TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
------µ------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS HOÀNG XUÂN QUẾ
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hùng Cường
Lớp
: Tài chính doanh nghiệp C
Mã sinh viên
: CQ501118
HÀ NỘI - 2012
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: MỘT VÀI VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại 4
1.1.1.1. Khái niệm
4
1.1.1.2. Phân loại các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của DN VVN: 7
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DN VVN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng của NHTM 10
1.2.2. Các hình thức cho vay DN VVN của NHTM 12
1.2.2.1. Phân loại theo kỳ hạn cho vay.
12
1.2.2.2. Phân loại theo phương thức cho vay
5
10
13
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo khoản vay
14
1.2.2.4. Một số cách phân loại khác 14
1.2.3. Quy trình và nguyên tắc trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.3.1. Quy trình cho vay 14
14
1.2.3.2. Nguyên tắc cho vay 18
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DN VVN CỦA NHTM
19
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay 19
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng DN VVN của NHTM 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với DN VVN của NHTM
24
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 24
1.3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 27
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DN VVN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIếM
29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
29
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
30
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm 34
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 34
2.1.2.2. Hoạt động cho vay 37
2.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác
2.1.2.4. Tình hình kinh doanh:
40
42
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DN VVN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 43
2.2.1. Tình hình cho vay DN VVN
43
2.2.1.1. Số lượng khách hàng DN VVN
43
2.2.1.2. Doanh số cho vay DN VVN 43
2.2.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay
45
2.2.2. Chất lượng cho vay
48
2.2.2.1. Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu:
48
2.2.2.2. Tỉ lệ cho vay DN VVN có tài sản đảm bảo
2.2.2.3. Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro
49
50
2.2.2.4. Tỉ lệ thu nhập từ cho vay DN VVN 50
2.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay:
51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƯỢNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DN VVN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH HOÀN
KIẾM
52
2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 54
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 57
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
ĐẾN 2015 57
3.1.1. Định hướng phát triển chung 57
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay DN VVN của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm
58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DN VVN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 59
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn nhằm đắp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt
động tín dụng
59
3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng đối với DN VVN 60
3.2.3. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ đối với DN VVN61
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay và ngăn ngừa, xử lý nợ xấu
61
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân
lực 63
3.3. KIẾN NGHỊ 64
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
64
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
65
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ
67
KẾT LUẬN................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
6
Bảng 2: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước 7
Bảng 3: Quy trình tín dụng
17
Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động 35
Bảng 5: Kết cấu dư nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2011
Bảng 6: Doanh số thu chi 3 năm của chi nhánh
38
42
Bảng 7. Doanh số cho vay DN VVN giai đoạn 2009 – 2011
44
Bảng 8. Cơ cấu dư nợ tín dụng DN VVN của chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011 45
Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của tín dụng DN VVN giai đoạn 2009- 2011 48
Bảng 10: Dư nợ DN VVN có TSĐB 49
Bảng 10. Hiệu suất sử dụng vốn vay tại chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011 51
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi nhánh.......................................................31
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn huy động.........................................................................37
Biểu đồ 3: Kết cấu dư nợ tín dụng theo kì hạn....................................................40
Biểu đồ 4: Doanh số mua bán ngoại tệ 3 năm 2009- 2011..................................41
Biểu đồ 5.1: Dư nợ tín dụng DN VVN theo kỳ hạn............................................47
Biểu đồ 5.2: Dư nợ tín dụng DN VVN theo kỳ hạn............................................47
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
: Ngân nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NH TMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NH
: Ngân hàng
VCB, Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
PGD
: Phòng Giao dich
NQD
: ngoài quốc doanh
DN VVN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
CBQL
: Cán bộ quản lý
CBTD
: Cán bộ tín dụng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
GDP
: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DN VVN) đã và đang đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển nền kinh tế quốc dân của đa số các quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt
đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Hiện nay, theo số liệu thống kê, số
DN VVN ở nước ta chiếm khoảng 96% các doanh nghiệp, và đang đóng gớp một phần
đáng kể vào GDP của cả nước cũng như giải quyết một số lượng nhu cầu lao động.
Thay vì chỉ xuất hiện ở các trung tâm kinh tế như những doanh nghiệp lớn, DN VVN
trải rộng trên khắp các địa bàn cả nước và đóng góp vào nền kinh tế ở từng khu vực.
Mặc dù DN VVN ở nước ta hiện nay có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang
gặp các khó khăn như: thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu
kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng háo nhập lậu và hàng
hóa của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt. Trong đó khó khăn lớn nhất hiện nay
là vốn, trong khi nhu cầu vốn để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị,
công nghệ đòi hỏi rất lớn thì vốn hiện có hiện có của các DN VVN lại rất ít, các nhà
kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư
trực tiếp vào các doanh nghiệp của công chúng còn rất hạn chế. Chính vì thế, các ngân
hàng thương mại chính (NHTM) là chỗ dựa vững chắc, giải quyết bài toán về vốn cho
các doanh nghiệp.
Về tình hình vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều diễn biến
không thuận lợi, lạm phát cao và kéo dài trong nhiều năm đặt nền kinh tế vào tình
trạng rất khó khăn. Tái cấu trúc nền kinh tế nói chung cũng như tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng nói riêng là mục tiêu của Chính phủ thời gian tới. Ngân hàng là định chế tài
chính quan trọng nhất trong thị trường tài chính, mọi động thái đưa ra đều có tác động
sâu rộng đến toàn thể các doanh nghiệp và nền kinh tế. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra
đối với ngân hàng là không những phải phát triển để thích nghi và tồn tại mà còn phải
giữ vai trò tiên phong trong việc định hướng cho doanh nghiệp.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Chính vì thế hoạt động tín dụng của NHTM không chỉ đơn thuần đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần thúc đấy sự phát triển của các doanh nghiệp,
qua đó đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về nghiệp vụ cho vay tại Vietcombank – chi
nhánh Hoàn Kiếm em nhận thấy hoạt động tín dụng DN VVN là hoạt động quan trọng
chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng của chi nhánh và luôn tăng trưởng tốt qua các
năm. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa đạt chỉ tiêu lãnh đạo chi nhánh đã đề ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam, chi nhánh Hoàn Kiếm”
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với hi vọng đóng góp những phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng của Vietcombank Hoàn Kiếm qua đó tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Hoàn Kiếm
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Hoàn Kiếm từ năm 2008 đến nay
Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu, các báo cáo của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Hoàn Kiếm
- Sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng.
- Biện chứng khách quan.
- Thống kê, so sánh, khái quát hóa và mô hình hóa dựa trên sự phân tích và hiểu
biết.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Một vài vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng Doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
4
CHƯƠNG 1
MỘT VÀI VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm
Trên góc độ kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể được hiểu là một tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân được tổ chức ra để hoạt động kinh doanh trong một lĩnh
vực nhất định với mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Trên góc độ pháp lý, theo
Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt
Nam định nghĩa doanh nghiệp như sau: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh ". Các loại
hình doanh nghiệp trong nền kinh tế có thể được phân loại theo rất nhiều tiêu chí khác
nhau tuỳ theo mục đích khác nhau của các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng như
quan điểm của người phân tích. Xét trên tiêu chí quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có
thể được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhất định theo các
tiêu chí về mặt vốn, nhân công cũng như doanh thu, và các tiêu chí này có thể khác
nhau theo từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
tiếp tục chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ
(micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới (World Bank), doanh nghiệp siêu nhỏ
là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng
lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp
nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh
dưới 5 tỷ đồng. Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế
tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy,
tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp
nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Các doanh nghiệp cực
nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân
công được coi là doanh nghiệp nhỏ.”. Nhưng cách phân loại trên vẫn chưa có sự phù
hợp giữa các khu vực kinh tế với nhau, vì thế, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển DN VVN ta có khái niệm DN VVN được định nghĩa như sau: “DN
VVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”
1.1.1.2. Phân loại các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa và quy định khác nhau tuỳ theo từng
khu vực trên thế giới. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí
định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ
bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức
tạp của quản lý thấp.. Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề
nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để
tham khảo mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng
dựa vào các tiêu chí như đã nêu trong cách định nghĩa như tổng giá trị tài sản hay
nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, số lao động bình quân trong năm.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
vốn
vốn
10 người trở từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
xuống
người
đến đồng đến 100 người
đến
20 tỷ đồng trở 200 người
tỷ đồng
300 người
xuống
Số lao động
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
xuống
trở xuống
người đến 200 đồng
đến người đến
người
100 tỷ đồng 300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
xuống
trở xuống
người đến 50 đồng đến 50 người đến
người
tỷ đồng
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính
tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số
của tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 350 lao động ở Việt Nam
không được coi là DN VVN nhưng lại được tính là DN VVN nếu doanh nghiệp đó ở
Mỹ. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn
để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao
động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất,
điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các
DN VVN giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân
chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh
nghiệp cũng khác nhau.
Bảng 2: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước
TÊN NƯỚC
Úc
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DN VVN
- Sản xuất: dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
- DN nhỏ: dưới 100 LĐ
Mỹ
- DN vừa: dưới 500 LĐ
- Sản xuất: dưới 300 LĐ
Nhật
Đức
- Phi sản xuất: dưới 50 LĐ
- Dưới 500 LĐ
- Công nghiệp, xây dựng: dưới 300 LĐ
Đài Loan
- Khai khoáng: dưới 500 LĐ
- Thương mại và dịch vụ: dưới 50 LĐ
(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web)
1.1.2. Đặc điểm của DN VVN:
Ưu điểm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó khả năng sử dụng nhiều
lao động với trình độ khác nhau rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với
các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DN VVN có thể bước vào thị trường mới mà
không thu hút sự chú ý của của DN lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất,
những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các DN lớn không đáp ứng nên
mang nhiều ưu điểm
o Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay
đổi của thị trường.
o Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
o Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với
chi phí cố định thấp.
o Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động.
Nhược điểm
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn chế
khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi thế của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
o Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DN VVN nằm trong chính đặc điểm của
nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình
trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi
mới, nâng cấp trang thiết bị.
o Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó
cung cấp sản phẩm.
o Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là các
công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
o Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu bí
quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu
đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là không đủ năng lực sản
xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và
hiệu quả kinh doanh.
o Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
o Do tính chất vừa và nhỏ của nó, DN VVN gặp khó khăn trong thiết lập và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh
nghiệp đó đang hoạt động.
o Cũng do tính chất vừa và nhỏ của loại hình này, các DN VVN thường gặp
khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường
Vai trò của DN VVN
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:
o Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp:
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm
vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả
nhất.
_Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp loại này
thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và
nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển
kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy chúng vừa giải
quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố tìm việc làm.
_Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị
trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các
doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi
vì doanh nghiệp lớn thì khú xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và
phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt,
có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn
có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
o Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo ra công ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần ổn định xã hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp.Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và
Nhỏ Việt Nam (VINADN VVN), có đến 96% doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là
DN VVN. Khối này tạo ra đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc
làm mới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào
tạo
o Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng
thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
o Làm cho nền kinh tế năng động: các đơn vị kinh tế càng lớn thì càng thiếu
tính linh hoạt,, thiếu khả năng phản ứng nhanh trước các biến động kinh tế, trong khi
đó DN VVN có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động, dễ phát triển và sử dụng có
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
11
hiệu quả các nguồn lực tài chính. Một nền kinh tế có tỷ lệ thích hợp các DN VVN sẽ
linh hoạt và phản ứng kịp thời hơn, tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ cao hơn.
o Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DN VVN thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh, tạo thành nguồn cung cấp và phụ trợ cho các ngành công nghiệp chủ
chốt của nền kinh tế
o Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm,
dịch vụ đa đạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng
o Hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD; góp phần đào tạo đội ngò cán bộ, những
nhà kinh doanh, những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường
o Trong nhiều năm tới, khối DN VVN vẫn là động cơ chạy chính cho nền kinh
tế Việt Nam. Nhưng cũnng phải thừa nhận một thực tế, là khối này cũng chỉ phát triển
mạnh trong những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ thấp do không
có lợi thế về quy mô (tiềm lực tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần…) mà thường tập
trung vào các vấn đề như lựa chọn mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả năng, ổn
định, củng cố thị phần đã có hay phát triển thị trường từng bước và có chọn lọc khâu,
điểm đột phá thuận lợi nhất. Các DN VVN vẫn phải tự vận động và liên kết để hợp tác
kinh doanh
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DN VVN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng theo xuất phát từ chữ Latin có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Theo
định nghĩa sơ khai, tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối
quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một
khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng
buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Song tín
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
12
dụng trong trao đổi thương mại chỉ có thể thực hiện giữa những người có quan hệ giao
dịch thường xuyên trong phạm vi mua bán chịu hàng hoá đã thực hiện, vốn cho vay là
một bộ phận nằm trong chu kỳ của người cho vay nên không thể kéo dài thời hạn.
Nghĩa là tín dụng thương mại bị hạn chế về qui mô vốn, về thời hạn và chiều hướng
của quan hệ tín dụng. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng – một tổ
chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết được những mâu thuẫn đó.
Và tín dụng ngân hàng ra đời nhằm mục đích khắc phục những hạn chế nói trên.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay”.
Với tư cách là người đi vay: ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng
phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Vì thế, hoạt động tín dụng đóng vai trò rất lớn đối với DN VVN:
Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
đưa vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và góp phần
tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, là
công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi
nhọn
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển
tiền tệ.
Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm soát
các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Tín dung ngân hàng tham gia vào quá trình hình thành và phát triển hệ thống
DN VVN
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các DN VVN
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các DN VVN hoạt động kinh doanh và đầu tư
có hiệu quả
Tín dụng ngân hàng là cầu nối cho các doanh nghiệp Việt Nam thiết lập quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế
Các hình thức cấp tín dụng của NHTM rất đa dạng, bao gồm: cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán; chuyên đề này chỉ tập trung
nghiên cứu hình thức cho vay của NHTM.
1.2.2. Các hình thức cho vay DN VVN của NHTM
Cho vay DN VVN tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau , dưới đây là một số cách phân chia mà
Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá.
1.2.2.1. Phân loại theo kỳ hạn cho vay.
Kỳ hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi vốn vay được Ngân hàng giải
ngân cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Theo cách này cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: là khoản vay dưới 1 năm và thường được doanh nghiệp
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động hoặc giải quyết các nhu
cầu vốn ngắn hạn.
Cho vay trung và dài hạn:
Là các khoản vay của DN có kỳ hạn lớn hơn 1 năm, tuỳ theo từng quốc gia, từng
thời kỳ mà có những quy định cụ thể về kỳ hạn của các khoản vay trung dài hạn.
Ở Việt Nam hiện nay, thời hạn của cho vay trung dài hạn được xác định như sau:
_ Cho vay trung hạn: các khoản vay có kỳ hạn trả nợ quy định từ 1 đến 5
năm. DN VVN thường sử dụng khoản vay này để đầu tư vào tài sản cố định,
nâng cấp dây chuyền sản xuất.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
Chuyên đề tốt nghiệp
14
_ Cho vay dài hạn: các khoản vay có kỳ hạn trả nợ quy định trên 5 năm,
thường được DN sử dụng để đầu tư vào xây dựng cơ bản, nhà xưởng xí nghiệp
hoặc cải tiến sản xuất trên quy mô lớn.
1.2.2.2. Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng
và Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết va ký kết hợp đồng tín
dụng. Áp dụng cho các DN không có nhu cầu vốn phát sinh liên tục, khoản
vay không quá lớn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì
trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay. Đây là hình thức phổ
biến nhất được các DN VVN hiện nay sử dụng, áp dụng cho các DN có nhu
cầu vốn thường xuyên và khá ổn định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục
vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với
sự án vay của khách hàng trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng
đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, nằm vượt quá khả năng của một ngân
hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm soát
nổi.
Cho vay luân chuyển là dựa vào sự luân chuyển của hàng hoá, DN khi
không đủ vốn mua hàng, Ngân hàng sẽ cho vay và thu nợ khi DN bán được
hàng
Cho vay theo hạn mức thấu chi (hay còn gọi là nghiệp vụ thấu chi) là
nghiệp vụ mà Ngân hàng cho phép người vay chi vượt số dư trong tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định.
Nguyễn Hùng Cường – CQ500324
- Xem thêm -