1
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................
MỞ ĐẦU...............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN
LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở NƯỚC TA VÀ
TRÊN THẾ GIỚI...............................................................................
1.1.
Tổng quan về Ban quản lý dự án..........................................................
1.1.1.
Khái niệm Ban quản lý dự án...............................................................
1.1.2.
Quá trình hình thành và cơ sở pháp lý hoạt động của Ban quản lý dự án
..............................................................................................................
1.1.3.
Sự khác nhau giữa Ban QLDA và tổ chức tư vấn quản lý dự án:........
1.2.
Tổng quan về doanh nghiệp..................................................................
1.2.1.
Khái niệm..............................................................................................
1.2.2.
Đặc điểm...............................................................................................
1.3.
Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm của các công ty ngành GTVT
của một số quốc gia trên thế giới..........................................................
1.3.1.
Mô hình của các quốc gia phát triển.....................................................
1.3.1.1. Mô hình của Nhật Bản............................................................................
1.3.1.2. Mô hình của Hàn Quốc...........................................................................
1.3.2.
Mô hình của các quốc gia đang phát triển............................................
1.3.3.
Đặc điểm chung của một số công ty Nhà nước ngành GTVT trên thế giới
..............................................................................................................
1.3.3.1. Quản lý..................................................................................................
1.3.3.2. Phạm vi hoạt động................................................................................
1.3.3.3. Tài chính.................................................................................................
1.3.4.
Những ưu và nhược điểm của các công ty nhà nước ngành giao
thông trên thế giới.................................................................................
1.3.4.1. Cơ sở pháp luật về việc thế chấp quyền thu phí công trình đường bộ
2
..............................................................................................................
1.3.4.2. Các vấn đề còn tồn tại về mặt pháp luật trong việc thế chấp quyền
thu phí công trình đường bộ.................................................................
1.3.4.3. Vấn đề thực hiện quyền thế chấp trong vay vốn dự án đường bộ........
1.4.
Sự cần thiết phải chuyển đổi các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao
thông vận tải sang mô hình các công ty hoạt động theo luật Doanh
nghiệp...................................................................................................
1.4.1.
Yếu tố khách quan................................................................................
1.4.2.
Yếu tố chủ quan....................................................................................
1.4.3.
Từ yêu cầu công việc............................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..................................................................................
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI HIỆN NAY................
2.1.
Khái quát tình hình hiện tại của các PMU thuộc Bộ GTVT.................
2.2.
Các yêu cầu và điều chỉnh để chuyển đổi mô hình của PMU trong thị
trường vốn.............................................................................................
2.2.1.
Các yêu cầu thực tiễn............................................................................
2.2.1.1. Các khía cạnh pháp lý...........................................................................
2.2.1.2. Yêu cầu hội nhập..................................................................................
2.2.1.3. Tận dụng những nguồn lực hiện có, phát huy kinh nghiệm và thành
quả đã đạt được, tiết kiệm nguồn lực xã hội để phát triển....................
2.2.2.
Các điều chỉnh để chuyển đổi mô hình PMU trong thị trường vốn......
2.1.2.1 Điều chỉnh quy định..............................................................................
2.1.2.2 Điều chỉnh cơ chế hoạt động................................................................
2.3.
Thực trạng nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng GTVT.....................................
2.3.1.
Nguồn vốn để đầu tư Hạ tầng GTVT...................................................
2.3.1.1. Thực tế đầu tư :.....................................................................................
2.3.1.2. Nhận xét, đánh giá về nhu cầu và sử dụng vốn....................................
2.3.2.
Tổ chức huy động, quản lý vốn đầu tư hạ tầng GTVT.........................
2.3.2.1. Cơ chế vận động, huy động và quản lý vốn..........................................
3
2.3.2.2. Quản lý đầu tư và quản lý khai thác.....................................................
2.4.
Phân tích thực trạng quản lý dự án của Ban quản lý dự án thông qua
một số dự án điển hình:........................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.................................................................................
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT TÁI CƠ CẤU, SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH CÁC DOANH NGHIỆP
QUẢN LÝ DỰ ÁN..............................................................................
3.1.
Đề xuất mô hình chuyển đổi các PMU thành công ty..........................
3.1.1.
Tổ chức chuyển đổi..............................................................................
3.1.1.1. Mục tiêu................................................................................................
3.1.1.2. Chức năng.............................................................................................
3.1.1.3. Nhiệm vụ..............................................................................................
3.1.1.4. Tổ chức mới..........................................................................................
3.1.1.5. Vốn điều lệ............................................................................................
3.1.1.6. Biên chế, tổ chức..................................................................................
3.1.2.
Lộ trình thực hiện.................................................................................
3.1.2.1. Lộ trình tổng thể phát triển mô hình.....................................................
3.1.2.2. Các yêu cầu đặc quyền trước mắt.........................................................
3.1.2.3. Công tác chuẩn bị.................................................................................
3.1.3.
Công ty tư vấn quản lý dự án (áp dụng cho các PMU còn lại).............
3.1.3.
Công ty tư vấn quản lý dự án (áp dụng cho các PMU còn lại).............
3.2.
Các giải pháp trong thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông.........
3.2.1.
Hoàn thiện cơ chế đầu tư, các cơ sở pháp lý về đầu tư.........................
3.2.1.1. Quy trình phê duyệt dự án được thực hiện theo các bước sau :............
3.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ở các cơ quan Nhà nước:.........................
3.2.1.3. Phân cấp, ủy quyền với các nội dung xử lý hiện trường......................
3.2.2.
Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng giao thông:.............................
3.2.2.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước..........................................
3.2.2.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài.............................................................
3.2.3.
Giải pháp tăng hiệu quả đầu tư.............................................................
4
3.2.3.1. Xác định lợi ích đầu tư.........................................................................
3.2.3.2 Xác định chi phí đầu tư.........................................................................
3.2.3.3. Xác định tỷ suất chiết khấu...................................................................
3.2.4.
Giải pháp để hạn chế rủi ro trong đầu tư..............................................
3.2.4.1. Rủi ro tài chính......................................................................................
3.2.4.2. Rủi ro môi trường đầu tư........................................................................
3.2.4.3. Rủi ro kỹ thuật.......................................................................................
3.2.4.4. Rủi ro giải phóng mặt bằng....................................................................
KẾT LUẬN........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
PHỤ LỤC...........................................................................................................
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
QLDA
Quản lý dự án;
GTVT
Giao thông vận tải;
BĐS
Bất động sản;
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới;
USD
Đồng đô la Mỹ;
VND
Đồng Việt Nam
TP
Thành phố;
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn;
CP
Cổ phần;
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ;
TTTM
Trung tâm thương mại;
GTGT
Giá trị gia tăng;
UBND
Uỷ ban nhân dân;
HĐND
Hội đồng nhân dân;
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp;
IRR
Hệ số hoàn vốn nội bộ;
NPV
Giá trị hiện tại ròng;
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội;
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế;
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa Ban QLDA và tổ chức tư vấn QLDA
............................................................................................................
Bảng 1.2: Tóm tắt kết quả thực hiện dự án đầu tư từ năm 2002-2010................
Bảng 1.3: Danh mục dự án đầu tư đến 2010 của các PMU................................
Bảng 2.1: Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông..............................
Bảng 2.2: Tình hình đầu tư của một số dự án.....................................................
Bảng 2.3: Tình hình tài chính các đơn vị tham gia dự án HCM - Long
Thành - Dầu Giây...............................................................................
Sơ đồ 1.1: Minh họa các chức năng của QLDA và môi trường của nó...............
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các chu trình quản lý của công tác QLDA...............................
Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý tổng thể....................................................................
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ chi tiết mối quan hệ giữa Quản lý Nhà nước - Chủ sở hữu
............................................................................................................
7
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Phan Duy Pháp, người đã tận tình chỉ dẫn
tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong bộ môn Cầu và
Công trình ngầm, trường Đại học Xây dựng đã dành thời gian góp ý giúp tôi hoàn
thiện luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình và anh chị tại thư viện trường Đại học Xây dựng đã tạo điều
kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong ngày tháng học tập và nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Minh Hùng
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn:
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) từ cuối năm 2006 đã mở đầu cho quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, sự thu hút các
nguồn vốn từ các tổ chức Quốc tế và nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước để phát
triển hạ tầng giao thông vận tải đã gặt hái những thành quả to lớn nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu giao thông vận tải đang tăng rất nhanh trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay, nhu cầu phát triển hạ tầng hạ tầng giao thông rất lớn, các tuyến
đường cao tốc, các công trình giao thông trong các đô thị lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh .v.v… đang yêu cầu phải được xem xét đầu tư cấp bách
cùng hệ thống đường giao thông liên vùng, đường vành đai đô thị…. Vốn để đầu
tư cho các công trình này theo “Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030” tổng số vốn đầu tư đến năm 2020 là 575 nghìn tỷ
đồng (trung bình 41 nghìn tỷ đồng/ năm), trong khi đó đáp ứng hiện nay trung
bình mỗi năm chỉ đạt khoảng 15 nghìn tỷ (gần bằng 1/3 nhu cầu). Với nhu cầu
vốn như trên chắc chắn không thể trông chờ vào Ngân sách Nhà nước, trong khi
các nguồn hỗ trợ ODA ngày càng giảm dần (do GDP của Việt Nam đã vượt khỏi
ngưỡng nghèo theo chuẩn quốc tế) , vì vậy cần phải có giải pháp huy động vốn
đa dạng, năng động mới có thể đáp ứng được nhu cầu vốn.
Do vậy cần thiết phải xây dựng một hình thức huy động và quản lý vốn
phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế để đầu tư và phát
triển hạ tầng giao thông vận tải trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Thủ tướng
Chính phủ đã nêu rõ nhiệm vụ hàng đầu của Ban chỉ đạo Nhà nước về các công
trình, dự án trọng điểm ngành giao thông trong Quyết định số 1250/QĐ-TTg
ngày 12/08/2008 là xây dựng cơ chế huy động vốn, cơ chế đặc thù để hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng phát triển giao thông theo đúng quy hoạch. Theo kinh
nghiệm của các nước đã đi trước Việt Nam (như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản…) thì ngoài vốn ODA, vốn ngân sách thì cần phải phát huy tối đa các
9
nguồn vốn trong xã hội (xã hội hóa đầu tư tư giao thông), vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài …. Muốn làm tốt nhiệm vụ này, thì phải có một tổ chức có đầy đủ
uy tín, kinh nghiệm, năng lực và được Nhà nước giao một phần vốn ban đầu để
các nhà đầu tư trong và ngoài nước có thể yên tâm cùng góp vốn tham gia đầu
tư; đây cũng chính là một hình thức đảm bảo của Nhà nước đối với các Nhà đầu
tư.
Các Ban quản lý dự án sau 20 năm được Nhà nước giao nhiệm vụ ủy thác
chủ đầu tư quản lý các dự án giao thông đã đóng vai trò tích cực trong việc quản
lý sử dụng vốn của nhà nước, góp phần quan trọng vào việc thay đổi bộ mặt giao
thông của đất nước. Sau quá trình quản lý các dự án các Ban quản lý dự án này
đã có một bề dày kinh nghiệm, tính chuyên nghiệp khi thực hiện các dự án
ODA. Tuy nhiên sau hàng loạt các quá trình thực hiện dự án, các Ban quản lý dự
án thể hiện sự thiếu sót, kém nhạy bén, đồng thời với vai trò, trách nhiệm không
rõ ràng giữa nhiệm vụ ủy thác của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Các Ban
quản lý dự án có con dấu, có tài khoản nhưng không có đăng ký kinh doanh,
không có mã số thuế , nên rất khó thực hiện nhiệm vụ sử dụng vốn ban đầu của
Nhà nước cùng tham gia đầu tư với các Nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để phát
huy được kinh nghiệm, năng lực của các PMU trong công tác quản lý dự án thì
việc chuyển đổi các PMU thành các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
là bước đi thích hợp trong lộ trình tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý Nhà
nước và hoạt động kinh doanh, minh bạch hóa và lành mạnh hóa mối quan hệ
giữa các chủ thể trong quá trình hình thành thị trường vốn, xã hội hóa nguồn vốn
đầu tư để thúc đẩy phát triển hạ tầng GTVT.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu cấu trúc mô hình về tổ chức
quản lý dự án công trình giao thông ở nước ta” là vấn đề có ý nghĩa cấp bách
và thiết thực. Các Ban quản lý dự án sau khi chuyển đổi vẫn thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước như hiện nay, đồng thời thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư có hiệu quả để phát triển giao thông theo mục tiêu
đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
10
Mục đích nghiên cứu của luận văn này trên cơ sở nghiên cứu mô hình công
ty Nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới và phân tích thực trạng của các Ban
quản lý dự án thuộc Bộ GTVT, đề xuất mô hình Công ty thích hợp với điều kiện
hiện nay của các Ban quản lý dự án nhằm:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đầu tư đối với nguồn vốn ngân sách và vốn
ODA.
- Huy động và sử dụng hiệu quả vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
hạ tầng GTVT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động của các Ban quản lý dự án trong chu trình
đầu tư dự án thời gian qua.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn xem xét một cách toàn diện về quá trình hoạt động của các Ban
quản lý dự án thuộc Bộ giao thông vận tải. Các phương pháp nghiên cứu được
áp dụng để đáp ứng các mục tiêu đề ra bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu định tính mô tả tình hình quản lý của các Ban quản
lý dự án, làm rõ bản chất của các Ban quản lý dự án, những mặt tích cực và hạn
chế trong hoạt động, cơ chế kiểm soát vốn các doanh nghiệp quản lý dự án;
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu thống kê đánh giá xu hướng thay đổi
của sự chuyển đổi mô hình các ban quản lý dự án.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu.
Chương 1: Tổng quan về các mô hình quản lý dự án công trình giao thông ở
nước ta và trên thế giới.
Chương 2: Phân tích thực trang các Ban quản lý dự án thuộc bộ Giao thông
vận tải hiện nay.
Chương 3: Đề xuất tái cơ cấu, sắp xếp, tổ chức lại các Ban quản lý dự án
thành các doanh nghiệp quản lý dự án.
Kết luận.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG CÁC MÔ
HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở
NƯỚC TA VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan về Ban quản lý dự án
1.1.1. Khái niệm Ban quản lý dự án
a- Khái niệm quản lý dự án và ban Quản lý dự án
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau của các tác giả về quản lý dự
án như:
Theo tác giả Garold D.Oberlender trong “Project Management For
Engineering and Construction” thì: “Quản lý dự án là nghệ thuật và khoa học
phối hợp con người, thiết bị, vật tư, tiền bạc, cùng với tiến độ để hoàn thành một
dự án cụ thể đúng thời hạn trong vòng chi phí đã được phê duyệt”.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt và đạt các yêu cầu của
qui định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào
một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những yêu cầu chặt chẽ được qui định
bởi chất lượng, thời gian và chi phí.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả của toàn bộ công việc có liên quan tới dự
án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án là việc ứng dụng các kiến thức, các kỹ năng, các công cụ và
các kỹ thuật vào các hoạt động dự án để đáp ứng các yêu cầu dự án.
Một cách chung nhất thì quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương
pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công
việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực. Để thực hiện mục tiêu
12
dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành,
khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình
dự án.
Ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là Ban QLDA) là đơn vị trực thuộc chủ
đầu tư, có tư cách pháp nhân không đầy đủ hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của
chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự
án do chủ đầu tư giao.
b- Tính chất:
Quản lý dự án ngày nay đã trở thành một môn học quản lý riêng, đáp ứng
tốt bối cảnh của các tổ chức hiện tại và tương lai. Quản lý dự án bao gồm 3 yếu
tố cơ bản:
- Một văn hóa đặc biệt:
Văn hóa là tập hợp các giá trị về nhận thức, thái độ, cách ứng xử của mọi
người tham gia dự án: quan điểm thỏa mãn khách hàng; ưu tiên các yêu cầu của
dự án; chú trọng vào nhiệm vụ và các kết quả đặt ra; mở ra môi trường cho dự
án; sáng kiến, khả năng chống rủi ro; phân chia trách nhiệm và quy trách nhiệm
rõ ràng; tính nghiêm khắc, chặt chẽ, kỷ lụât, tự giác; năng lực yêu cầu của các
bên tham gia dự án; tinh thần tập thể, hợp tác.
- Một hình thức tổ chức đặc biệt
Các nguyên tắc tổ chức chủ yếu của quản lý dự án hoàn toàn đối lập với
quản lý theo khuynh hướng tổ chức chỉ đạo theo cấp bậc, phân chia các bộ phận
riêng lẻ, quan liêu bàn giấy. Mô hình tổ chức quản lý dự án bao gồm các yếu tố
sau:
+ Vai trò của người hòa nhập các bộ phận với nhau: Giám đốc điều hành
dự án;
+ Một ê kíp của dự án: gồm nhiều chuyên môn khác nhau, nhiều đơn vị bộ
phận;
+ Một cấu trúc ít cấp chỉ đạo, quản lý, có tinh thần tổ chức cao, linh hoạt;
+ Một phương thức hoạt động mềm dẻo;
13
+ Các quan hệ ngang cấp (quan hệ các bên theo chiều ngang) quan trọng
hơn là các quan hệ cấp trên, cấp dưới (theo chiều dọc);
+ Phải có cơ chế quản lý các mặt phân giới bên trong và bên ngoài; + Sự
phân chia mức độ hoạt động;
+ Các hệ thống và các quá trình đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Một tập hợp các kỹ thuật và các công cụ:
Quản lý dự án đã trải qua thời gian đến nay đã trang bị một tập hợp các kỹ
thuật và công cụ đặc biệt để quản lý một cách hiệu quả hơn chu kỳ sống của dự
án.
Sơ đồ 1.1: Minh họa các chức năng của QLDA và môi trường của nó
Ở trung tâm của mô hình gồm 6 chức năng quản lý truyền thống. Phương
pháp quản lý dự án là phân nhỏ dự án thành các phần việc ngày càng đơn giản
hơn. Vì vậy, chức năng “quản lý mặt phân giới” của các bộ phận dự án được
thêm vào là một chức năng quan trọng, quyết định thành công của dự án, nó
được xem là yếu tố chính của quản lý dự án.
Đối tượng của các chức năng quản lý dự án rất đặc thù, song có thể quy
thành 4 tham số lớn là: Phạm vi - Thời gian - Chi phí - Chất lượng. Ngoài ra, dự
14
án còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường bên trong và bên ngoài của nó. Viện
quản lý dự án ở Mỹ đưa ra một cấu trúc về quản lý dự án như sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các chu trình quản lý của công tác QLDA
Quản lý dự án
Các quá trình cơ bản
Quản lý
Quản lý
Quản lý
Quản lý
phạm vi
chất lượng
thời hạn
chi phí
Các quá trình hoàn thành
Quản lý TT
Quản lý
Quản lý
Quản lý
Quản lý
liên lạc
cung ứng
nhân lực
rủi ro
Giao nhận
Quản lý dự án bao gồm quản lý 9 quá trình trong suốt chu kỳ của dự án.
Mỗi một quá trình có những kỹ thuật và công cụ riêng để sử dụng và đảm bảo
thành công dự án. Trên cơ sở nắm vững bản chất của dự án và quản lý dự án
nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý dự án riêng cho từng loại dự án khác nhau.
c- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA
Ban QLDA có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng
công trình;
- Chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
- Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu
tư.
15
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều
kiện năng lực; nếu không phải thuê tư vấn giám sát riêng.
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ
sinh môi trường của công trình xây dựng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định trên, Ban QLDA còn phải thực hiện các công
việc sau:
- Thoả thuận với tổng thầu về hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu mua
sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị
của hợp đồng;
- Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng
thầu.
1.1.2. Quá trình hình thành và cơ sở pháp lý hoạt động của Ban quản lý dự
án
Khi áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư
phải thành lập Ban QLDA, trừ trường hợp dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có
tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng.
Ban QLDA được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng
lực và được chủ đầu tư cho phép. Ban QLDA không được phép thành lập các
Ban QLDA trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện
việc quản lý dự án.Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA do chủ đầu tư quyết định phù
hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu của dự án và nhiệm vụ, quyền hạn được chủ
đầu tư giao. Ban QLDA có thể thuê tổ chức, cá nhân tư vấn để tham gia quản lý,
giám sát khi không có đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện, nhưng phải được
16
chủ đầu tư chấp thuận.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc
theo tuyến thì Ban QLDA được phép thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự
án thành phần.
Ban QLDA được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có
kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban QLDA để quản lý các công việc ứng
dụng công nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện
hoặc có yêu cầu đặc biệt khác.
Việc thuê tư vấn nước ngoài đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có giám đốc, các phó giám đốc, các
đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ; những người tham gia Ban QLDA có thể làm
việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giám đốc, các phó giám đốc và
những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học
thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc
chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng
xa thì các chức danh nêu trên có thể giao cho những người có trình độ cao đẳng
hoặc trung cấp thuộc các chuyên ngành phù hợp.
Ban QLDA được giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.3. Sự khác nhau giữa Ban QLDA và tổ chức tư vấn quản lý dự án:
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa Ban QLDA và tổ chức tư vấn QLDA
Về tổ chức
Ban quản lý dự án
- Do chủ đầu tư thành lập
Tổ chức tư vấn quản lý dự án
- Là một tổ chức được thành
lập theo Luật doanh nghiệp
Về nhiệm vụ - Ngoài những nhiệm vụ đã - Ngoài những nhiệm vụ đã
và quyền hạn
nêu tại khoản 2 Điều 36 của nêu tại khoản 3 điều 27 của
Nghị định 12/2009/NĐ-CP thì Nghị định 12/2009/NĐ-CP thì
"Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của "Tuỳ điều kiện của dự án, chủ
dự án, chủ đầu tư có thể uỷ đầu tư có thể giao các nhiệm
quyền cho Ban QLDA thực vụ khác cho tư vấn QLDA và
hiện một phần hoặc toàn bộ phải được ghi cụ thể trong hợp
17
các nhiệm vụ, quyền hạn của đồng".
mình"
- Được quyền ra các quyết - Tư vấn các vấn đề để cấp
định hành chính theo uỷ thẩm quyền ra quyết định.
quyền.
- Ban Quản lý dự án được - Cá nhân đảm nhận chức danh
đồng thời quản lý nhiều dự án giám đốc tư vấn QLDA không
khi có đủ điều kiên năng lực được đồng thời nhận quá một
và được chủ đầu tư cho phép
công việc theo chức danh
trong cùng một thời gian.
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự - Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự
toán, tổng tự toán xây dựng toán, tổng dự toán xây dựng
công trình để chủ đầu tư tổ công trình để chủ đầu tư phê
chức thẩm định, phê duỵêt duỵêt.
theo quy định.
- Đựơc nhà nước giao vốn, uỷ -Nguồn vốn tự có của công ty.
thác vốn để quản lý
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
1.2.2. Đặc điểm
Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thường có những loại hình
doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp bao
gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
18
doanh.
Các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, có doanh nghiệp
nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn (pernership)
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể:
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính
thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu
nhập cá nhân.
Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp tùy thuộc vào tuổi thọ của người
chủ.
Khả năng thu hút vốn là phụ thuộc vào khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn:
Việc thành lập doanh nghiệp dễ dàng, chi phí thành lập thấp. Đối với hợp
đồng phức tạp cần phải được viết tay, một số trường hợp cần giấy phép kinh
doanh.
Các thành viên chính tức có trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ . Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần vốn góp tương ứng. Nếu như một thành
viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các
thành viên khác hoàn trả.
Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chết hay rút vốn. Khả
năng về vốn hạn chế
Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá
19
nhân.
Công ty:
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền
thống, các cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động
của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa
chọn ban quản lý. Các nhà quản lý, quản lý hoạt động của công ty theo cách
mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi nhà
quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông
Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vàp
công ty (trách nhiệm hữu hạn)
1.3. Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm của các công ty ngành GTVT của
một số quốc gia trên thế giới
Cùng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của tiến trình thị trường hoá
kinh tế xã hội, việc cải cách thể chế huy động, đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng GTVT đã gặt hái được những thành quả ban đầu, nhưng vẫn chưa thích ứng
được nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Trong bối cảnh thị trường hoá, buộc
phải tiến thêm một bước trong việc cải cách quản lý xã hội, phải xây dựng từ
căn bản một thể chế huy động, đầu tư vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
thị trường. Qua phân tích các vấn đề còn tồn tại và kinh nghiệm thu được qua
cải cách thể chế huy động, đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT ở một số
quốc gia trên thế giới, huy động động lực cải cách thể chế trong nền kinh tế thị
trường, kết hợp với kinh nghiệm cải cách ở các nước Châu Á, đưa ra xu hướng
phát triển cải cách thể chế. Đồng thời, chủ yếu xác định vị trí và tác động đặc
biệt của các Công ty Nhà nước ngành GTVT niêm yết trong tiến trình cải cách
thể chế huy động, đầu tư vốn.
1.3.1. Mô hình của các quốc gia phát triển
20
1.3.1.1. Mô hình của Nhật Bản
Với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được phát triển đồng bộ, liên tục qua
hơn 5 thập kỷ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống giao thông vận tải
của Nhật Bản gần như đã đạt đến trình độ “không phải phát triển gì thêm”.
“Phép màu” nào đã giúp Nhật Bản vươn lên từ đổ nát chiến tranh, có được
một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển vào bậc nhất thế giới như hiện nay. Điều
gì đã giúp Nhật Bản giảm bớt được sức ép lên ngân sách do nhu cầu đầu tư lớn
cho hạ tầng GTVT. Nghiên cứu mô hình Công ty quản lý cầu đường “HonshuShikoku Bridge Authority” (HSBA) giúp chúng ta rút được một số kinh nghiệm
bổ ích.
Công ty HSBA: Công ty quản lý cầu đường Honshu-Shikoku (HSBA)
được thành lập ngày 01/6/1970 để quản lý việc xây dựng và vận hành hệ thống
đường bộ thu phí và đường sắt nối Honshu và Shikoku với Tổng vốn đầu tư
khoảng 25 tỷ Đô la.
- Vốn của HSBA gồm vốn đầu tư và vốn vay. Hai phần ba vốn đầu tư là
của Chính phủ Trung ương, phần còn lại là đóng góp của chính quyền 10 địa
phương liên quan. Tiền vay dưới dạng trái phiếu có bảo lãnh của Chính phủ, trái
phiếu lĩnh trong lĩnh vực đầu tư và các khoản vay.
- HSBA chịu trách nhiệm trước Bộ GTVT và Bộ XD trong việc xây dựng
kế hoạch, thiết kế và xây dựng, duy tu và khai thác ba tuyến đường cao tốc
chính nối Honshu và Shikoku. Hệ thống đường này bao gồm cả 15 cây cầu lớn
trong đó có cầu Tatara là cầu dây văng lớn nhất thế giới (nhịp giữa 890m) và
cầu Akashima Kaikyo là cầu dây võng lớn nhất thế giới (nhịp giữa 1991m), các
cầu này được xây dựng và hoàn thành trong các năm 1976-1999.
- Đến nay HSBA đã và đang hoàn trả tất cả các khoản vay cho việc xây
dựng, duy tu và khai thác công trình qua việc thu phí và kinh doanh dịch vụ hệ
thống đường được giao. Để nâng cao hiệu quả quản lý, ngày 01/10/2001 HSBA
được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn cầu đường cao tốc
“Honshu-Shikkoku Bridge Expressway Limited” (HSBE).
- Toàn bộ tài sản và các khoản nợ của HSBE do Cục quản lý đường cao tốc
- Xem thêm -