BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
HỒ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VẬN HÀNH TỐI ƯU HỆ
THỐNG BẬC THANG HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN TRÊN SÔNG ĐÀ
TRONG MÙA CẠN
Chuyên ngành: Xây dựng công trình thủy
Mã số: 62 58 40 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Hồ Sỹ Dự
Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS. Hà Văn Khối
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Duy Hạnh, Hội đập lớn Việt Nam
Phản biện 2: GS.TS. Lê Đình Thành, Trường Đại học Thủy lợi
Phản biện 3: TS. Nguyễn Viết Phách, Viện Năng lượng - Bộ Công Thương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
...............................................................................................................................
vào lúc
giờ
ngày
tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
MỞ ĐẦU
1.
T nh c p thi t củ
t i
Trong lĩnh vực phát triển thủy điện, vấn đề nghiên cứu các quy trình vận hành
tối ưu nhằm khai thác bền vững nguồn tài nguyên đang là một xu thế quan tâm
cấp bách và nhạy cảm trong tình hình khí hậu toàn cầu có những biến đổi tiêu
cực. Chính phủ đã ban hành các quy trình vận hành liên hồ chứa cho các hệ
thống sông lớn, tuy nhiên các quy trình vận hành liên hồ chứa hiện nay về cơ
bản được xây dựng trên cơ sở tính toán đảm bảo an toàn công trình trong mùa
lũ. Việc xây dựng các “Quy trình” này không phải dựa trên nguyên lý tối ưu lợi
ích các ngành tham gia lợi dụng tổng hợp nguồn nước mà chủ yếu trên cơ sở
tính toán điều tiết lũ đảm bảo an toàn chung cho hệ thống, giảm thiểu ngập lụt
hạ lưu các công trình. Trong mùa mùa cạn các “Quy trình vận hành liên hồ
chứa” không quy định một nguyên tắc cụ thể của việc vận hành liên hồ, chưa
xuất phát từ vận hành tối ưu hệ thống công trình và lợi ích của các công trình
tham gia lợi dụng tổng hợp mà chủ yếu đưa ra quy định bắt buộc để đảm bảo
dòng chảy tối thiểu hạ lưu của hệ thống bậc thang.
Khi vấn đề an toàn công trình không còn bị đe dọa thì việc vận hành tối ưu của
hệ thống liên hồ là cần thiết, đem lại lợi ích cho các công trình và cho toàn xã
hội. Do đó nghiên cứu chế độ vận hành tối ưu, đặc biệt là vận hành tối ưu trong
mùa cạn rất cần thiết và đây là bài toán phức tạp chưa được giải quyết đầy đủ
và cần được đầu tư nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là tập trung vào nghiên cứu cơ sở khoa học, xây
dựng thuật toán và mô hình bài toán tối ưu điều tiết các hồ chứa của bậc thang
thủy điện. Kết quả có thể phục vụ việc xây dựng quy trình vận hành hợp lý và
bền vững của hệ thống liên hồ chứa đảm bảo tối ưu khai thác năng lượng, cấp
nước hạ lưu ổn định và bền vững trong mùa cạn. Việc nghiên cứu sẽ được áp
dụng kiểm nghiệm đối với bậc thang thủy điện Sơn La – Hòa Bình của hệ thống
sông Đà. Lựa chọn đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học vận hành tối ưu hệ thống
bậc thang hồ chứa thủy điện trên sông Đà trong mùa cạn” với mong muốn
1
nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng chế độ vận hành tối ưu các hồ chứa bậc
thang thủy điện nhằm nâng cao hiệu quả phát điện và đảm bảo cấp nước hạ du.
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm công cụ hỗ trợ quyết định vận hành các
công trình hồ chứa bậc thang thủy điện nói chung.
2. Mục ti u nghi n cứu củ lu n n
Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm xây dựng mô hình toán tối ưu điều tiết
phát điện và cấp nước của hệ thống bậc thang thủy điện với mục đích sử
dụng làm công cụ hỗ trợ quyết định vận hành các công trình hồ chứa bậc
thang thủy điện.
Phân tích các tiêu chuẩn tối ưu áp dụng cho bài toán vận hành hệ thống bậc
thang thủy điện có xét tới nhiệm vụ cân bằng hệ thống điện nhằm nâng cao
hiệu quả lợi dụng tổng hợp, đảm bảo cấp nước ổn định, an toàn hạ lưu.
Áp dụng phương pháp tối ưu hóa do luận án đề xuất cho một hệ thống cụ thể
nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và hợp lý của phương pháp kiến nghị.
3.
Đối tượng v phạm vi nghi n cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bậc thang hồ chứa thủy điện làm nhiệm vụ
cấp nước phát điện và cấp nước hạ du theo yêu cầu lợi dụng tổng hợp.
Phạm vi nghiên cứu: Bài toán mô phỏng và tối ưu vận hành cho hệ thống các
hồ chứa bậc thang thủy điện có kết hợp cấp nước đáp ứng yêu cầu dòng chảy hạ
du, tham gia cân bằng năng lượng cho hệ thống điện. Nghiên cứu tập trung vào
bài toán vận hành thời kỳ mùa cạn áp dụng cho bậc thang thủy điện Sơn LaHòa Bình trên sông Đà với nhiệm vụ phòng lũ không thuộc phạm vi nghiên cứu
của luận án.
4.
Phư ng ph p nghi n cứu
Luận án sử dụng các phương pháp: Phương pháp kế thừa, Phương pháp phân
tích tổng hợp, Phương pháp mô hình toán.
5. Nh ng ng g p m i củ lu n n
Phát triển thuật toán quy hoạch động 2 chiều DP-DP áp dụng cho bài toán
vận hành tối ưu hệ thống hồ chứa bậc thang thủy điện. Xây dựng mô hình và
2
phát triển phần mềm tính toán tối ưu vận hành hệ thống hồ chứa thủy điện
có cấu trúc bậc thang đơn, bước đầu áp dụng thành công cho hệ thống hồ
chứa Sơn La-Hòa Bình trên sông Đà.
Đưa tiêu chuẩn lợi ích điện năng có xét đến chế độ làm việc của các trạm
thủy điện trong cân bằng phụ tải của hệ thống điện vào mô hình bài toán tối
ưu chế độ vận hành hệ thống bậc thang trong mùa cạn mang lại tính hợp lý
và hiệu quả của việc vận hành tối ưu.
6.
C u tr c củ lu n n
Luận án gồm 136 trang, 18 bảng, 23 hình vẽ và 81 tài liệu tham khảo. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu trong lĩnh vực vận hành tối ưu hệ thống hồ
chứa bậc thang thủy điện.
Chương 2: Cơ sở khoa học vận hành tối ưu bậc thang hồ chứa thủy điện
Chương 3: Nghiên cứu chế độ vận hành tối ưu hệ thống hồ chứa bậc thang thủy
điện sông Đà trong mùa cạn.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TRONG LĨNH VỰC
VẬN HÀNH TỐI ƯU HỆ THỐNG HỒ CHỨA BẬC THANG THỦY
ĐIỆN
1.1.
Nguy n lý chung v v n h nh hồ chứ thủy iện
1.1.1. Quản lý vận hành hồ chứa theo biểu đồ điều phối
Khi khả năng dự báo dòng chảy đến hồ không đủ tin cậy, để đảm bảo cho hồ
chứa hoặc hệ thống hồ chứa cấp nước ổn định đáp ứng yêu cầu sử dụng nước
của các hộ dùng theo mục đích sử dụng tổng hợp, tốt hơn hết là sử dụng biểu đồ
điều phối.
Có 3 loại biểu đồ điều phối được sử dụng: (i) Biểu đồ điều phối thông thường:
lập theo yêu cầu sử dụng nước không được tối ưu hóa; (ii) Biểu đồ điều phối
tối ưu: là loại biểu đồ được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tối ưu quá trình vận
hành hồ chứa; (iii) Biểu đồ điều phối của hồ chứa thuộc hệ thống hồ chứa lợi
dụng tổng hợp: là loại biểu đồ điều phối được xây dựng trên cơ sở làm rõ vai
3
trò cấp nước và nhiệm vụ vận hành của nó trong hệ thống.
Căn cứ vào tài liệu dòng chảy lịch sử (số liệu thực đo hoặc kéo dài nhân tạo)
xây dựng các đường giới hạn quy định các nguyên tắc vận hành của hồ chứa
hoặc hệ thống hồ chứa đảm bảo các yêu cầu bắt buộc và tối ưu mục tiêu sử
dụng.
1.1.2. Vận hành hồ chứa theo thời gian thực
Khi có thông tin dự báo lưu lượng dòng chảy đến đáng tin cậy ở thời đoạn tiếp
theo, căn cứ vào tình trạng hiện tại của hồ chứa và biểu đồ điều phối người vận
hành có thể đưa ra quyết định trên cơ sở tính toán hợp lý đảm bảo các yêu cầu
lợi dụng tổng hợp.
Khác với cách quản lý theo biểu đồ điều phối khi vận hành theo thời gian thực,
các quyết định vận hành được xác lập bởi kết quả tính toán tối ưu (hợp lý) trên
cơ sở tài liệu dự báo dòng chảy đến trong tương lai, các dự báo về nhu cầu sử
dụng nước của các ngành tham gia lợi dụng tổng hợp, trạng thái hiện tại của hồ
chứa và các hồ chứa khác trong hệ thống, đối với bài toán phòng lũ hạ du cần
thêm dự báo mực nước hạ du ở thời đoạn tiếp theo.
1.2.
Tổng qu n c c phư ng ph p xây dựng quy trình v n h nh hệ thống
hồ chứ
mục ti u
1.2.1. Phương pháp mô phỏng
Phương pháp mô phỏng giúp mô tả các trạng thái của hệ thống đang hoạt động
hoặc được quy hoạch thông qua các biểu thức toán học tương ứng với các trạng
thái vận hành theo thời gian. Việc mô hình hóa các trạng thái và đặc trưng của
hệ thống giúp hiểu rõ hơn về hoạt động của hệ thống và từ đó rút ra được những
quy luật để đề xuất quy trình quản lý hệ thống.
Một số mô hình thông dụng: HEC-RESSIM (Resevoir System Simulation),
HEC-5, MIKE11 ….
1.2.2. Phương pháp sử dụng kỹ thuật tối ưu hóa
Trong quá trình vận hành các trạng thái của hệ thống thay đổi (theo thời gian)
4
và được đánh giá bằng cách lượng hóa chúng bằng các hàm mục tiêu. Mô hình
mô tả hàm mục tiêu được gọi là mô hình tối ưu.
Các kỹ thuật tối ưu trong vận hành hệ thống hồ chứa được phát triển theo 3
hướng chính sau đây:
Tối ưu tất định: Quy hoạch tuyến tính (LP); Quy hoạch phi tuyến (NLP);
Quy hoạch động (DP) được phát triển theo các hướng khác nhau, bao gồm:
Quy hoạch động vi phân (DDP), quy hoạch động sai phân (DDDP), Quy
hoạch động xấp xỉ liên tục (DPSA) v.v…
Tối ưu ngẫu nhiên: Quy hoạch động ngẫu nhiên (SDP); Quy hoạch động
dựa trên quy luật mờ (DPFRB), v.v…
Kỹ thuật trí tuệ nhân tạo, bao gồm: Giải thuật di truyền (GA); Thuật toán
tiến hóa (EA); mạng Nơtron nhân tạo (ANN) cũng được phát triển theo
nhiều hướng khác nhau nhằm hoàn thiện phương pháp tìm nghiệm tối ưu.
1.3.
Hiện trạng v n h nh hồ chứ thủy iện hệ thống sông Hồng
1.3.1. Tổng quan những nghiên cứu phục vụ vận hành các công trình thủy
điện- thủy lợi hệ thống sông Hồng trong thời kỳ mùa cạn
Các hồ chứa lớn trên sông Hồng có nhiệm vụ chống lũ và điều tiết nước đảm
bảo nhu cầu hạ lưu trong thời kỳ mùa cạn bao gồm các hồ sau: Lai Châu, Sơn
La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang. Đây là hệ thống các hồ chứa có quan
hệ thủy lợi sử dụng đa mục tiêu, trong đó 3 mục tiêu chính là cấp nước, phát
điện và phòng lũ. Các quy trình vận hành các hồ chứa vận hành độc lập cũng
như Quy trình vận hành liên hồ phần lớn tập trung quy định cụ thể cho thời kỳ
mùa lũ nhằm bảo đảm an toàn công trình và chống lũ cho hạ du. Phần quy định
vận hành phát điện trong mùa cạn trong tất cả các quy trình đều chưa được
nghiên cứu đầy đủ, chưa xây dựng được cơ sở khoa học vững chắc đảm bảo
vận hành tối ưu công trình, đặc biệt là các công trình lợi dụng tổng hợp và các
công trình trong hệ thống bậc thang thủy điện
1.3.2. Các quy trình vận hành liên hồ chứa hệ thống sông Hồng
Chính phủ đã ban hành quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 7/9/2015 về “Quy
5
trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng”. Quy trình này đã đưa ra
nguyên tắc vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ và mùa cạn của các hồ: Sơn La,
Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng. Tuy
nhiên, quy trình mới đưa ra các quy định chung về mực nước hồ chứa và lưu
lượng tối thiểu các thời kỳ mùa cạn của các bậc cuối của các hệ thống bậc
thang.
Nói chung trong quá trình vận hành nhiều năm hệ thống bậc thang thủy điện
sông Đà về mùa lũ đã được tập trung nghiên cứu đầy đủ và điều chỉnh phù hợp.
1.3.3. Tổng quan về các quy trình vận hành hồ chứa trong mùa cạn đã ban
hành
Các công trình Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà hiện đang vận hành
theo quy trình riêng được lập cơ sở Quy trình vận hành liên hồ số 198/QĐ-TTg
và 1268/QĐ-TTg.
Quy trình vận hành liên hồ chứa kèm theo quyết định số 1622/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ được ban hành ngày 17/9/2015. Trong mùa lũ “Quy trình”
gồm các quy định về phân phối dung tích phòng lũ đảm bảo an toàn công trình
và giảm lũ cho đồng bằng sông Hồng. Đối với mùa cạn, “Quy trình” đã cụ thể
hóa yêu cầu cấp nước hạ lưu các hệ thống công trình thành lưu lượng yêu cầu
xả tối thiểu trong các thời đoạn mùa cạn tại hạ lưu các công trình bậc cuối của
các nhánh sông cấp I (Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà).
Các quy định như trên nhằm đảm bảo duy trì mực nước sông Hồng tại thời kỳ
cấp nước tăng cường vào tháng I và II (thời kỳ đổ ải) là 2,20m và các thời kỳ
khác đảm bảo duy trì dòng chảy môi trường và giao thông là 1,18m.
1.4.
Định hư ng nghi n cứu củ lu n n
Xây dựng cơ sở khoa học để xây dựng mô hình tối ưu vận hành bậc thang hồ
chứa thủy điện bao gồm các nội dung: nghiên cứu phát triển thuật toán “Quy
hoạch động” hai chiều, nghiên cứu xây dựng mô hình tối ưu có xét đến hiệu ích
tham gia cân bằng phụ tải của hệ thống điện đối với các trạm thủy điện.
6
Nghiên cứu áp dụng mô hình cho bậc thang thủy điện Sơn La- Hòa Bình và đề
xuất nguyên lý xây dựng và vận hành biểu đồ điều phối tối ưu .
1.5.
K t lu n chư ng 1
1) Phương pháp “Quy hoạch động” có nhiều ưu điểm được nhiều tác giả
nghiên cứu áp dụng trong tối ưu vận hành các hồ chứa thủy điện nhưng để áp
dụng khi giải bài toán tối ưu bậc thang hồ chứa thủy điện gặp nhiều khó khăn
do khối lượng phép tính quá lớn cần nghiên cứu phát triển phương pháp.
2) Các mô hình tối ưu vận hành hồ chứa chủ yếu xem xét tới mục tiêu lợi dụng
tổng hợp trong đó điện năng sản xuất là mục tiêu chính mà không xét đến mối
liên hệ của các trạm phát điện với hệ thống điện lực.
3) Các quy trình vận hành các hồ chứa đang áp dụng cho hệ thống sông Hồng
mới chỉ tập trung giải quyết vấn đề an toàn công trình và hạ du trong mùa lũ và
đảm bảo cấp nước tối thiểu hạ du trong mùa cạn mà chưa giải quyết triệt để bài
toán tối ưu.
CHƯƠNG 2
2.1
CƠ SỞ KHOA HỌC VẬN HÀNH TỐI ƯU BẬC THANG
HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
Khái quát v bài toán tối ưu
mục tiêu
2.1.1. Hàm mục tiêu
Hệ thống hồ chứa thủy điện là loại công trình có nhiệm vụ đa mục tiêu, do vậy
các bài toán tối ưu trong quy hoạch và vận hành hệ thống bậc thang hồ chứa
thủy điện là bài toán tối ưu đa mục tiêu trong đó mục tiêu chính là phát điện.
2.1.2. Các phương pháp giải bài toán tối ưu đa mục tiêu
Để giải bài toán dạng (2-1) cần đưa bài toán có nhiều hàm mục tiêu về bài toán
tối ưu có 1 hàm mục tiêu bằng một số phương pháp:
Phương pháp trọng số
Phương pháp đưa các hàm mục tiêu về biểu thức ràng buộc
Đưa về bài toán không ràng buộc bằng cách thiết lập hàm Lagrange
Thiết lập hàm phạt đối với các biểu thức ràng buộc
7
2.1.3. Lựa chọn phương pháp tối ưu hóa
Các phương pháp giải bài toán tối ưu có thể chia ra 3 nhóm: Phương pháp tất
định, phương pháp ngẫu nhiên và phương pháp mô hình trí tuệ nhân tạo.
Phương pháp tối ưu tất định được coi như phương pháp truyền thống bao gồm:
phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương pháp quy hoạch phi tuyến, phương
pháp quy hoạch động và sự kết hợp giữa các phương pháp.
Phương pháp quy hoạch động (DP) được coi là một phương pháp hợp lý áp
dụng trong việc giải các bài toán tối ưu điều tiết hồ chứa thủy điện..
Để giảm bớt khó khăn trong việc ứng dụng phương pháp quy hoạch động, luận
án đã phát triển thuật toán quy hoạch động 2 chiều (DP-DP) để giải bài toán
vận hành tối ưu hệ thống bậc thang hồ chứa, theo đó thuật toán quy hoạch động
theo chiều thời gian được giải theo mẫu bài toán tối ưu với biến trạng thái còn
thuật toán quy hoạch động theo không gian được giải theo mẫu bài toán phân
bổ tối ưu tài nguyên (dung tích trữ) hay trạng thái tối ưu mực nước của các hồ
chứa trong hệ thống bậc thang thủy điện tại từng thời đoạn.
2.2
Thi t l p bài toán v n hành tối ưu hệ thống hồ chứa b c thang thủy
iện
2.2.1. Đặc điểm chế độ vận hành của hệ thống hồ chứa bậc thang thủy điện
Các hồ chứa trong hệ thống bậc thang thủy điện có mối quan hệ thủy văn, thủy
lực và thủy lợi. Quan hệ này luôn tồn tại đối mỗi hệ thống bậc thang hồ chứa
thủy điện. Các mối quan hệ trên càng trở nên phức tạp đối với hệ thống hồ chứa
có cấu trúc hỗn hợp. Do có sự tồn tại các mối quan hệ trên nên chế độ vận hành
của các hồ chứa thượng nguồn sẽ tác động lớn đến khả năng phát điện của các
hồ phía dưới. Ngoài ra, các trạm thủy điện cùng làm việc trong cùng một hệ
thống điện nên chế độ vận hành của chúng có liên quan với nhau trong việc cân
bằng phụ tải của hệ thống điện. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn mục tiêu tối ưu
cho hệ thống hồ chứa sẽ mang lại lợi ích tổng hợp về hiệu quả phát điện toàn hệ
thống bậc thang.
2.2.2. Thiết lập bài toán vận hành tối ưu và phạm vi nghiên cứu đối với hệ
thống bậc thang hồ chứa thủy điện
8
2.2.2.1. Lựa chọn hàm mục tiêu
Bài toán tối ưu vận hành phát điện hệ thống bậc thang hồ chứa được các tác giả
sử dụng trước đây thường dưới dạng tổng điện năng sản xuất lớn nhất:
∑
(∑
(2-11)
)
Trong đó: m là số hồ chứa thủy điện trong hệ thống; n là số thời đoạn tính toán
vận hành tối ưu;
là điện năng phát được của trạm thủy điện gắn với hồ chứa
thứ i tại thời đoạn tính toán j đã phân chia.
Với mô hình bài toán (2-11) không xét đến khả năng tham gia cân bằng công
suất của hệ thống điện lực. Việc tối ưu chế độ làm việc của hệ thống bậc thang
hồ chứa thủy điện cần phải xét đến hiệu ích chung của toàn hệ thống điện liên
quan đến cân bằng phụ tải điện ở các thời kỳ. Trong luận án hàm mục tiêu đề
xuất có dạng (2-12) trong đó yếu tố cân bằng phụ tải của hệ thống điện lực
thông qua thành phần giá công suất trong giá điện năng trên thị trường cạnh
tranh. Hàm mục tiêu có dạng (2-12).
(∑
∑
)
(2- 12)
Trong đó:
-
là tổng lợi ích điện năng thu được trong suốt thời gian vận hành, là tổng số
tiền thu được do bán điện trong suốt quá trình vận hành;
-
là điện lượng của hồ thứ i tại thời đoạn tính toán thứ j;
(2- 13)
(2- 14)
Trong đó: n là số thời đoạn tính toán; m là số hồ chứa trên hệ thống bậc thang;
là công suất phát điện trung bình đạt được tại thời đoạn j của trạm thủy
điện gắn với hồ thứ i;
là lưu lượng trung bình qua nhà máy i tại thời đoạn j
của trạm thủy điện gắn với hồ thứ i;
là cột nước trung bình của trạm thủy
điện gắn với hồ chứa thứ i:
(2- 15)
9
với
là mực nước hồ thứ i tại thời đoạn j ;
thủy;
- tổn thất cột nước;
tính toán (giờ);
là mực nước hạ lưu tại trạm
là hiệu suất trung bình TTĐ;
là thời đoạn
là đơn giá điện năng trung bình (bao gồm thành phần giá
công suất) thời đoạn j bậc i [đ/kWh]
Việc xác định
của trạm phát điện trong một thời đoạn tính toán nhất định
dựa trên cơ sở vị trí làm việc của các trạm thủy điện trên biểu đồ phụ tải ngày
của từng thời kỳ.
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu của bài toán tối ưu
Vận hành tối ưu theo mục tiêu phát điện là một quá trình liên tục trong năm bao
gồm quá trình tích nước đến mực nước dâng bình thường và vận hành điều tiết
cấp nước cho trạm thủy điện trong thời kỳ nước ít. Đối với hệ thống bậc thang
hồ chứa thủy điện trên sông Đà, thời gian nghiên cứu áp dụng bài toán vận hành
tối ưu sẽ không bao gồm thời kỳ vận hành phòng lũ từ 15/6 đến 20/8 hàng năm
(khoảng hơn 2 tháng). Trong thời kỳ này tính toán điều tiết phát điện sẽ được
thực hiện theo công suất khả dụng.
Luận án nghiên cứu bài toán vận hành tối ưu đối với hệ thống bậc thang hồ
chứa có cấu trúc đơn.
2.2.4. Cân bằng nước và các ràng buộc của hệ thống
Về lưu lượng: Lưu lượng sử dụng để phát điện của trạm thủy điện bậc thang
thứ i trong thời đoạn j sẽ xác định từ phương trình cân bằng nước:
(2- 17)
Trong đó:
- lưu lượng phát điện của trạm thủy điện bậc thứ i, trong thời đoạn j.
- lưu lượng xả không qua phát điện của bậc thứ i, trong thời đoạn j.
- lưu lượng dòng nhập lưu khu giữa của bậc thứ i, trong thời đoạn j (nếu
phía trên không có công trình có hồ điều tiết thì đây là lưu lượng tự nhiên của
10
dòng chảy đến).
- lưu lượng tổn thất của bậc thứ i, trong thời đoạn j;
- lưu lượng phát điện của bậc thứ i-1, trong thời đoạn j;
- lưu lượng xả không qua phát điện của bậc thứ i-1, trong thời đoạn j;
- lưu lượng cấp nước cho các ngành lợi dụng tổng hợp lấy nước trực
tiếp từ thượng lưu không qua phát điện của hồ chứa i ở thời đoạn j
- dung tích hồ chứa bậc thứ i tại thời đoạn thứ j,
(
);
- dung tích hồ chứa bậc thứ i tại thời đoạn thứ j-1;
- thời đoạn tính toán tính bằng (s),
;
Về dung tích hồ chứa:
Dung tích của các hồ chứa được xác định theo đường quan hệ dung tích và mực
nước thượng lưu hồ chứa:
(
(2- 19)
)
Các điều kiện giới hạn:
+ Lưu lượng xả xuống hạ lưu ở bậc thứ i, thời đoạn j không nhỏ hơn lưu lượng
yêu cầu tối thiểu theo yêu cầu cấp nước hạ lưu
:
(2- 1)
+ Điều kiện giới hạn làm việc của turbin tại bậc i thời đoạn j
(2- 2)
+ Điều kiện giới hạn về mực nước:
(2- 3)
là mực nước cao nhất cho phép của hồ chứa i ở thời đoạn j;
nước thấp nhất cho phép của hồ chứa.
Về cột nước:
Cột nước
của trạm thủy điện được xác định theo công thức:
11
là mực
(2- 4)
Mực nước hạ lưu tuyến
là
phụ thuộc vào lưu lượng xả xuống hạ lưu
và có thể là mực nước thượng lưu của bậc tiếp theo
các công
trình gối đầu hoặc khi xét đến điều kiện nước dềnh.
Về chế độ làm việc trong hệ thống điện và hiệu ích điện năng:
Nhiệm vụ các trạm phát điện là đảm
bảo cân bằng năng lượng của hệ
thống điện. Do đó để đánh giá chế
độ điều tiết tối ưu của hệ thống cần
sử dụng tiêu chuẩn hiệu ích điện
năng lớn nhất (2-12) trong đó việc
xác định giá trị điện năng phụ thuộc
rất nhiều vào vị trí làm việc của các
trạm thủy điện trong cân bằng năng Hình 2-3: Sơ họa xác định vị trí làm việc
của TTĐ và giá đơn giá công suất
lượng trên biểu đồ phụ tải.
Thành phần đơn giá điện năng
phụ thuộc vào vị trí làm việc của các trạm
phát điện trên cân bằng phụ tải điện. Trên biểu đồ phụ tải ngày điển hình ngày
làm việc, thứ bảy, chủ nhật) của từng tháng tương ứng trong năm (hình 2-3)
biết điện năng có thể bảo đảm từ nguồn nước Ei,j và công suất khả dụng
của TTĐ có thể xác định được vị trí làm việc của các TTĐ và từ đó tính được
giá trị đơn giá trung bình
.
Doanh thu từ điện năng là:
(2- 5)
∑
Trong đó :
- phần công suất công tác của trạm thủy điện trong giờ thứ i của
ngày tính toán n là các ngày trong tuần: ngày làm việc, ngày thứ bảy và ngày
chủ nhật;
- là đơn giá điện năng trong giờ thứ i của ngày n trong tuần;
1 giờ- khoảng thời gian tính toán.
12
=
Giá điện bán điện trung bình ngày trong tháng hoặc trong khoảng thời gian tính
toán tương ứng với các tháng tính theo công thức:
(2- 6)
∑
Trong đó:
tương ứng là doanh thu điện năng
và số ngày làm việc trong tháng, doanh thu điện năng ngày thứ bảy và số ngày
thứ bảy trong tháng, doanh thu điện năng ngày chủ nhật và số ngày chủ nhật
trong tháng; ∑ - số ngày trong tháng tính toán;
- điện năng ngày của trạm
thủy điện thứ i;
- đơn giá trung bình bán điện thời đoạn j của bậc thứ i (phụ
thuộc điện năng trung bình ngày trong thời đoạn và công suất khả dụng).
Công suất khả dụng do hạn chế bởi đặc tính turbin và máy phát điện, được xác
định trên đường đặc tính vận hành của tổ máy:
(2- 7)
min
- hiệu suất turbin xác định trên đường đặc tính turbin bằng cách nội suy trên
đường đặc tính vận hành hình (2-2);
- hiệu suất máy phát điện lấy theo đặc
tính máy phát. Đối với tổ máy công suất lớn lấy trung bình bằng 0,98;
máy trạm thủy điện thứ i;
2.3
- số tổ
- công suất lắp máy của trạm thứ i.
Xây dựng thu t toán quy hoạch ộng DP ối v i hệ thống b c thang
hồ chứa thủy iện
2.3.1. Nguyên lý chung giải bài toán tối ưu bằng phương pháp quy hoạch
động (DP)
Bài toán quy hoạch động theo nguyên lý Bellman được chia thành tập hợp bài
toán con (theo giai đoạn) và thực hiện phép tối ưu theo chuỗi giai đoạn kế tiếp.
2.3.2. Thuật toán quy hoạch động DP-DP
Để giảm bớt khối lượng các phép toán trong các bước phân tích giải bài toán tối
ưu và lưu trữ nghiệm phục vụ các bước truy hồi trong thuật toán Quy hoạch
động ta có thể chia bài toán thành chuỗi bài toán con rồi tối ưu theo nhóm trạng
thái. Mỗi nhóm trạng thái X bao gồm các trạng thái có chung một đặc điểm nào
đó được gọi là “Trạng thái có điều kiện”. Với bậc thang hồ chứa có thể chia
13
nhóm trạng thái theo tổng dung tích trữ của các hồ chứa trong bậc thang ở cùng
thời điểm, có nghĩa là tại thời điểm j các trạng thái của các hồ chứa trong bậc
thang sẽ cùng một nhóm nếu tổng dung tích trữ của chúng bằng nhau. Hay có
thể hiểu rằng ở thời điểm j với một tổng dung tích trữ VSj (biến trạng thái) được
phân bổ cho m hồ chứa trong bậc thang với dung tính từng hồ Vi,j , i=1,2,..., m.
Thuật toán DP-DP trên sơ đồ hình 2-4 xem VSj là tổng dung tích lượng nước
trữ trong các hồ chứa của bậc thang tại thời điểm j là biến trạng thái, j là chỉ số
giai đoạn ( thời gian). Biến trạng thái ( tổng dung tích) với giá trị từ VSmax đến
VSmin được chia thành nhiều nhóm có mức với VSi,1, VSi,2, ..., VSi,k, và mỗi
nhóm trạng thái tại giai đoạn j có thêm bài toán phân bổ tối ưu dung tích tổng
tại mỗi nút trạng thái (bài toán không gian) tức là phân chia tối ưu trạng
thái trữ nước của các hồ trong bậc thang sao cho tổng dung tích các hồ bằng
VSj,k và hàm mục tiêu Fj(VSj,k,VSo) đạt giá trị lớn nhất.
Thông qua quan hệ Z~V của từng hồ chứa (biểu thức 2-19) biến trạng thái của
hệ thống có thể chuyển đổi lẫn nhau giữa đặc trưng trạng thái mực nước hồ và
dung tích của hồ chứa.
Theo thuật toán DP-DP, bài toán tối ưu dạng (2-11) và (2-12) được phân rã và
tích hợp của 2 lớp bài toán quy hoạch động: chiều thời gian (bài toán 1: Tìm
quá trình trữ nước tổng cộng vào các hệ thống hồ chứa sao cho hàm mục tiêu
trong suốt thời gian vận hành đạt giá trị lớn nhất) và chiều không gian (bài toán
2: Tại mỗi thời đoạn tính toán, mỗi phương án tổng dung tích trữ
đối với
bài toán 1 cần được phân bổ cho các hồ trên hệ thống sao cho hiệu quả phát
điện tương ứng với phương án trữ
lớn nhất. Đây là mẫu bài toán phân bổ
tối ưu tài nguyên).
2.3.3. Thuật toán quy hoạch động cho bài toán 1
Gọi (
) là tổng lợi ích mang lại do phát điện của các trạm thủy điện
trong quá trình thay đổi tổng dung tích trữ của các hồ chứa từ trạng thái ban đầu
đến trạng thái cuối cùng
. Cần tìm quỹ đạo thay đổi
với
k là trạng thái bất kỳ tại thời đoạn cuối, sao cho hàm mục tiêu đạt giá trị lớn
14
nhất:
(
(2-37)
)
Ta chia thời kỳ t 0 tn ra nhiều
thời đoạn nối tiếp nhau,
thời
đoạn.
Bài toán tối ưu dạng (2-37) được
giải theo nguyên lý tối ưu nhiều
giai đoạn của Bellman. Ở thời
đoạn bất kỳ thứ j ta có biểu thức
tổng quát của bài toán tối ưu có
điều kiện như sau:
(
Trong đó:
(
)
ma
[ (
)
(
(2-8)
)]
) là lợi ích thu được khi thay đổi từ trạng thái
đoạn j-1 sang trạng thái
ở giai
ở giai đoạn .
) là giá trị tối ưu của hàm lợi ích do thay đổi từ trạng thái ban đầu
(
đến trạng thái
(
Hình 2- 4: Sơ đồ mô tả sự thay đổi trạng
thái theo chiều thời gian với biến trạng thái
là tổng dung tích trữ của các hồ chứa
ở giai đoạn j-1.
) là giá trị tối ưu của lợi ích do hay đổi từ trạng thái ban đầu
trạng thái
đến
ở giai đoạn .
Đến thời đoạn cuối cùng j = n giá trị của hàm mục tiêu sẽ là
(
Với các cặp quan hệ
(2- 48)
)
đã lập ở tất cả các thời đoạn tính toán, thực
hiện phép truy hồi ngược sẽ xác định được quỹ đạo tối ưu của bài toán tối ưu đã
lập.
2.3.4. Thuật toán quy hoạch động của bài toán 2
Trong biểu thức dạng tổng quát (2-41) các giá trị
(
) tại thời
đoạn tính toán phụ thuộc vào phương án phân phối tổng lượng trữ ở mức bất
15
kỳ VSj,h cho các hồ chứa của hệ thống tại thời điểm đó. Nhiệm vụ của bài toán
2 là tìm một phương án phân bổ tối ưu tổng dung tích trữ cho VS j,h cho các hồ
chứa trên bậc thang tại thời đoạn đang xét j sao cho kết quả gia tăng của hàm
mục tiêu khi chuyển trạng thái từ nút
đến nút trạng thái
đạt giá trị
lớn nhất đạt giá trị lớn nhất.
Gọi G là giá trị hàm mục tiêu tối ưu phân bổ dung tích các hồ chứa trong bậc
thang, ta có:
(
(2- 49)
)
Để giải bài toán phân bổ tối ưu dung tích trữ
của bậc thang hồ chứa bằng
thuật toán quy hoạch động ta tiến hành theo nguyên lý Bellman phân bổ tổng
dung tích theo từng giai đoạn theo thứ tự i của hồ chứa trong bậc thang.
Chiến lược phẩn bổ dung tích được thực hiện theo thứ tự từ hồ trên cùng của hệ
thống bậc thang cho đến hồ dưới cùng. Các điều kiện ràng buộc được kiểm tra
theo từng giai đoạn của bài toán quy hoạch động DP. Đến một giai đoạn is nào
đó mà có một trong các điều kiện ràng buộc tiên quyết bị vi phạm thì quỹ đạo
tối ưu đến giai đoạn đó bị hủy bỏ.
Như vậy, với mỗi phương án trữ nước ih của is hồ đầu tiên, giá trị hàm lợi ích
cho các phương án phân bổ dung tích trữ is hồ đầu tiên là:
(
Trong đó:
)
(
ma
[
(
)
(
)]
(2- 54)
) là giá trị tối ưu đối với các phương trữ nước của is hồ chứa
đầu tiên tương ứng với phương án trữ thứ ih;
của is hồ đầu tiên của phương án trữ thứ
;
mục tiêu tương ứng với phương án trữ nước
phương án dung tích trữ của is hồ đầu tiên
là trạng thái dung tích trữ
(
) là giá trị tối ưu hàm
của is-1 hồ đầu tiên. Mỗi
xác định được duy nhất 1 trạng
thái dung tích trữ thỏa mãn điều kiện (2-52).
2.3.5. Thiết lập sơ đồ thuật toán và chương trình tính toán
Thuật toán tối ưu bài toán quy hoạch động được giải theo hai bước: bước tính
xuôi nhằm xác định các trạng thái tối ưu có điều kiện, bước tính ngược được
16
thực hiện để tìm nghiệm tối ưu đối với các biến số. Bài toán 2- bài toán phân bổ
tài nguyên là chương trình con trong bài toán 1.
Sơ đồ khối thuật toán DP-DP được trình bày trên hình 2-5.
Hình 2- 5: Sơ đồ khối thuật toán quy hoạch động bài toán điều tiết tối ưu bậc
thang hồ chứa với thuật toán DP-DP (Bài toán 1).
Thuật toán DP-DP trình bày trên sơ đồ hình 2-5 được lập trình bằng ngôn ngữ
FORTRAN 77.
2.4
K t lu n chư ng 2
1) Hàm mục tiêu tác giả đề xuất sử dụng để tối ưu chế độ vận hành hệ thống
bậc thang thủy điện là tổng lợi ích thu được lớn nhất từ việc bán điện.
17
2) Giá bán điện bao gồm giá công suất phụ thuộc vào chế độ phủ đỉnh biểu đồ
phụ tải điện của trạm phát điện nghiên cứu được xây dựng thành bài toán độc
lập trên cơ sở biểu giá điện năng trên thị trường cạnh tranh.
3) Thuật toán quy hoạch động hai chiều DP-DP được phát triển cho mô hình
điều tiết tối ưu bậc thang hồ chứa thủy điện là tối ưu tổng dung tích trữ nước
của các hồ chứa trong từng thời kỳ và đồng thời phân phối tối ưu lượng nước
trữ trong các hồ chứa của bậc thang. Sử dụng thuật toán DP-DP giảm được
đáng kể khối lượng tính toán và do đó thời gian thực hiện quá trình tính toán
nhằm mục đích vận hành hồ chứa theo thời gian thực.
CHƯƠNG 3
3.1
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH TỐI ƯU HỆ
THỐNG HỒ CHỨA BẬC THANG THỦY ĐIỆN SÔNG
ĐÀ TRONG MÙA CẠN
Hiện trạng quy hoạch và xây dựng các công trình hồ chứa thủy lợithủy iện trên hệ thống sông Đ
Hiện nay trên lưu vực sông Đà đã đưa vào vận hành 3 công trình thủy điện lớn
trên dòng chính (Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, trên sông nhánh Nậm Mu (phụ
lưu cấp I) có 2 công trình loại vừa: Bản Chát, Huội Quảng và khoảng 15 công
trình ở các phụ lưu khác nhưng dung tích hồ chứa và quy mô công suất không
lớn, ảnh hưởng không nhiều đến chế độ điều tiết chung của dòng chảy sông Đà.
3.2
Xây dựng mô hình toán v n hành tối ưu hệ thống b c thang thủy
iện sông Đà
Trên cơ sở các nghiên cứu của các cơ quan chức năng, Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1622/QĐ-TTg về việc ban hành “Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Hồng”. Tại văn bản này quy định trong mùa cạn việc
cung cấp nước chống hạn và đảm bảo các yêu cầu lợi dụng tổng hợp khác
cũng như duy trì dòng chảy môi trường được quy định theo mực nước hạ lưu
tại Sơn Tây thời kỳ 15/9 đến 15/5 năm sau là 1,18 m tương ứng lưu lượng 500
m³/s. Trong đó mực nước tại Hà Nội thời kỳ cấp nước đổ ải vụ đông xuân
(Thời kỳ tháng I+II hàng năm được xác định theo lịch thời vụ hàng năm) là
18
- Xem thêm -