoa học, những
chuyên gia chuyên nghiên cứu sâu về các lĩnh vực nêu trên.
Loại hình du lịch chuyên đề thường kết hợp các loại hình du lịch khác như: du
lịch tham quan, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị...
- Du lịch thể thao: các chuyên gia du lịch đã sử dụng hình thức du lịch tổ chức các
lễ hội thể thao hoặc giúp du khách thực hành những môn thể thao mà họ ưa thích.
Các loại hình thể thao được tổ chức kết hợp với du lịch là: lướt ván trên hồ, trên
thuyền, bơi, lặn, thám hiểm dưới nước, leo núi, trượt tuyết, sân gôn...
Qua số liệu thống kê của Tổng Cục du lịch và kê khai của du khách tại cửa khẩu,
khách vào du lịch nước ta với mục đích kết hợp kinh doanh (tìm kiếm cơ hội đầu
tư, kí kết hợp đồng) chiếm 3,2 %. Du lịch với mục đích công vụ: 3,1%, tham gia
hội thảo khoa học (du lịch hội nghị chuyên đề): 0,3%. Du lịch tham quan 20%.
Như vậy, mục đích của khách du lịch đến nước ta chủ yếu là thăm quan và giải
trí đồng thời một số nhỏ bộ phận khách du lịch kết hợp đi du lịch với công việc.
Do vậy, với tiềm năng du lịch giàu có Việt Nam cần phải đẩy mạnh khai thác và
phát huy tối đa thế mạnh du lịch của mình nhằm thu khách du lịch hơn nữa đồng
thời đa dạng hoá các loại hình dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu khách
du lịch khi đến Việt Nam. Có như vậy chúng ta mới có thể phát triển ngành du lịch
và đưa nó trở thành một trong ngành kinh tế mũi nhọn nhằm phát triển đất nước.
15
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
1.1.2. Marketing du lịch
1.1.2.1. Khái niệm marketing du lịch
Được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp số một của thế giới
trong thế kỷ XXI, du lịch đang trở thành một ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất . Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch được xếp vào ngành kinh tế mũi
nhọn nhằm phát triển kinh tế đất nước. Để có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
công nghiệp du lịch nước mình, ngoài các chính sách và các biện pháp Chính Phủ
đề ra bản thân các doanh nghiệp trong lĩnh vực này phải tự nỗ lực cung cấp các
dịch vụ du lịch tốt nhất nhằm thu hút du khách, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách
hàng để mở rộng thị trường và phát triển.Vậy doanh ngiệp phải đáp ứng các nhu
cầu và đòi hỏi của du khách bằng cách nào? Bằng phương pháp nào người bán
hàng tìm hiểu được sở thích của khách hàng? Doanh nghiệp sử dụng phương pháp
nào để cung ứng dịch vụ cho du khách?...để từ đó duy trì lượng du khách và tiếp
tục mở rộng thị trường. Giải quyết những vấn đề trên thuộc nội dung của lĩnh vực
marketing. Có thể nói marketing là công tác quản lý quan trọng nhất của ngành
công nghiệp lữ hành và khách sạn. Chính vì vậy mỗi giám đốc, mỗi nhà quản lý
trong lĩnh vực này cần nắm vững những kiến thức marketing cơ bản trong du lịch.
Marketing trong du lịch trước hết phải dựa trên cơ sở 6 nguyên tắc cơ bản:
1. Thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Tiêu điểm cơ bản của
marketing là tập trung vào nhu cầu của khách hàng (khoảng cách giữa những
cái mà khách hàng có và những cái mà khách hàng muốn có) và những gì mà
khách hàng muốn (những nhu cầu mà khách hàng biết được).
2. Bản chất liên tục của marketing. Marketing là một hoạt động quản lý liên tục
chứ không phải chỉ quyết định một lần là xong.
3. Sự tiếp nối trong marketing: là một tiến trình gồm nhiều bước tiếp nối nhau.
16
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
4. Nghiên cứu marketing đóng vai trò thên chốt. Nghiên cứu để nắm bắt được nhu
cầu và mong muốn của khách là đảm bảo marketing có hiệu quả.
5. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công ty lữ hành và khách sạn. Các công ty lữ
hành và khách sạn có nhiều cơ hội hợp tác trong marketing.
6. Một cố gắng sâu rộng và của nhiều bộ phận trong công ty. Marketing không
phải là trách nhiệm duy nhất của một bộ phận trong công ty mà là công việc
của mọi bộ phận trong công ty.
Từ những nguyên tắc cơ bản trên, marketing du lịch được định nghĩa như
sau:
Marketing du lịch là một quá trình liên tục, nối tiếp nhau qua đó các cơ quan
quản lý trong ngành công nghiệp du lịch lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện kiểm
soát và đánh giá các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng và những mục tiêu của công ty, của cơ quan quản lý đó. Để đạt được hiệu
quả cao nhất, marketing đòi hỏi sự cố gắng của mọi người trong một công ty, và
những hoạt động của các công ty hỗ trợ cũng có thể ít nhiều có hiệu quả.
(M.MORISON, Marketing trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn, NXB TC 1998)
1.1.2.2. Đặc điểm của marketing du lịch
- Trong marketing sử dụng 4 yếu tố: sản phẩm (product), địa điểm (place), quảng
bá (promotion), giá cả (price) như các thành tố của marketing hỗn hợp. Nhưng
trong ngành du lịch còn có 4 yếu tố khác nữa đó là: con người (people), lập trương
trình và tạo sản phẩm trọn gói (progamme and package) và quan hệ đối tác
(partner).
a. Con người (people)
17
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
Du lịch là một ngành liên quan đến con người. Đó là công việc của con người
(nhân viên) cung cấp dịch vụ cho con người (khách). Những người này lại chia sẻ
dịch vụ với những người khác (khách hàng khác). Những người làm công tác thị
trường trong ngành này phải lựa chọn kĩ cả hai vấn đề thứ nhất là họ thuê ai - đặc
biệt là những nhân viên trực tiếp giao dịch với khách bởi vì một số nhân viên vẫn
không thích hợp với công việc này chỉ vì kỹ năng về con người của họ kém. Vấn
đề thứ hai là khách hàng của họ là ai vì đôi khi sự hiện diện của những khách hàng
này lại cản trở sự vui thú của khách hàng khác.
Đối vấn đề thứ nhất, về mặt kỹ thuật nhân viên là một phần sản phẩm của các
tổ chức du lịch. Tuy nhiên nhân viên khác xa với những sản phẩm hàng hoá vô tri
vô giác và điều quan trọng trong marketing là họ cần phải được xem xét riêng biệt.
Việc thuê, tuyển chọn, định hướng, huấn luyện, quản lý, động viên nhân viên, tất
cả những việc đó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong ngành lữ hành và khách
sạn.
Còn vấn đề khách hàng, đặc biệt là việc quản lý "khách hàng hỗn hợp" là điều
rất quan trọng đối với những người làm công tác thị trường trong ngành dịch vụ.
Lý do là khách hàng là một phần dịch vụ được mua. Họ dùng chung máy bay, nhà
hàng, khách sạn, điểm tham quan, ô tô, khu nghỉ với nhau. Họ phải tuân theo các
qui tắc, yêu cầu của các cơ sở lữ hành và khách sạn. Vì vậy, các giám đốc
marketing không những phải suy nghĩ về những thị trường mục tiêu nào sẽ đem
lại lợi nhuận cao nhất mà còn phải xem liệu khách hàng này có phù hợp hay không.
b. Lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói (progamme and package)
Đây là hai kỹ thuật liên quan và có ý nghĩa quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất,
lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói chính là những công việc phải định
hướng theo khách hàng. Chúng thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách bao gồm
cả việc muốn có sự thuận tiện trong các chương trình trọn gói. Thứ hai, chúng giúp
18
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
các công ty đối phó với vấn đề cung cầu vì bản chất của dịch vụ du lịch là khả
năng tự tiêu hao nên thời gian làm việc của nhân viên không được sử dụng hết,
chỗ trong nhà hàng, trên máy bay và phòng ngủ trong khách sạn không bán được
tại một thời điểm chính là một sự lãng phí không thể lấy lại để tái tiêu dùng. Có
hai cách giải quyết vấn đề này là thay đổi cầu và kiểm soát cung. Lập chương trình
và tạo sản phẩm trọn gói giúp thay đổi cầu. Nó giúp cho các nhà quản lý chủ động
trong việc điều chỉnh nhu cầu của khách hàng tại những thời điểm xác định để đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu đó. Lập chương trình trọn gói cho kỳ nghỉ cuối tuần ở các
khách sạn trung tâm thành phố, giảm giá cho các khách cao tuổi ăn trước giờ ở
trong các nhà hàng là những ví dụ tốt để giải quyết quan hệ cung cầu. Sự sáng tạo
trong marketing có tầm quan trọng đặc biệt trong ngành du lịch do bản chất tự
tiêu hao của các dịch vụ.
c. Quan hệ đối tác (partner)
Những nỗ lực hợp tác marketing giữa công ty du lịch và các tổ chức du lịch
bổ trợ khác được đề cập bằng thuật ngữ quan hệ đối tác. Do tính phụ thuộc lẫn
nhau của nhiều doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu và ý muốn của khách
hàng. Tính chất bổ trợ này của các doanh nghiệp có thể có cả khía cạnh tính cực
và tiêu cực. Sự thoả mãn của khách hàng thường phụ thuộc vào cả những hoạt
động của doanh nghiệp khác mà chúng ta không trực tiếp quản lý. Do đó, mối quan
hệ với các doanh nghiệp bổ trợ cần phải được theo dõi và quản lý thận trọng. Điều
đó đem lại nhiều lợi ích nhất cho các đơn vị cung ứng (các tiện nghi về lưu trú,
khách sạn, nhà hàng và tiện nghi phục vụ ăn, các công ty tàu khách chạy trên sông,
ven biển, công ty cho thuê xe du lịch và các điểm du lịch) để duy trì mối quan hệ
tốt với các trung gian du lịch (các đại lý lữ hành, công ty du lịch bán buôn, những
người phụ trách công tác du lịch và các cơ quan có quan hệ làm ăn, những người
19
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch người Pháp của công
ty Du Lịch Việt Nam
tổ chức về hội nghị, hội họp, du lịch khuyến khích) và các doanh nghiệp vận
chuyển (các hãng hàng không, đường sắt, ôtô, tàu thuỷ và các công ty phà). Các
cơ cấu trong ngành cộng tác hiệu quả thì kết quả đoán trước được là nhiều khách
được thoả mãn, hài lòng hơn. Ngược lại, khi các doanh nghiệp không cộng tác kết
quả rõ ràng sẽ xấu.
Chính vì vậy, những người làm công tác thị trường cũng phải hiểu được giá
trị của sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau ở điểm du lịch. Một kinh nghiệm về
chuyến du lịch được hình thành bởi nhiều doanh nghiệp tại điểm du lịch. Các tổ
chức này phải thấy được rằng tất cả họ "đang trên một con thuyền" và kết quả sẽ
phụ thuộc vào sự phối hợp của họ để vận hành "con thuyền" tới đích.
- Đặc điểm thứ hai của marketing du lịch đó là quảng cáo truyền miệng có ý nghĩa
quan trọng. Ở trong ngành du lịch, các cơ hội để cho khách có thể lấy mẫu các
dịch vụ trước khi mua chúng là rất hạn chế. Họ phải thuê phòng khách sạn, mua
vé máy bay và thanh toán tiền cho bữa ăn, mới có thể biết được những dịch vụ đó
có đáp ứng nhu cầu của họ hay không. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của
"quảng cáo truyền miệng " (thông tin về một dịch vụ được truyền từ khách hàng
trước đến khách hàng tiềm năng). Mặc dù thuật ngữ "quảng cáo" được dùng cùng
với "truyền miệng" về mặt kỹ thuật mà nói đó không phải là quảng cáo nhưng vai
trò của nó đôi khi còn mạnh hơn cả quảng cáo. Do có rất ít cơ hội có thể thử hoặc
lấy mẫu ở trong ngành lữ hành và khách sạn nên nhiều người phần nào phải dựa
vào lời khuyên của người khác như bạn bè, họ hàng và đồng nghiệp đã sử dụng
các dịch vụ đó nên thông tin truyêng miệng tốt, tích cực rất quan trọng cho sự
thành công của hầu hết các tổ chức du lịch.
Việc cung cấp dịch vụ và các tiện nghi liên quan thường xuyên có chất lượng
tốt là thành phần quan trọng để có được sự truyền miệng tốt. Nó cũng là nền tảng
cơ bản của marketing trong ngành này.
20
Trần Phưng Ngọc - Lớp Pháp 1 - K38E
- Xem thêm -