Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ...

Tài liệu Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới afb(+)

.PDF
150
249
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN KIẾN DOANH NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC VÀ NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB(+) LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN KIẾN DOANH NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC VÀ NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB(+) Chuyên ngành: Nội Hô Hấp Mã số: 62 72 01 44 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. Đỗ Quyết 2. PGS. TS. Nguyễn Huy Lực Hà Nội – Năm 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng uỷ, ban Giám đốc, phòng Sau đại học, bộ môn - khoa Lao và Bệnh phổi, bộ môn Miễn dịch, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sinh y dược học, các thầy cô giáo của Học viện Quân y đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Quyết, PGS.TS. Nguyễn Huy Lực, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các Thầy (Cô) đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, khoa Lao phổi mới, khoa Xét nghiệm, khoa Chẩn đoán hình ảnh, cán bộ và nhân viên Bệnh viện 74 Trung ương đã dành cho tôi sự ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án. Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã luôn dành cho tôi sự động viên, giúp đỡ chân thành trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Nguyễn Kiến Doanh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Kiến Doanh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt trong luận án Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các ảnh ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay………………………………..………. ..……3 1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới ……………………………….. .……3 1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam ……………………………….. ..……3 1.2. Lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi ………………………………... ..……4 1.2.1. Các yếu tố nguy cơ ………………………………………............. ..……4 1.2.2. Triệu chứng lâm sàng ……………………………………............ .……5 1.2.3. Một số phương pháp cận lâm sàng trong phát hiện, chẩn đoán và theo dõi điều trị lao phổi …………………….…......... .…..11 1.3. Đáp ứng miễn dịch trong lao phổi……………………………….. .…..21 1.3.1. Vai trò của đại thực bào …………………………………..…….. ..…..22 1.3.2. Vai trò của mốt số cytokine ……………………………….......... .…..23 1.3.3. Các nghiên cứu về miễn dịch trong lao phổi…………………. .…..27 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………….…………………………… .…..29 2.1.1. Nhóm bệnh …………………………………………………..……. .…..29 Trang 2.1.2. Nhóm chứng ………………………………………………..…….. .…..29 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn đối tượng trong các nhóm nghiên cứu. .…..29 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………….. .…..30 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu…………………............................................. .…..30 2.2.2. Nội dung nghiên cứu…………………........................................... .…..31 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu …………………..................................... .…..32 2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu …………….…...................................... .…..46 2.4. Đạo đức nghiên cứu………………….................................................. .…..47 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49 3.1. Biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới ………………………………………………………............. .…..49 3.1.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm lao phổi mới AFB(+).................. .…..49 3.1.2. Đặc điểm về giới của nhóm lao phổi mới AFB(+)………….. .…..49 3.1.3. Biến đổi lâm sàng lao phổi mới................................................... .…..50 3.1.4. Biến đổi AFB trong đờm qua kết quả soi đờm trực tiếp…… .…..52 3.1.5. Đánh giá kết quả sau 8 tháng điều trị ......................................... .…..53 3.1.6. Biến đổi hình ảnh tổn thương trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước điều trị và sau 8 tháng điều trị…………………..................................................................... .…..53 3.1.7. Biến đổi nồng độ các cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước điều trị và sau 8 tháng điều trị… .…..64 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine trong huyết thanh với một số triệu chứng lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ……………………………………………………….. .…..69 Trang 3.2.1. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine trong huyết thanh với một số triệu chứng lâm sàng ................................................ .…..69 3.2.2.Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine trong huyết thanh với một số đặc điểm tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính.….. .…..71 3.2.3. Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương trên cắt lớp vi tính với một số triệu chứng lâm sàng ................................................ .…..77 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 82 4.1. Biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, nồng độ một số cytokine huyết thanh ở lao phổi mới AFB(+) trƣớc điều trị và sau 8 tháng điều trị………………… .…..82 4.1.1. Phân bố về giới, tuổi ở lao phổi mới AFB(+)………………... .…..82 4.1.2. Biến đổi lâm sàng ở lao phổi mới AFB(+) trước điều trị và sau 8 tháng điều trị ......................................................................... .…..84 4.1.3. Biến đổi tổn thương trên cắt lớp vi tính ở lao phổi mới AFB(+) trước điều trị và sau 8 tháng điều trị …………… .…..90 4.1.4. Biến đổi nồng độ một số cytokine trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi trước điều trị và sau 8 tháng điều trị…….. .…..98 4.2. Mối liên quan giữa nồng độ các Cytokine huyết thanh với một số triệu chứng lâm sàng, đặc điểm tổn thƣơng trên cắt lớp vi tính lồng ngực………………………………………………… ….109 4.2.1. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine trong huyết thanh với một số triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+)......……………………………………………………..….. ….109 4.2.2. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với mức độ tổn thương và đặc điểm tổn thương hang trên cắt lớp vi tính trước điều trị………………………………………… ….111 Trang 4.2.3. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine trong huyết thanh với kết quả đáp ứng điều trị trên cắt lớp vi tính sau 8 tháng điều trị …………………………………… ……………………….. .....112 4.2.4. Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương trên cắt lớp vi tính với một số triệu chứng lâm sàng sau 8 tháng điều trị.…....... .....113 KẾT LUẬN 115 KIẾN NGHỊ 117 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1. Mẫu bệnh án nghiên cứu Phụ lục 2. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu Phụ lục 2A. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu miễn dịch Phụ lục 3. Danh sách nhóm chứng DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Phần STT viết tắt Phần viết đầy đủ 1. AFB Acid fast bacilli (Trực khuẩn kháng axit) 2. AIDS Acquired immune deficiency syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) 3. BN Bệnh nhân 4. CLVT Cắt lớp vi tính 5. CR Complement receptor (Thụ thể dành cho bổ thể) 6. CS Cộng sự 7. CT Computed tomography (Chụp cắt lớp vi tính) 8. CTCLQG Chương trình Chống lao quốc gia 9. CTL Cytotoxic T lymphocyte (Tế bào lympho T gây độc) 10. ĐTB Đại thực bào 11. GM-CSF Granulocyte macrophage - Colony stimulating factor (Yếu tố kích thích quần thể bạch cầu hạt và đại thực bào) 12. HIV Human Immuno-deficiency Virus (Virus gây suy giảm miễn dịch ở người) 13. IFN-γ Interferon-gamma 14. IL Interleukin 15. LPM Lao phổi mới 16. MHC Major Histocompatibility Complex (Phức hợp hòa hợp mô chủ yếu) 17. NK Natural killer cell (Tế bào giết tự nhiên) Phần STT viết tắt Phần viết đầy đủ 18. PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng khuếch đại gen) 19. RRPN Rì rào phế nang 20. CD Clusters of differentiation (Cụm biệt hóa) 21. Th T helper 22. Th1 T helper type 1 23. Th2 T helper type 2 24. TNF-α Tumor necrosis factor- anpha (Yếu tố hoại tử u anpha) 25. TT Trung thất 26. TTTT Trung tâm tiểu thùy 27. WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Đặc điểm về giới của nhóm lao phổi mới AFB(+)……….……. ….…49 3.2. Biến đổi các triệu chứng toàn thân ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị……………………………………………..… ….…50 3.3. Biến đổi các triệu chứng cơ năng ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị……………………….………………………. ….…51 3.4. Biến đổi các triệu chứng thực thể ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị…………………………………….…………. ….…52 3.5. Biến đổi AFB trong đờm sau 8 tháng điều trị…………………… ….…52 3.6. Đánh giá kết quả sau 8 tháng điều trị…………………….………. ….…53 3.7. Biến đổi tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị……..………… ….…53 3.8. Biến đổi tổn thương phối hợp trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị………………. ….…57 3.9. Biến đổi về đặc điểm vị trí tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị .. ….…58 3.10. Biến đổi về mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị …………….. ….…59 3.11. Đối chiếu các tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi thường quy ở nhóm bệnh trước điều trị…… ….…61 3.12. Đối chiếu các tổn thương phối hợp trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi thường quy ở nhóm bệnh trước điều trị ….…61 3.13. Đối chiếu đặc điểm vị trí tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi thường quy ở nhóm bệnh trước điều trị ….…62 Bảng Tên bảng Trang 3.14. Đối chiếu đặc điểm mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi thường quy ở nhóm bệnh trước điều trị………………………………………………………………….. ….…62 3.15. Đối chiếu đặc điểm tổn thương hang trên cắt lớp vi tính lồng ngực với X-quang phổi thường quy ở nhóm bệnh trước điều trị ….…63 3.16. Đối chiếu các tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính với Xquang phổi thường quy ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị……. ….…63 3.17. Đặc điểm tuổi, giới của 2 nhóm nghiên cứu miễn dịch……….. ….…65 3.18. So sánh nồng độ các cytokine Th1 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị với nhóm chứng………………………….…… ….…65 3.19. So sánh nồng độ các cytokine Th2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị với nhóm chứng………………………………. ….…66 3.20. So sánh nồng độ các cytokine Th1 trong huyết thanh ở nhóm bệnh sau điều trị với nhóm chứng…………………………………. ….…66 3.21. So sánh nồng độ các cytokine Th2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh sau điều trị với nhóm chứng…………………………………. ….…67 3.22. Biến đổi nồng độ các cytokine Th1 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị………………..……… ….…67 3.23. Biến đổi nồng độ các cytokine Th2 trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị…………………..…… ….…68 3.24. Xu hướng biến đổi của nồng độ các cytokine ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị……………………………………………..…….. ….…68 3.25. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine trong huyết thanh với triệu chứng sốt ở nhóm bệnh trước điều trị……………….… ….…69 3.26. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với triệu chứng gầy sút cân ở nhóm bệnh trước điều trị…………… ….…70 Bảng Tên bảng Trang 3.27. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với mức độ tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh trước điều trị………………………………………………….……….. ….…71 3.28. Mối liên quan giữa nồng độ cytokine huyết thanh với đặc điểm tổn thương hang trên phim chụp cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh trước điều trị……………………………………………………. ….…72 3.29. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine với kết quả đáp ứng trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị…………. ….…73 3.30. So sánh nồng độ các cytokine ở nhóm BN có tổn thương xóa nhanh trên cắt lớp vi tính sau 8 tháng điều trị với nhóm chứng ….…74 3.31. So sánh nồng độ các cytokine ở nhóm BN có tổn thương xóa chậm trên cắt lớp vi tính sau 8 tháng điều trị với nhóm chứng ….…75 3.32. Mối liên quan giữa đặc điểm mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính với các triệu chứng toàn thân ở nhóm bệnh trước điều trị ….…77 3.33. Mối liên quan giữa đặc điểm mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính với các triệu chứng cơ năng ở nhóm bệnh trước điều trị.. ….…77 3.34. Mối liên quan giữa đặc điểm mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính với các triệu chứng thực thể ở nhóm bệnh trước điều trị.. ….…78 3.35. Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương hang trên cắt lớp vi tính với các triệu chứng toàn thân ở nhóm bệnh trước điều trị ….…79 3.36. Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương hang trên cắt lớp vi tính với các triệu chứng cơ năng ở nhóm bệnh trước điều trị.. ….…79 3.37. Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương hang trên cắt lớp vi tính với các triệu chứng thực thể ở nhóm bệnh trước điều trị… ….…80 3.38. Mối liên quan giữa kết quả đáp ứng trên cắt lớp vi tính với một số triệu chứng lâm sàng ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị ….…81 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Đặc điểm về tuổi ở nhóm lao phổi mới AFB(+)……………. ….…49 3.2. Đặc điểm khởi phát bệnh………………….…………………….. ….…50 3.3. So sánh các tổn thương cơ bản trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh giữa trước điều trị và sau 8 tháng điều trị ………..……. ….…56 3.4. So sánh tổn thương phối hợp trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh trước điều trị và sau 8 tháng điều trị……………………. ….…57 3.5. Biến đổi đặc điểm số lượng hang trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh giữa trước điều trị và sau điều trị……………….. ….…59 3.6. Biến đổi đặc điểm kích thước hang trên cắt lớp vi tính ở nhóm bệnh trước điều trị và sau điều trị……………………… ….…60 3.7. Đối chiếu mức độ tổn thương trên cắt lớp vi tính với Xquang phổi thường quy ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị ….…64 3.8. Biến đổi tỷ lệ Th1/Th2 ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị…. ….…69 3.9. Xu hướng biến đổi của nồng độ các cytokine ở nhóm bệnh nhân có tổn thương xóa nhanh trên cắt lớp vi tính sau 8 tháng điều trị. ……………….…………………………………….. ….…76 3.10. Xu hướng biến đổi của nồng độ các cytokine ở nhóm bệnh nhân có tổn thương xóa chậm trên cắt lớp vi tính sau 8 tháng điều trị. ……………….…………………………………….. ….…76 DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh Tên ảnh Trang 2.1. Máy X-quang kỹ thuật số DR-F-HEALTHCARE………………... .…..36 2.2. Máy CT Scanner đa dãy BRIGHT-SPEED-EDGE……………….. .…..39 2.3. Nguyên lý phát hiện đồng thời nhiều cytokine……………………. .…..44 3.1. Biến đổi tổn thương nốt kê sau 8 tháng điều trị…………………… .…..54 3.2. Biến đổi hình ảnh cây nảy chồi sau 8 tháng điều trị………………. .…..54 3.3. Biến đổi tổn thương nốt trung tâm tiểu thùy, đông đặc sau 8 tháng điều trị …………………………………………………………… .…..55 3.4. Biến đổi tổn thương hang sau 8 tháng điều trị …………………… .…..55 3.5. Giãn phế quản ở bệnh nhân lao phổi ……………………………….. .…..56 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lao phổi là thể bệnh gặp nhiều nhất trong các thể bệnh lao, chiếm khoảng 80 - 85% tổng số bệnh lao. Lao phổi là nguồn lây chính trong cộng đồng, đặc biệt là ở những người bệnh có vi khuẩn lao trong đờm bằng xét nghiệm đờm soi kính trực tiếp (AFB(+)). Việc phát hiện sớm và điều trị khỏi cho những bệnh nhân này nhằm cắt đứt nguồn lây là biện pháp tốt nhất để kiểm soát và thanh toán bệnh lao [7], [15], [29], [140]. Hiện nay, việc phát hiện, chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị trong lao phổi chủ yếu dựa vào X-quang phổi thường quy, nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB và nuôi cấy đờm. Tuy nhiên, các phương pháp này còn có những hạn chế nhất định như độ nhạy thấp, thời gian trả kết quả kéo dài,… Điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho việc theo dõi, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị trong lao phổi [14], [108]. Gần đây, phương pháp chụp cắt lớp vi tính và xét nghiệm miễn dịch đã được nhiều tác giả quan tâm bởi tính ưu việt của các phương pháp này trong việc phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân lao phổi [60], [108], [132]. Wu H. và cs (2016) theo dõi thay đổi tổn thương trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân lao phổi trước và sau kết thúc liệu trình điều trị đã thấy: hình ảnh cây nảy chồi chỉ thấy ở bệnh nhân trước điều trị. Các tổn thương nốt, kính mờ, đông đặc, hang, hạch trung thất, hạch rốn phổi đều giảm đáng kể sau điều trị [147]. Hur Y.G. và cs (2015) nghiên cứu đã thấy nồng độ IL2 trong huyết thanh ở BN lao phổi hoạt động trước điều trị tăng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh (p < 0,01) và giảm dần trong quá trình điều trị. Tác giả đã nhận xét rằng nồng độ IL2 trong huyết thanh có thể là chỉ số sinh học để chẩn đoán phân biệt lao phổi hoạt động và không hoạt động. Đo nồng độ IL2 trong huyết thanh có thể giúp tiên lượng và đánh giá điều trị trong lao phổi [74]. Chowdhury 2 I.H. và cs (2014) đã thấy nồng độ trong huyết thanh của IL10, IL12, IFN-γ và TNF-α ở nhóm BN lao phổi hoạt động cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh. Tác giả nhận thấy nồng độ của các cytokine trong huyết thanh có giá trị cho việc tiên lượng và theo dõi kết quả điều trị ở lao phổi [60]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về biến đổi hình ảnh trên cắt lớp vi tính, nồng độ các cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi trước và sau 8 tháng điều trị ở Việt Nam còn ít được báo cáo. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả biến đổi lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) tại Bệnh viện 74 Trung ương từ năm 2010 đến năm 2012. 2. Xác định mối liên quan giữa biến đổi nồng độ một số cytokine với đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện 74 Trung ương từ năm 2010 đến năm 2012. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay 1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới Trong hơn nửa thế kỷ qua, mọi quốc gia trên toàn thế giới đã rất tích cực trong công tác phòng chống bệnh lao. Tuy nhiên, hiện nay bệnh lao vẫn còn là vấn đề lo ngại của toàn cầu. Mỗi năm có thêm khoảng 9 triệu người mắc lao và khoảng 1,5 triệu người tử vong vì bệnh lao. Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm trùng, sau HIV/AIDS [139]. Theo báo cáo của WHO (2016): ước tính năm 2015 trên toàn thế giới có khoảng 10,4 triệu người mắc lao, tương đương 142/100 000 dân. Trong đó, khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương chiếm 61%, khu vực Châu Phi chiếm 26%. Các quốc gia có số người mắc lao cao trên toàn cầu là Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Nigeria, Pakistan và Nam Phi. Trong số 10,4 triệu người mắc lao có 1170000 người lao đồng nhiễm HIV và 580000 người lao đa kháng thuốc. Năm 2015, trên toàn thế giới có 6,1 triệu người mắc lao các thể đã được ghi nhận, trong đó tỷ lệ lao phổi chiếm 85%. Trong số người mắc lao phổi được phát hiện có 57% là lao phổi AFB(+). Số người tử vong do lao trên thế giới là 1,4 triệu người [145], [146]. 1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 14 trong 30 nước có số lượng người mắc lao cao nhất trên toàn cầu và đứng thứ 9 trong số 30 quốc gia có gánh nặng về lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới [144]. Theo báo cáo của WHO (2015) ước tính năm 2014 Việt Nam có khoảng 130000 người mắc lao mới (tương đương 140/100 000 dân). Trong tổng số người mắc lao mới có 53,5% trường hợp lao phổi AFB(+) và 4 % lao đa kháng thuốc [142], [143]. 4 Theo báo cáo của Chương trình Chống lao quốc gia (2015), tổng số bệnh nhân lao các thể được phát hiện năm 2014 là 102 070 trường hợp, tương đương 111,35/100 000 dân. Trong đó có 49 934 bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới chiếm 48,9%, tỷ lệ phát hiện lao phổi AFB(+) mới là 54,48/100 000 dân [7]. 1.2. Lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi Lao là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 - 85%) và là nguồn lây chính trong cộng đồng [15]. 1.2.1. Các yếu tố nguy cơ Bệnh lao có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi khác nhau, tuy nhiên đối với những người có nguy cơ cao dễ bị mắc bệnh lao thì trong công tác phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao đòi hỏi người cán bộ y tế cần được chú ý hơn [28]: 1.2.1.1. Ngƣời tiếp xúc với nguồn lây Những người tiếp xúc với nguồn lây, đặc biệt là tiếp xúc với người bệnh lao phổi có vi khuẩn lao trong đờm bằng xét nghiệm soi đờm trực tiếp dễ có nguy cơ bị bệnh. Trẻ em càng nhỏ tiếp xúc với nguồn lây càng dễ bị bệnh hơn. 1.2.1.2. Trẻ em chƣa tiêm phòng lao bằng vaccine BCG Hiện nay vẫn còn có ý kiến khác nhau về khả năng bảo vệ của vaccine BCG, nhưng hầu như các công trình nghiên cứu đều đánh giá là tiêm vaccine BCG giúp cho trẻ em tránh được các thể lao nặng như lao kê, lao màng não,… 1.2.1.3. Một số bệnh tạo điều kiện thuận lợi dễ mắc lao - Người mắc các bệnh mạn tính: loét dạ dày – tá tràng, đái tháo đường, suy thận mạn,… 5 - Người nhiễm HIV/AIDS: đại dịch HIV/AIDS là một trong những nguyên nhân làm cho bệnh lao “quay trở lại”. Người nhiễm HIV/AIDS dễ bị mắc lao do virus HIV đã tấn công vào tế bào TCD4 là tế bào đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch của cơ thể chống lại vi khuẩn lao. - Người nghiện ma túy, rượu, thuốc lá, thuốc lào. - Người sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài: corticoid, hóa chất điều trị ung thư,… 1.2.1.4. Phụ nữ ở thời kỳ thai nghén Những phụ nữ ở giai đoạn trong ba tháng đầu của thời kỳ thai nghén và sau sinh con dễ bị mắc lao. Điều này được giả thiết cho rằng là do thay đổi nội tiết của cơ thể mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lao phát triển. 1.2.1.5. Trẻ em Trẻ em suy dinh dưỡng, còi xương, giảm sức đề kháng của cơ thể (sau bệnh do virus) là điều kiện thuận lợi mắc bệnh lao. 1.2.1.6. Yếu tố cơ địa Sự khác nhau về kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA (Human Leucocyte Antigen), về di truyền haptoglubulin, về các gen cảm thụ giữa người bệnh và người không mắc bệnh đã được đề cập tới. 1.2.1.7. Các yếu tố xã hội ảnh hƣởng tới bệnh lao Bệnh lao bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xã hội. Ở các nước nghèo, mức sống thấp thì bệnh lao thường trầm trọng. Ngoài ra, các yếu tố về trình độ văn hóa, phong tục tập quán,…cũng ảnh hưởng tới kiểm soát và thanh toán bệnh lao ở một quốc gia. 1.2.2. Triệu chứng lâm sàng 1.2.2.1. Thời kỳ khởi phát - Các hình thức khởi phát bệnh + Khởi phát cấp tính: Biểu hiện khởi phát cấp tính trong lao phổi với các triệu chứng lâm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng