i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của tác giả và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào.
-------------------------
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................vi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............
1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...........
1.1.1 Đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng............................................
1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.......... ...…............ ……. 16
1.1.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng................................................
1.2 Quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại..................................
1.2.1 Khái niệm rủi ro thị trường của NHTM...................................................
19
1.2.2 Các loại rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại.................................
1.2.3 Khung quản trị rủi ro thị trường................................................................18
1.3 Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM...................33
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng QTRR TT tại các NHTM...............33
1.3.2 Chỉ tiêu đo lường chất lượng quản trị rủi ro thị trường của NHTM..........34
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng QTRR TT tại các NHTM.............36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM.............................................................................39
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank).................................................................................39
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Techcombank........................................................39
2.1.2 Hệ thống quản trị rủi ro của Techcombank................................................40
2.2.1 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới lên thị trường Việt Nam......42
2.2.2. Diễn biến các rủi ro thị trường ở Việt Nam thời gian qua.........................47
2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Techcombank..................51
2.3.1. Thực trạng quản trị rủi ro hối đoái............................................................51
2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất............................................................64
2.3.3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản.....................................................71
2.4 Đánh giá chất lượng quản trị rủi ro thị trường tại Techcombank..............74
2.4.1. Về mô hình quản trị rủi ro..........................................................................74
2.4.2 .Về nhân sự quản trị rủi ro...........................................................................74
2.4.3 .Về ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro.............................................75
2.4.4. Về kết quả quản trị rủi ro............................................................................75
2.4.5. Một số hạn chế và nguyên nhân.................................................................78
iii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM..........................................81
3.1. Định hướng phát triển chung của NHTM CP Kỹ thương Việt Nam.........81
3.1.1. Nhận định diễn biến thị trường thời gian tới.............................................81
3.1.2. Định hướng chiến lược của Techcombank.................................................85
3.1.3. Định hướng phát triển hệ thống QTRR TT cỉa Techcombank....................86
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro thị trường
tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam.....................................................................87
3.1.1. Yêu cầu đối với công tác quản trị đối với hệ thống Techcombank............87
3.1.2. Những nội dung pháp lý liên quan đến công tác QTRRTT cần chú ý.......89
3.2.3. Áp dụng mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) nhằm lượng hóa rủi ro thị
trường...................................................................................................................90
3.2.4. Áp dụng mô hình thời lượng trong quản lý rủi ro lãi suất.........................93
3.2.5. Xây dựng hệ thống quản lý tài sản nợ - tài sản có.....................................98
3.2.6. Áp dụng các công cụ mới trong quản lý rủi ro thanh khoản....................102
3.2.7. Sử dụng các sản phẩm phái sinh để bảo hiểm rủi ro...............................104
3.2.8. Quản lý rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hóa......................................106
3.2.9. Một số giải pháp khác..............................................................................106
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................110
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan.......................................111
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước..........................................................111
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng...........................................................112
KẾT LUẬN..............................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................115
PHỤ LỤC.................................................................................................117
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ADB
ALCO
Viết đầy đủ
Viết tắt
Ngân hàng phát triển Châu Á
ISDA
Ban quản lý tài sản nợ - tài sản có
ISMA
KHTK
Khe hở
thanh
toán
KHLS Khe hở lãi suất
ALM
Quản lý tài sản nợ - tài sản có
BĐH
CDO
Ban điều hành
Bank of England - Ngân hàng trung
ương Anh
Bank of Japan - Ngân hàng trung
ương Nhật Bản
Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản
CDS
Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín dụng
LIBOR
CĐKT
CK
CN
CSTT
DTBB
Cân đối kế toán
Chứng khoán
Chi nhánh
Chính sách tiền tệ
Dự trữ bắt buộc
European Central Bank - Ngân hàng
Trung ương Châu Âu
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Federal Reserve System - Quỹ dự
trữ liên bảng Mỹ
Thoả thuận giá kỳ hạn
Định giá điều chuyển vốn
Tổng thu nhập quốc dân
LS
MCO
NHNN
NHTM
NPV
BOE
BOJ
ECB
FDI
FED
FRA
FTP
GDP
NHTM
CP
HĐQT
HSC
HTLS
IRS
QTRRTT
Ngân hàng thương mại cổ phần
Hội đồng quản trị
Hội sở chính
Hỗ trợ lãi suất
Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Quản trị rủi ro thị trường
Viết đầy đủ
International Swaps and
Derivatives Association - Hiệp
hội Quốc tế về Hoán đổi và Phái
sinh
International securities market
association - Hiệp hội thị trường
chứng khoán thế giới
LSCB
Lãi suất cơ bản
LSCĐ
Lãi suất cố định
LSBĐ
Lãi suất biến đổi
Lãi suất thị trường liên NH
London
Lãi suất
Dòng tiền cộng dồn tối đa
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Giá trị hiện tại ròng
OTC
Thị trường phi tập trung
GDV
Giao dịch viên
RRHĐ
Rủi ro hối đoái
RRLS
RRTK
RRTT
Rủi ro lãi suất
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thị trường
Special Purpose Entily - Các thể
chế mục đích đặc biệt
Tổ chức tín dụng
Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới
Quỹ tiền tệ quốc tế
SPV
TCTD
VN
WTO
IMF
MBS
Chứng
khoán
đảm
bảo
v
bằng tài
sản thế
chấp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5:
Bảng 2.7.
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Các mốc thay đổi LSCB, LS tái cấp vốn và LS tái chiết khấu theo QĐ
của NHNNVN.............................................................................................
Hạn mức trạng thái......................................................................................
Trạng thái ngoại tệ và các hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ..........................
Trạng thái ngoại tệ toàn hệ thống.................................................................
Liệt kê giao dịch mua USD trên thị trường liên ngân hàng..........................
Trạng thái ngoại tệ và mức lỗ tối đa.............................................................
Khe hở nhạy cảm lãi suất của Techcombank thời điểm 30/06/2010............
Khe hở nhạy cảm lũy kế trên tổng tài sản....................................................
Giá trị chịu rủi ro đối với danh mục đầu tư cho vay VND trên thị trường
liên ngân hàng của Techcombank tại thời điểm 31/12/2009........................
Thử nghiệm khủng hoảng: LS liên ngân hàng tăng đến 25%...........................
Một số chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản.............................................
Dự báo chỉ số kinh tế Việt Nam đến 2011...................................................
Các chỉ số kinh tế chính của Việt Nam 2007 - 2009....................................
Phạm vi và nhiệm vụ của quản lý tài sản nợ - tài sản có............................106
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1:
Đồ thị 2.2.
Đồ thị 2.3:
Đồ thị 2.4:
Đồ thị 2.5:
Đồ thị 2.6:
Đồ thị 2.7.
Đồ thị 3.1:
Diễn biến thay đổi của chính sách lãi suất tại Mỹ 2001 - 2009....................
Diễn biến thay đổi giá nhà ở trong thời kỳ bong bóng thị trường nhà ở.......
Tình hình phá sản 2007 - 20008...................................................................
Chỉ số bình quân công nghiệp Dow-Jones giảm liên tục từ quý III/2007
.....................................................................................................................
Biến động giá dầu (USD/thùng)...................................................................
Biến động lãi suất VND liên ngân hàng 2008 - 2010...................................
Biến động tỷ giá USD/VND đầu năm 2010 đến nay....................................
Cơ cấu lợi nhuận/ rủi ro đối với quyền chọn mua......................................112
HÌNH
Hình 1.1:
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4:
Hình 1.5:
Hệ thống quản trị rủi ro của NH UOB (United Overseas Bank Group).......
Quá trình quản lý rủi ro thị trường...............................................................
Tham khảo mẫu báo cáo VaR của Bank of New York Mellon....................
Đánh giá rủi ro (stress test) cho một danh mục đầu tư.................................
Hệ thống các hạn mức RRTT của NHTM...................................................
vii
Hình 3.1:
Cấu trúc bảng CĐKT và các chênh lệch thanh khoản/lãi suất....................108
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã trở thành một xu thế của thời đại và diễn ra ngày
càng sâu về nội dung, rộng về quy mô trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam nói chung, ngành
ngân hàng - tài chính Việt Nam nói riêng cũng đã và đang tích cực tham gia vào xu thế đó.
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã được 3 năm và những
ảnh hưởng của quá trình hội nhập ngày càng thể hiện rõ, đặc biệt đối với hoạt động Ngân
hàng thương mại (NHTM). Các Tổ chức tín dụng (TCTD) nước ngoài xuất hiện tại Việt
Nam ngày càng nhiều với phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng, đe doạ đến thị phần nội
địa của các NHTM Việt Nam. Ngược lại, hoạt động của các NHTM Việt Nam cũng đang
được mở ra trường quốc tế và chịu nhiều ảnh hưởng hơn từ những biến động kinh tế thế
giới. Bối cảnh trên khiến các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro từ thị
trường hơn bao giờ hết. Cuộc chạy đua lãi suất và tình hình căng thẳng về thanh khoản
trong năm 2008, cũng như những diễn biến trên thị trường hối đoái từ 2008 đến nay là hồi
chuông cảnh báo về những nguy cơ rủi ro thị trường ngày càng gia tăng đối với các NHTM
Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro thị trường (QTRRTT) một cách bài bản, khoa
học và hiệu quả nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh, đảm bảo tính an toàn và phát triển
bền vững rõ ràng đang là một nghiệp vụ rất mới và chưa được quan tâm đúng mức đối với
nhiều NHTM Việt Nam.
Với mục tiêu dự đoán được chuyển động của thị trường (tỷ giá, lãi suất…) nhằm cắt
giảm nguy cơ thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, đồng thời phát hiện những cơ hội đầu tư
có lãi hơn cho ngân hàng; công tác QLRRTT đã được các NHTM lớn trên thế giới triển
khai hiệu quả từ rất lâu; bao gồm từ việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích, dự đoán thị
trường và từ đó lập ra các phương án dự phòng tình trạng đột biến xấu của thị trường.
Thực tế cho thấy nhiều NHTM lớn đã áp dụng thành công và hiệu quả công tác
QLRRTT để vượt qua những đột biến trên thị trường tài chính thế giới sau sự kiện ngày 11
tháng 9 và đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới thời gian qua. Các NHTM không
viii
làm đầy đủ và chuẩn xác công tác QLRRTT thường phải chịu những hậu quả nghiêm tọng
trong hoạt động kinh doanh của mình và thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
trầm trọng hoặc phá sản, mà sự sụp đổ của 89 ngân hàng tại Mỹ đến nay là một minh
chứng điển hình. Rủi ro thị trường thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổn thất của
NHTM.
Từ cuối năm 2002, nhằm tăng cường hơn nữa khả năng chịu đựng của từng NHTM
trước các tình huống xấu trong hoạt động kinh doanh cũng như để đảm bảo tính an toàn
của cả hệ thống, Uỷ ban giám sát hoạt động ngân hàng có trụ sở tại Basle đã ban hành các
quy định để chuẩn hoá QLRRTT. Bên cạnh đó, các công cụ và các phương pháp để lượng
hoá các giá trị chịu RRTT đã và đang được nghiên cứu cải tiến và đầu tư liên tục.
Tuy nhiên do vẫn còn thiếu kinh nghiệm cũng như chưa có cái nhìn đầy đủ về công
tác QLRR nói chung và QLRRTT nói riêng, việc áp dụng và triển khai phương pháp
QLRRTT tiên tiến và đúng theo thông lệ quốc tế hiện hành vào hoạt động của các NHTM
Việt Nam còn nhiều khó khăn.
Một hệ thống QLRR bài bản nhất thiết phải xây dựng được khung quản trị rủi ro hoàn
thiện. Tuy nhiên, đến thời điểm này chỉ có một số ít NHTM Việt Nam hình thành được
khuôn khổ quản trị rủi ro thống nhất toàn ngân hàng.
Techcombank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ
thống QLRRTT từ năm 2003. Năm 2006, với sự tư vấn của HSBC và các chuyên gia từ
các tổ chức quốc tế khác, Techcombank đã thành lập phòng quản trị và kiểm soát rủi ro
Hội sở, nhằm thống nhất quản lý toàn bộ các phần hành rủi ro chính của ngân hàng, vốn
nằm ở các bộ phận khác nhau. Năm 2007, Tech tiếp tục thành lập Khối Quản trị rủi ro
nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro toàn hệ thống. Tuy nhiên, quản trị rủi ro vẫn
tập trung nhiều nhất vào rủi ro tín dụng. Các mô hình QLRRTT cũng được cải tiến nhưng
tiến độ rất chậm.
Với thực trạng nói trên, tôi nhận thấy vấn đề nâng cao chất lượng QTRRTT tại
NHTM CP Techcombank có ý nghĩa thực sự quan trọng trong việc góp phần giảm thiểu
tổn thất cho NH trong trường hợp thị trường biến động không như dự đoán, góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho toàn NH. Đó chính là lý do để tôi quyết định lựa
ix
chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam". Đề tài nghiên cứu các lý luận cơ bản về
RRTT và phương pháp QLRRTT, đánh giá thực trạng QLRRTT ở các NHTM Việt Nam
nói chung và tại NHTMCP TCB nói riêng hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác QLRRTT tại NHTM CP Techcombank.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro thị trường
của Ngân hàng thương mại.
-Nguy cơ rủi ro thị trường trong hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung và
Techcombank nói riêng.
-Yêu cầu đối với công tác QLRRTT tại các NHTM Việt Nam nói chung và
Techcombank nói riêng
-Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLRRTT tại NHTM CP
Techcombank
-Tham mưu cho các cơ quan chức năng trong việc xây dựng các định hướng, quy định,
hướng dẫn thực hiện phương pháp QLRRTT phù hợp với thông lệ quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
-Hệ thống lý luận về rủi ro thị trường và quản lý RRTT.
-Phương pháp thực hành quản lý RRTT tại các NHTM trên thế giới.
-Thực trạng RRTT và phương pháp QLRRTT trong hoạt động kinh doanh tại các
NHTM Việt Nam
Trong phạm vi đề tài này, bước đầu tác giả xin đưa ra những vấn đề tổng quan về
phương pháp và các công cụ QLRRTT qua tham khảo và học hỏi những phương pháp thực
hành tiên tiến từ các NHTM trên thế giới. Việc nghiên cứu chi tiết hơn từng biện pháp
QLRR cụ thể với từng loại rủi ro thị trường cụ thể (rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản…), tác giả đề nghị được phát triển tiếp ở các công trình tiếp theo.
x
4. Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học ứng dụng, đề tài sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại sau:
-Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu quá trình xây dựng
và phát triển phương pháp QLRRTT tại các NHTM Việt Nam trong trạng thái động, do
tác động của các nhân tố khách quan.
-Phương pháp logic: Nghiên cứu những diễn biến trong sự tác động của các yếu tố nội
tại với nhau, trong đó có các tác nhân chủ yếu, quyết định.
-Phương pháp thống kê và tổng hợp: Đề tài sử dụng các tư liệu trong những năm gần
đây của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của các NHTM, báo cáo thường niên các năm
của Techcombank, các khảo sát quốc tế… được phân bổ theo các tiêu thức khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu của từng chủ đề.
-Các phương pháp nghiên cứu khác: so sánh, quy nạp và diễn dịch…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận và các biểu số liệu kèm theo, đề tài được cấu trúc
thành 03 chương như sau:
1. Cơ sở lý luận về chất lượng quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại
2. Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro thị trường tại NHTM CP Kỹ thương Việt
Nam
3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro thị trường tại NHTM
CP Kỹ thương Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1.1 Hoạt động kinh doanh ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro
Là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vựa tiền tệ, hoạt động của các NHTM hàm chứa rất
nhiều rủi ro.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM chiếm
một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động nên việc kinh doanh của NHTM luôn
gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất
định. Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của mình, NHTM không những phải đảm bảo
cho nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi khi loại hình DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt
nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp
tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có
thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình DN nào vì tính chất
lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống nền kinh tế.
1.1.1.2 Đối tượng kinh doanh chính của ngân hàng là tiền tệ
Ngân hàng kinh doanh một hàng hóa đặc biệt trên thị trường – đó là tiền tệ, với đặc tính xã
hội hóa cao, tính cảm ứng và nhạy bén với mọi thay đổi trong nền kinh tế. Đây chính là đặc
điểm cơ bản phân biệt lính vực kinh doanh ngân hàng so với các lĩnh vực kinh doanh khác.
Giá cả trong kinh doanh ngân hàng chính là lãi suất. Sự vận động lên hoặc xuống của lãi
suấy bao hàm, ảnh hưởng đến rất nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau.
1.1.1.3 Nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động kinh doanh chính
là nguồn vốn huy động
2
Xuất phát từ chức năng thứ nhất của các ngân hàng là: các NHTM là trung gian tài chính
làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế, các NHTM đã tạo ra được
nguồn vốn khổng lồ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn dồi
dào và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đặc điểm của nguồn
vốn này là ngân hàng không có quyền sở hữu và đáp ứng những điều kiện đã thỏa thuận
với khách hàng mà ngân hàng được sử dụng trong mọt khoảng thời gian nhất định để cho
vay hoặc đầu tư vào những lĩnh vực khác nhau.
1.1.1.4 Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ thống
cao và phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước
Có thể nói tình hình phát hành, lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đế
tổng thể nền kinh tế, hơn nữa, đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là mang tính
lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn những lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó, một mặt đòi
hỏi phải có sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm thực thi chính
sách tiền tệ Quốc gia, nhằm bảo vệ sự an toàn của hệ thống tài chính ngân hàng, bảo vệ
quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư. Mặt khác, để đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng cũng như để có thể tạo ra các dịch vụ toàn diện cho ngân hàng,
luôn yêu cầu phải duy trì tính ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của các
ngân hàng, bao gồm cả những ràng buộc về mặt kỹ thuật và về mặt tổ chức, có thể do các
ngân hàng tự thiết lập hay do các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn được đặt trong một môi trường pháp lý
nghiêm ngặt, bị chi phối rất mạnh bởi tác động của chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia.
Hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng có được ở mức độ nào cũng luôn là kết quả
không chỉ những nỗ lực của bản thân ngân hàng đó mà còn lệ thuộc chặt chẽ vào khả năng
liên kết của ngân hàng đó với các ngân hàng khác và với các thị trường tài chính.
1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Hoạt động ngân hàng luôn gắn với rủi ro và sau đây là một số loại rủi ro cơ bản mà các
ngân hàng thường phải đối mặt:
3
- Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng. Giữa mức độ rủi ro tín dụng và chất lượng danh mục cho vay của ngân
hàng có mối liên hệ trực tiếp. Một ngân hàng có số lượng các khoản cho vay không thu hồi
được nhiều một cách bất thường sẽ được coi như có danh mục cho vay với mức độ rủi ro
tín dụng cao. Cách phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt nhất là việc quản lý danh mục, bao gồm
cả việc xây dựng các chuẩn mực cấp tín dụng và chính sách đa dạng hóa phù hợp.
- Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn
để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro thanh toán lớn nhất khi ngân hàng
không thể tiếp cận được các nguồn bổ sung tiền mặt, ví dụ như thông qua một hạn mức tín
dụng đã ký kết (các nguồn như các khoản cam kết, rủi ro tập trung hay cơ cấu tài sản có và
tài sản nợ)
- Rủi ro thị trường: là loại rủi ro bị tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá hay giá cả
thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất, giá cổ
phiếu... Do rủi ro thị trường bao trùm một phạm vi rất rộng, nên rủi ro thị trường sẽ được
chia ra làm ba loại rủi ro cụ thể nhỏ hơn là rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả:
+ Rủi ro tỷ giá: là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá dẫn đến các tác
động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh, thu nhập và/hoặc giá trị ròng của Ngân hàng.
+ Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra những biến động của lãi suất dẫn đến tác
động bất lợi tới hoạt động kinh doanh, thu nhập và/hoặc giá trị ròng của Ngân hàng . Các
nguồn rủi ro lãi suất chính bao gồm: (i) Rủi ro định giá lại (Repricing Risk) – phát sinh từ
sự khác biệt về thời gian đáo hạn (đối với lãi suất cố định) và thời điểm tái định giá (đối
với lãi suất thả nổi) của tài sản nợ, tài sản có và các khoản mục ngoại bảng. (ii) Rủi ro
đường cong thu nhập (Yield Curve Risk) – đường cong thu nhập vẽ đồ thị mối quan hệ
giữa mức lợi tức đến hạn và thời gian đến hạn của các khoản nợ với các công cụ có rủi ro
vỡ nợ - trục tung là lợi tức đến hạn, trục hoành là thời gian đến hạn. Nguyên nhân là do sự
thay đổi độ dốc và hình dạng của đường cong thu nhập, rủi ro xảy ra khi đường cong thu
nhập dịch chuyển không dự đoán được gây ảnh hưởng bất lợi tới thu nhập hoặc giá trị kinh
4
tế của ngân hàng. (iii) Rủi ro cơ bản: phát sinh từ sự tương quan không hoàn hảo trong việc
điều chỉnh thu lãi và chi lãi trên các công cụ khác biệt có thời gian tái định giá tương tự
nhau
+ Rủi ro giá cả (trừ các rủi ro thị trường ở trên): là khả năng xảy ra những biến
động của giá cả dẫn đến tác động bất lợi tới hoạt động kinh doanh, thu nhập và/hoặc giá trị
ròng của Ngân hàng.
- Rủi ro hoạt động (còn gọi là rủi ro vận hành), hoặc rủi ro tác nghiệp): là rủi ro gây tổn
thất do nguyên nhân các quy trình nội bộ, con người và các hệ thống không đầy đủ hoặc sai
lầm, hoặc bởi các yếu tố, sự kiện bên ngoài.
- Rủi ro tuân thủ: là rủi ro có thể phát sinh từ các vi phạm hay sự không tuân thủ các luật,
các quy chế, các quy định hoặc thông lệ, hoặc khi các quyền lợi cũng như nghĩa vụ hợp
pháp của các bên đã được thiết lập đầy đủ. Rủi ro tuân thủ không chỉ gồm tuân thủ pháp lý
mà còn có cả các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do các hiệp hội đưa ra.
- Rủi ro danh tiếng: là rủi ro phát sinh những quan điểm tiêu cực của công chúng về ngân
hàng (khi các thồng tin không tốt về ngân hàng được công khai) dẫn đến tình trạng thiệt hại
về nguồn huy động vốn, mất khách hàng, giảm thu nhập, Rủi ro danh tiếng có thể kéo theo
những hành động gây nên tình trạng kéo dài quan niệm không tốt trong dân chúng về hoạt
động chung của ngân hàng, và như vậy khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ khách
hàng sẽ trở nên khó khăn và có thể làm suy yếu đi lòng tin của khách hàng vào ngân hàng.
Mỗi loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận khác nhau và cần được đo lường và quản lý
phù hợp với các đặc điểm riêng biệt của từng loại rủi ro.
1.1.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Theo quan điểm được nhiều người đồng thuận cho rằng cần quản trị tất cả các loại
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình
tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm
soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
5
a. Nhận dạng rủi ro
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro
là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng; bao
gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của
ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có
thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi
ro phù hợp.
b. Phân tích rủi ro
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện
pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các
nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
c. Đo lường rủi ro
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích, đánh giá.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí:
Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn
thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
d. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ
thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xãy ra đối với ngân
hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển
giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin, ...
e. Tài trợ rủi ro
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi
đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực
hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các
biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.
6
1.2 Quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro thị trường của NHTM
Rủi ro thị trường (RRTT) là khả năng xảy ra những tổn thất do những biến động bất
lợi về giá trị thị trường của các tài sản của NHTM như Cổ phiếu, trái phiếu, các khoản cho
vay, ngoại hối hay các hợp đồng chứng khoán phái sinh. Những biến động này chủ yếu
phát sinh từ sự thay đổi không dự tính được từ các yếu tố gây lên rủi ro như: thị trường
chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng hóa.
Trong số các yếu tố gây ra rủi ro thị trường của các tài sản tài chính thì lãi suất là một
trong những yếu tố quan trọng nhất. Hiểu một cách tổng quan nhất thì RRTT là khả năng
NHTM phải hứng chịu một kết quả thua lỗ trong kinh doanh khi mà thị trường có những
biến động và thay đổi bất lợi so với dự đoán của ngân hàng. Các yếu tố rủi ro chính trên thị
trường được xác định qua sự biến động không dự đoán được của các yếu tố lãi suất, tỷ giá,
chứng khoán và giá cả hàng hóa.
1.2.2 Các loại rủi ro thị trường của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Rủi ro hối đoái
a. Nguyên nhân phát sinh RRHĐ
Trong hoạt động ngân hàng, yếu tố trực tiếp gây nên rủi ro hối đoái là các hoạt động
mua bán ngoại tệ và hoạt động trên TSC và TSN bằng ngoại tệ của ngân hàng, tạo nên
trạng thái ngoại tệ mở. Chẳng hạn, ngân hàng mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm
mục đích thanh toán hợp đồng ngoại thương, nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối của
đồng tiền hoặc mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ khi có những dự tính về biến
động tỷ giá… Khi tỷ giá trên thị trường thay đổi cũng đồng nghĩa với việc các tài sản bằng
ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ mở sẽ bị ảnh hưởng và rủi ro xảy ra nếu như biến động tỷ giá
không theo như nhận định của ngân hàng. Ngoài ra sự không cân xứng về ky hạn giữa TSC
(TSC) và TSN (TSN) đối với từng loại ngoại tệ cũng gây nên rủi ro hối đoái. Hai ví dụ sau
sẽ mô tả rõ hơn về rủi ro tỷ giá hối đoái.
Ví dụ 1: Một ngân hàng duy trì trạng thái ngoại hối tại thời điểm x/x/20…
7
Loại
Trạng thái
Mua
ngoại
NT đầu
trong
tệ
ngày
ngày
Bán trong
ngày
Trạng thái
NT cuối
Ý nghĩa kinh tế
ngày
Trạng thái ngoại tệ trường
USD
2,000,000
500,000
250,000
2,250,000
- Lãi khi giá USD tăng
- Lỗ khi giá USD giảm
Trạng thái ngoại tệ đoản
EUR
1,000,000
500,000
2,000,000
-500,000
- Lãi khi giá EUR giảm
- Lỗ khi giá EUR tăng
Trạng thái ngoại tệ trường
JPY
15,000,000
15,000,000
- Lãi khi giá JPY tăng
- Lỗ khi giá JPY giảm
Qua bảng trên ta thấy được rủi ro tỷ giá hối đoái chỉ phát sinh khi ngân hàng duy trì
trạng thái ngoại tệ mở.
Ví dụ 2:
- Tại thời điểm đầu năm ngân hàng A mua USD bằng số tiền 1.000 tỷ VNĐ theo tỷ giá
giao ngay S0 (VNĐ/USD) 15.900, tương đương 62,893 triệu USD.
- Ngân hàng cho một công ty vay 62,893 triệu USD kỳ hạn 1 năm với lãi suất 12%/năm.
- Đến thời điểm hoàn trả sau 1 năm, số tiền thu được cả gốc và lãi là:
62,893 x (1+12%) = 70,440,250 USD
- Cuối năm ngân hàng bán số USD vừa thu được theo tỷ giá S1 (VNĐ/USD)
Như vậy RRHĐ xảy ra trong trường hợp nếu S 1
- Xem thêm -