BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
TRẦN THỊ MIÊN
NGHIÊN CỨU BỆNH THÁN THƯ (Colletotrichum)
HẠI ỚT TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI VỤ XUÂN HÈ 2008
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS, VŨ TRIỆU MÂN
Hà Nội - 2008
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Tác giả
Trần Thị Miên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Sau ñại học,
khoa Nông học, bộ môn Bệnh cây – Nông dược.
Trung tâm Bệnh cây nhiệt ñới - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
GS.TS Vũ Triệu Mân - bộ môn Bệnh cây – Nông dược – Khoa Nông học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên thuộc Bộ môn Bệnh cây – Nông
dược – Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cán bộ công nhân viên thuộc trung tâm Bệnh cây nhiệt ñới Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Viện Nghiên cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội và các hộ gia
ñình thuộc huyện Gia Lâm – Hà Nội.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ của
những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình
cảm cao quý ñó.
Tác giả luận văn
Trần Thị Miên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
ix
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục ñích và yêu cầu
4
2.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG
NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
5
2.1
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
5
2.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước
21
3.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1.
ðối tượng nghiên cứu
24
3.2.
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
24
3.3.
Vật liệu nghiên cứu
24
3.4.
Nội dung nghiên cứu
26
3.5.
Phương pháp nghiên cứu
26
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
33
4.1.
Triệu chứng, ñặc ñiểm hình thái và sinh học của nấm gây
bệnh thán thư ớt
33
4.1.1. Triệu chứng bệnh
33
4.1.2. ðặc ñiểm hình thái của nấm gây bệnh thán thư ớt
35
4.2.
38
Kết quả nghiên cứu bệnh hại ngoài ñồng ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
4.2.1. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Hải Dương
38
4.2.2. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội
39
4.2.3. Diễn biến bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại Gia
Lâm – Hà Nội
41
4.1.5. Ảnh hưởng của luân canh cây ớt ñến khả năng gây hại của
bệnh thán thư
4.3.
45
Một số kết quả nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici và
Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư ớt
47
4.3.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng nhân tạo ñến sự sinh
trưởng của nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum
gloeosporioides
47
4.3.2 . Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự sinh trưởng của nấm C.
gloeosporioides và nấm C. capsici trên môi trường PGA
50
4.3.3. Ảnh hưởng của pH môi trường ñến sự sinh trưởng của nấm C.
gloeosporioides và C. capsici trên môi trường PGA
53
4.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng nảy mầm và hình
4.4.
thành giác bám của nấm C. gloeosporioides và C. capsici
54
Kết quả lây nhiễm bệnh nhân tạo
56
4.4.1. Thời kỳ tiềm dục và mức ñộ nhiễm bệnh của ớt
56
4.4.2. Thời kỳ tiềm dục và mức ñộ nhiễm bệnh của một số giống ớt
4.5.
trồng phổ biến ngoài sản xuất
58
Một số nghiên cứu về nấm C. gloeosporioides
60
4.5.1. Khả năng lây nhiễm của nấm C. gloeosporioides
60
4.5.2. Khả năng nhiễm bệnh và thời kỳ tiềm dục của 5 nguồn C.
gloeosporioides trên giống ớt lai F1
4.5.3. Lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
61
62
4.5.4. Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm ñến khả năng phát triển
của nấm C. gloeosporioides trên môi trường PGA ở 25oC
63
4.5.5. Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm bệnh ñến khả năng nảy mầm
và hình thành giác bám của nấm C. gloeosporioides
65
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
67
5.1.
Kết luận
67
5.2.
ðề nghị
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
PHỤ LỤC
78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CSB:
Chỉ số bệnh
CTV:
Cộng tác viên
ðHH:
ðộ hữu hiệu
ðKTN:
ðường kính tản nấm
MTTH:
Môi trường tổng hợp
PPLB:
Phương pháp lây bệnh
TGTD:
Thời gian theo dõi
TLB:
Tỷ lệ bệnh
TKTD:
Thời kỳ tiềm dục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1.
Tên bảng
Trang
ðặc ñiểm hình thái bào tử và cơ quan sinh sản của nấm thán thư hại
ớt trên môi trường PGA
4.2.
4.3.
4.4.
35
Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt tại Hải Dương vụ ñông xuân 2007
- 2008
39
Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội
40
vụ xuân hè 2008
40
Diễn biến bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại Viện nghiên
cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 42
4.2.4. Mức ñộ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng một vụ và hai
vụ tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008
4.5.
Mức ñộ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng một vụ và hai
vụ tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008
4.6.
43
44
Ảnh hưởng của luân canh ñến khả năng gây hại của bệnh thán thư
trên cây ớt Chỉ thiên vụ xuân hè năm 2008 tại Gia Lâm – Hà Nội
45
4.7a. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến khả năng phát triển của
nấm C. capsici ở 25oC
48
4.7b. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến khả năng phát triển của
nấm C. gloeosporioides ở 25oC
49
4.8a. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng phát triển của nấm C.capsici
trên môi trường PGA
4.8b. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng phát triển của nấm
gloeosporioides trên môi trường PGA
51
C.
52
4.9a: Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm C. capsici trên môi
trường PGA ở 250C
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
53
4.9b: Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm C. gloeosporioides trên
môi trường PGA ở 250C
54
4.10. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự nảy mầm và hình thành
giác bám của bào tử nấm C. gloeosporioides và C. capsici
55
4.11. Thời kỳ tiềm dục và mức ñộ nhiễm bệnh của quả ớt theo phương
pháp lây có sát thương và không sát thương (lây quả: nhiệt ñộ 28 –
300C)
4.12. Thời kỳ tiềm dục và mức ñộ nhiễm bệnh của một số giống ớt
(Lây quả t0 : 28 – 300C)
4.13. Khả năng lây nhiễm của nấm C. gloeosporioides
(Lây quả t0 : 28 – 300C)
56
59
59
61
61
4.14. Khả năng nhiễm bệnh và thời kỳ tiềm dục của 5 nguồn nấm C.
gloeosporioides trên giống ớt lai F1 (t0: 29 – 300C lây quả)
61
4.15. Khả năng nhiễm bệnh của các giống ớt ñối với nấm C.
gloeosporioides gây bệnh thán thư
62
4.16a. Ảnh hưởng của một số thuốc hoá học ñến sự phát triển của nấm C.
gloeosporioides (nồng ñộ 0,1%) trên môi trường PGA ở 25oC
64
4.16b. Ảnh hưởng của một số thuốc hoá học ñến sự phát triển của nấm C.
gloeosporioides (nồng ñộ 0,2%) trên môi trường PGA ở 25oC
65
4.17. Ảnh hưởng của thuốc hoá học ñến khả năng nảy mầm của bào tử
nấm C. gloeosporioides ở 250C
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
66
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 4.1. Mức ñộ bệnh thán thư hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội vụ
xuân hè 2008
41
Hình 4.2. Mức ñộ bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại
Viện
nghiên cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm
– Hà Nội vụ xuân hè năm 2008
43
Hình 4.3. Mức ñộ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng
một vụ và hai vụ tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm
2008
45
Hình 4.3. Ảnh hưởng của luân canh ñến khả năng gây hại của
bệnh thán thư trên cây ớt Chỉ thiên vụ xuân hè năm 2008
tại Gia Lâm –Hà Nội
47
Hình 4.4. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự sinh
trưởng
của nấm thán thư hại ớt ở 25oC
49
49
Hình 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự sinh trưởng của nấm
thán thư
hại ớt trên môi trường PGA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix
52
52
DANH MỤC CÁC ẢNH
STT
Tên ảnh
Trang
Ảnh 1: Triệu chứng bệnh thán thư ớt trên quả khi lây bệnh nhân tạo
34
Ảnh 2: Triệu chứng bệnh thán thư trên cây ớt
34
Ảnh 3: Triệu chứng bệnh thán thư ớt trên quả
34
Ảnh 4 : Bào tử nấm C. gloeosporioides
38
Ảnh 5 : Bào tử nấm C. capsici
38
Ảnh 6: Bào tử nấm C. gloeosporioides nảy mầm và hình thành giác
bám
38
Ảnh 7: Bào tử nấm C. capsici nảy mầm và hình thành giác bám
38
Ảnh 8 : Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt khi lây bệnh nhân tạo
57
Ảnh 9: Triệu chứng bệnh thán thư trên các giống ớt khi lây bệnh
nhân tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x
60
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ớt (Capsicum annuum L.) là cây gia vị quan trọng có xuất xứ từ
Mehico, Goatemala và từ trung tâm khởi nguyên ðông Nam Á. Cho ñến nay ớt
ñã ñược dùng rộng rãi trên thế giới từ 55o vĩ bắc ñến 55o vĩ nam.
Ớt là một phần trong ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm TCN,
ñược sử dụng như cây thực phẩm và cây gia vị có giá trị vì chứa nhiều vitamin
nhất trong các loại rau ñặc biệt là vitamin C và provitamin A (caroten), ngoài ra
còn có vitamin B1, B2, PP…Quả ớt ñược sử dụng ở dạng tươi, khô hay chế biến
thành bột, dầu, nước xốt, muối chua…Trong ớt cay có chứa chất Capsaicine
(C9H14O2) có vị cay, gây cảm giác ngon miệng, kích thích quá trình tiêu hóa,
không thể thiếu trong các bữa ăn. Chính vì vậy ớt cay là cây gia vị ñược sử dụng
rộng rãi trên khắp thế giới. Bên cạnh ñó, ớt còn là một vị thuốc rất quý trong y
học cổ truyền có thể chữa ñược nhiều căn bệnh một cách hữu hiệu. Theo y học cổ
truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ
thống (giảm ñau), kháng nham (chữa ung thư…). Do vậy thường ñược dùng ñể
chữa ñau bụng do lạnh, tiêu hoá kém, ñau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết
cắn…Nghiên cứu của y học hiện ñại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác
dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc
cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khoẻ. Ngoài ra cây ớt trồng trong
chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả có nhiều màu sắc như trắng, ñỏ, vàng,
cam, xanh, tím,…tuỳ theo giống cây.
Ở Việt Nam, ớt cay ñược sử dụng nhiều nhất tại các tỉnh miền Trung và
Nam Bộ, là món rau gia vị yêu thích, nhu cầu hàng năm khá lớn. Ngoài ra ớt cay
còn là mặt hàng chiếm vị trí thứ nhất trong các mặt hàng rau gia vị xuất khẩu.
Tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Vùng chuyên canh ớt tập trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa – Thiên Huế. Mỗi
tỉnh có diện tích hàng ngàn héc ta. Ớt là cây dễ trồng, có thể gieo trồng và thu
hoạch tốt ngay trên dải ñất cát ven biển, những nơi cây lúa thường cho năng suất
thấp và bấp bênh. Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, ngày nay không những ở
phía Nam mà diện tích ớt ñã ñược mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc
như ở Lào Cai, Tuyên Quang, Ninh Bình, Hải Dương. Tuy nhiên bên cạnh các
yếu tố hạn chế về kinh tế - xã hội như chính sách, thị trường tiêu thụ, giá cả…còn
có những yếu tố kỹ thuật gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất ớt như là sự
phá hại của sâu bệnh trong ñó nan giải và khó phòng trừ nhất vẫn là bệnh thán thư
do nấm Colletotrichum gây ra - một loại bệnh nghiêm trọng ñã làm thiệt hại lớn
cho các vùng trồng ớt. ðây là loại bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và
thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7), là một loại
bệnh rất khó phòng trừ.
Trên thế giới ñã có rất nhiều nghiên cứu về bệnh thán thư và các loài nấm
gây bệnh thán thư ñặc biệt là các nước Châu Á như Hàn Quốc, Indonesia, Thái
Lan. Các loài nấm gây bệnh thán thư trên ớt như: C. coccodes, C. capsici, C.
gloeosporioides, C. acutatum, C. graminicola, C. dematium, Glomerella
cingulata và 2 loài gây hại có ý nghĩa kinh tế nhất là C. capsici và C.
gloeosporioides. Ở Việt Nam, các loài nấm thán thư gây hại ớt ñược ghi nhận ở 3
vùng nông nghiệp Việt Nam gồm: miền Bắc có 3 loài (C. coccodes, C. nigrum, C.
capsici), miền Trung có 2 loài (C. capsici, C. gloeosporioides), miền Nam có 3
loài (C. capsici, C. gloeosporioides, C. acutatum).
Việc phòng trừ bệnh thán thư ñược áp dụng như là biện pháp sử dụng giống
chống chịu, luân canh, xử lý hạt giống, phun thuốc hoá học. Gần ñây Viện nghiên
cứu Rau quả cho ra ñời 2 giống ớt HB9 và HB14 có khả năng chống chịu bệnh
thán thư rất tốt. Tuy nhiên nhiều vùng trồng ớt chuyên canh vẫn ñang sử dụng
giống ñịa phương (giống Chìa vôi ở Thừa Thiên Huế, giống Sừng bò ở Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
Dương, Hưng Yên, Thái Bình) và các giống lai ñôi khi không rõ nguồn gốc nên
tình hình bệnh thán thư còn rất nghiêm trọng. Biện pháp canh tác ñược sử dụng
nhiều nhất và ít nhiều mang lại hiệu quả trong phòng trừ bệnh nói chung và bệnh
thán thư nói riêng. Các biện pháp canh tác hiệu quả ñược biết ñến như là: luân
canh cây ớt với các cây không thuộc họ cà, sử dụng vôi cải tạo ñất, diệt mầm
mống bệnh trong ñất và trong tàn dư, thu gom quả bệnh ñem tiêu huỷ, lên luống
cao, che phủ luống, tưới nước rửa cây sau mưa, trồng xen, trồng gối với các cây
không thuộc họ cà… Biện pháp sinh học hầu như không ñược biết ñến trong
phòng chống bệnh thán thư. Biện pháp hoá học thì không mấy tác dụng khi bệnh
ñã phát triển mạnh thậm chí gây ñộc cho sản phẩm và làm ô nhiễm môi trường.
Kinh nghiệm cho thấy, khi bệnh mới chớm thì nông dân miền Nam thường phun
các thuốc trừ nấm ñặc hiệu cho thán thư ớt như là: Score 250 EC, Ridomil 68
WP, Bavistin 68 FL, Carbenzim 50 WP và một số thuốc ñặc trị khác cũng làm
giảm tác hại của bệnh một cách ñáng kể. Tuy nhiên trong khi diện tích ớt ngày
càng gia tăng thì tình hình bệnh thán thư gây hại vẫn còn khá nghiêm trọng. ðể
góp phần nâng cao hiệu quả phòng trừ bệnh thán thư ớt chúng tôi tiến hành ñề tài:
“ Nghiên cứu bệnh thán thư (Colletotrichum) hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội vụ
xuân hè 2008”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
1.2. Mục ñích và yêu cầu
* Mục ñích
Tìm hiểu thành phần nấm gây bệnh thán thư hại trên ớt cay tại vùng Gia
Lâm – Hà Nội.
* Yêu cầu:
- Thu thập các Isolates của nấm gây bệnh thán thư hại ớt ở vùng Gia Lâm –
Hà Nội.
- ðiều tra diễn biến bệnh thán thư ớt tại vùng Gia Lâm – Hà Nội.
- Theo dõi mức ñộ nhiễm bệnh của các giống ớt cay ñược trồng phổ biến
trong sản xuất và tìm hiểu về các loài nấm gây bệnh thán thư trên ớt tại Gia
Lâm - Hà Nội.
- Trên cơ sở các nghiên cứu ñã ñạt ñược, ñề xuất các biện pháp phòng trừ
bệnh thán thư trên ớt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
VÀ TRÊN THẾ GIỚI
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Loài nấm Colletotrichum lần ñầu tiên ñược nghiên cứu bởi Corda (1837),
lúc ñó ñược gọi là Colletothrichum, sau ñó cũng chính tác giả ñổi tên gọi thành
Colletotrichum.
Năm 1903, Schrenk và Spaulding ñã phát hiện ra giai ñoạn hữu tính của
nấm này là loại nấm Glomerella bao gồm 5 loài, trong ñó có loài Glomerella
cingulata (Stonem).
Cho ñến nay, các công trình nghiên cứu trên thế giới cho rằng loại nấm
Glomerella có tới 80 loài, trong ñó có 20 loài có giai ñoạn vô tính là các loài
Colletotrichum. Cũng theo những nghiên cứu của tác giả này cho biết giữa các
loài nấm Colletotrichum có những ñặc ñiểm rất khác nhau về phạm vi ký chủ, ñặc
ñiểm hình thái và ñặc tính gây bệnh.
Colletotrichum là một trong nhiều chi gây bệnh thán thư. Bệnh ñặc trưng
bởi các vết lõm màu nâu ñen ở các bộ phận trên mặt ñất. Colletotrichum tạo ra
bào tử phân sinh ñơn bào ñứng trong ñĩa cành. Khối bào tử màu hồng hay màu da
cam và ñĩa cành ñôi khi nhầm lẫn với ổ bào tử của Fusarium. ðĩa cành thường có
lông gai màu sẫm rõ rệt hoặc có các sợi nằm rải rác trong ñĩa cành.
Colletotrichum gloesporioides gây bệnh thán thư trên nhiều cây ăn quả nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới gồm cây bơ, xoài, ñu ñủ,…, C. lindemuthianus gây thán thư trên
cây họ ñậu, C. musae gây thối chuối sau thu hoạch. [4].
Trong các loại bênh hại, nấm Colletotrichum là nhóm gây bệnh phổ biến trên
nhiều loại cây trồng và gây hại nặng ở khắp các vùng trồng ớt.
ðây là một bệnh phổ biến ở Philipin, Hàn Quốc, các nước ðông Nam Á,
Haoai, Trung Quốc, Ấn ñộ, Bắc và Nam Mỹ, Ăng-ti, ở Châu Phi và một số vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
trung, nam Châu Âu.
Tại Taiwan xác ñịnh các loài C. capsici ; C. gloeosporioides ; Glomerella
cingulata gây hại trên quả ớt chín trong ñó 2 loài C. capsici và C. gloeosprioides
là quan trọng hơn cả [53].
Theo Park và Kim [32, 33] xác ñịnh các loài gây bệnh thán thư trên ớt ở
Korea là C. gloeosporioides ; C. acutatum ; C. coccodes ; C. dematium ;
Glomerella cingulata. Trong các loài trên thì C. gloeosporioides là phổ biến hơn.
Nhóm nghiên cứu thuộc trường ñại học Kasetsart Kamphaeng Saen
Campus, Nakhom Pathom, Thái Lan (2007) [50] ñã xác ñịnh 5 loài trong chi
Colletotrichum gây bệnh loét trên ớt : C. acutatum, C. coccodes, C.
gloeosporioides, C. capsici, C. graminicola.
2.1.1. Nghiên cu v nm Colletotrichum capsici
Colletotrichum capsici (Syd.) E. J. Butler & Bisby
2.1.1.1.Vị trí phân loại
Phạm vi : thuộc sinh vật nhân chuẩn
Giới : nấm
Tên khoa học khác : Vermicularia capsici Syd.
Tên thông thường: ðốm lá ớt, thối quả ớt, loét quả ớt, thối khô quả ớt, thối
quả chín trên ớt.
2.1.1.2.Phạm vi ký chủ
Việc xác ñịnh phạm vi ký chủ của Coletotrichum thường là rất khó
(Johnston & Jones, 1997). Các loài có mối quan hệ trong họ cà như ớt (Capsicum
annuum: chilli, pepper), cà chua, khoai tây, cà tím...Tuy nhiên, không thể phân
biệt ñược ñặc ñiểm hình thái vì phạm vi ký chủ rất rộng, ñặc biệt là vùng nhiệt
ñới (Mordue, 1971 [26].
Các giai ñoạn bị ảnh hưởng: giai ñoạn hoa, quả, sau thu hoạch, khi nảy
mầm, giai ñoạn cây con và các giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
Ký chủ chính: ớt, ớt chuông (ớt tây), khoai lang Mỹ (củ từ), hồ tiêu, cà tím...
Ký chủ phụ: nghệ, khoai tây, cà chua, ñậu, ñậu ñũa...
2.1.1.3. Sinh học và sinh thái bệnh
Nấm ảnh hưởng ñến các mô mới bởi sự sản sinh giác bám màu nâu khi bào
tử nảy mầm. Những giác bám này thâm nhập vào bề mặt của cây và các chồi ngủ
hoặc các bộ phận ñang sinh trưởng gây ra các triệu chứng khác nhau bao gồm các
vết bệnh rất ñiển hình ñược gọi chung là bệnh loét. Ổ bào tử ñược hình thành trên
mô chết, rải rác trên bề mặt các vết bệnh ñã thành thục. Bào tử phân sinh hình
thành với số lượng lớn tạo thành một khối màu hồng nhạt.
Bệnh tồn tại bên ngoài hạt giống và vì vậy mà dễ bị ảnh hưởng bởi thuốc
hoá học (Padaganur & Naik, 1991) nhưng không phải lúc nào việc xử lý hoá chất
cũng mang lại hiệu quả (Kumar & Mukhopadhyay, 1990)[26].
Biện pháp xử lý bằng tác nhân sinh học là sử dụng dung dịch chứa vi khuẩn
ñối kháng cho hiệu quả. Benlate (Benomyl) và DelseneM (Carbendazim +
maneb) cũng có hiệu quả tốt. ðây là phương pháp kiểm soát tốt nhất việc lây
nhiễm bệnh từ hạt giống (Alabi & Emechebe, 1990)[26].
Nấm gây bệnh nghiêm trọng ở Ấn ðộ trên nhiều ký chủ khác nhau, ñặc biệt
là trên ớt (Capsicum annuum) và hồ tiêu (Piper betle) làm thiệt hại 35% năng suất
(Maiti & Sen, 1982)[26], phá huỷ và tấn công trên cây khoai tây và cây nho ở
Nigeria, phá hại mùa màng, thiệt hại tới 50% năng suất (Okoli & Erinle,
1989)[26].
Triệu chứng của bệnh do Colettotrichum gây ra thể hiện rất khác nhau,
thường là vết bệnh ñiển hình nhỏ hoặc to ñược hình thành trên lá và quả (chủ yếu
là trên quả), ñôi khi cả ở trên thân. Nhưng trong một số trường hợp khác bệnh có
thể phát triển như một ñốm màu hơi ñỏ tía hoặc nâu mà không có sự hình thành
vết bệnh rõ ràng. Thân và cuống lá có thể bị tróc vỏ, cụm hoa bị tàn lụi và chết
ñen khi bệnh phát triển mạnh ở giai ñoạn này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
Như các loài Colletotrichum, C. capsici gây ra rất nhiều triệu chứng bệnh
mà không bị hạn chế bởi các vết loét ñiển hình (Alabi & Emechebe, 1992; Beura
& Dash, 1992; Basak, 1994; Kolte & Sapkal, 1994; Pring & ctv., 1995)[26]. Có
nghĩa là dựa vào triệu chứng thì không thể nhận dạng thậm chí tới mức ñộ giống
hoặc loài. Vì vậy việc phân lập và nuôi cấy trên môi trường ñồng thời phân tích
dưới kính hiển vi là thực sự cần thiết.
Chỉ có thể nhận biết chắc chắn qua việc kiểm tra bằng kính hiển vi khi ổ
bào tử ñã hình thành trên vết bệnh ñiển hình hoặc là cấy mô bị bệnh ñể phân lập
và nhận dạng. Các loài nấm sẽ sinh trưởng trên môi trường Agar chuẩn như PDA
(có tác dụng cho việc phát hiện sự sản sinh chất sắc tố của tế bào nấm) và PCA
(cho việc xúc tiến sự hình thành bào tử).
2.1.1.4. Hình thái học
ðĩa cành trên quả, lá và thân, tròn hoặc thon dài, kích thước khoảng
350µm. Lông gai màu nâu, có từ 1 – 5 vách ngăn, cứng, phình to ở phía gốc, phía
ñỉnh nhọn, mảnh và màu sắc nhạt dần, kích thước khoảng 250 x 6µm. Bào tử
phân sinh (18 – 23 x 5 – 4), hình lưỡi liềm, trong suốt, ñỉnh nhọn, ñơn bào, không
có vách ngăn, ñược hình thành từ cành bào tử hình trụ màu nâu nhạt.
Tản nấm trên PDA ñầu tiên có màu trắng sau chuyển dần thành màu xám.
Sợi nấm hình thành mịn, màu trắng ñến xám tối trên bề mặt tản nấm. ðôi khi ban
ngày nhìn thấy những khoang màu trên bề mặt tản nấm. Lông gai ñược hình thành
trên những vùng mỏng hơn, hạch nấm hiếm gặp hoặc không có. Cụm bào tử màu
nâu sẫm ñến màu da cam. Giác bám và các cấu trúc phụ của chúng hình thành với
số lượng lớn áp vào bề mặt ñĩa Petri. Trên PCA sợi nấm mọc thưa thớt, màu sắc
mờ nhạt và có rất ít cụm bào tử. Giác bám màu nâu ñỏ, kích thước 9 – 14 x 6,5 –
11,5 dạng hình chuỳ hoặc hình trứng. (Mordue (1971) & Sutton (1980, 1982),
[26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
2.1.1.5. Phòng trừ
Các loài thuốc trừ nấm khác nhau có hiệu quả khác nhau như: 0,2%
Mancozeb (Sinha, 1990; Acharya & Das, 1995), 0,1% Ziram (Sulochala & ctv.,
1992), Blitox 50 (Oxyclorua ñồng), (Sinha, 1990), 0,1% Bavistin (Carbendazim;
Biswas, 1992) và 0,5% hoặc 1% Bordeaux hỗn hợp (Sulochala & ctv.,1992)[26],
Benlate (benomyl; Alabi & Emechebe, 1990) và Delsene M (Carbebdazim +
Maneb; Alabi & Emechebe, 1990) [26] ñược sử dụng ñể xử lý hạt giống.
2.1.1.6. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt do nấm Colletotrichum capsici
gây ra
Theo P.D. Roberts và K.L Pernezny [45], năm 1998 là một năm Elnino,
mưa nhiều và thường xuyên tại vùng miền Nam bang Florida và bệnh thán thư
trên ớt quả (Capsicum annuum, C. frutscens) phát triển mạnh. Bệnh hại chủ yếu
trên quả. Trên một khu ñồng thì có khoảng 10 – 20% quả bị nhiễm nặng.
Năm 2001 thời tiết không có lợi cho sự phát triển của bệnh, tuy nhiên bệnh
ñược phát hiện rất ña dạng trên ớt tại miền ðông và miền Bắc bang Florida. Bệnh
xảy ra trong suốt thời kỳ ẩm ướt và mưa nhiều, bệnh hại nghiêm trọng khi trồng
những hạt giống nhiễm bệnh do không ñược kiểm soát. Bệnh loét trên quả ớt ñã
trở nên là một vấn ñề của vùng có thời tiết ẩm ướt và ấm áp.
Có ít nhất 3 loài Colletotrichum (C. gloeosporioides, C. capsici, C.
coccodes) ñược báo cáo là nguyên nhân gây bệnh trên ớt tại bang Florida.
Colletotrichum có thể gây bệnh trên hầu hết các bộ phận của cây ớt trong
bất kỳ giai ñoạn sinh trưởng nào.Cụm bào tử màu hồng da cam, nấm mọc thành
cụm. Tuy nhiên quả bị bệnh là có ý nghĩa kinh tế quan trọng hơn cả.
Triệu chứng trên quả lúc ñầu là những vết bệnh dạng ngậm nước và sau ñó
trở nên mềm nhũn ñồng thời xuất hiện những vết lõm nhỏ, sạm lại (có màu nâu
vàng hay màu rám nắng). Vết bệnh có thể bao trùm hết bề mặt quả và xuất hiện
những thương tổn phức tạp. Bề mặt của vết bệnh trở nên ẩm ướt tạo thành ñĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
- Xem thêm -