BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------*---------------
NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN THƯỜNG TÍN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Hệ thống nông nghiệp
Mã số
: 60.62.20
Người hướng dẫn khoa học: TS.Hoàng Văn Chính
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
ñộc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Khánh Chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của:
Các thầy cô giáo trong: Ban ñào tạo Sau ñại học, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.
Các thày cô ñến từ các trường, viện nghiên cứu ñã giảng dạy và giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Ban giám hiệu trường Trung học Nông nghiệp Hà Nội .
Ban giám ñốc Công ty cổ phần Nông nghiệp Sạch Việt Nam.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, Cục Thống kê Hà
Nội, UBND huyện Thường Tín, Phòng kế hoạch – Phát triển nông thôn huyện
Thường Tín, các chủ trang trại trong huyện Thường Tín .
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất ñến Tiến
sỹ Hoàng Văn Chính người ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả ñồng nghiệp, bạn bè, gia ñình ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi, ñộng viên, giúp ñỡ và góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Khánh Chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iii
MỤC LỤC
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn
i
Lời cam ñoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
iV
Danh mục bảng trong luận văn
V
Mở ñầu
1
1.Tính cấp thiết của ñề tài
1
2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
5
ðỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận về trang trại
5
1.1.1.Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
5
1.1.2.Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
6
1.1.3. ðặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
12
1.1.4.Tiêu chí xác ñịnh trang trại
18
1.1.5.Phân loại trang trại
20
1.1.6.Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại và kinh tế trang trại
22
1.2.Cơ sở thực tiễn về trang trại
17
1.2.1.Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
29
1.2.2.Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
31
1.2.3.Bài học kinh nghiệm ñối với sự phát triển kinh tế trang trại ở Việt
38
Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iv
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
46
CỨU
2.1.Vật liệu nghiên cứu
46
2.2.Nội dung nghiên cứu
46
2.3.Phương pháp nghiên cứu
46
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
48
3.1.ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu
48
3.2.Thực trạng phát triển trang trại ở huyện Thường Tín – TP Hà Nội
56
3.3. Vốn và tài sản của trang trại
62
3.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
64
3.5.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại ở
66
huyện Thường Tín - Ngoại thành Hà Nội
3.6.ðịnh hướng phát triển kinh tế trang trại huyện Thường Tín – Ngoại
70
thành Hà Nội trong thời gian tới
3.7.Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại của huyện Thường Tín –
72
Ngoại thành Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
81
1.Kết luận
81
2.Kiến nghị
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng
Trang
Bảng 1.1: Trang trại trên ñịa bàn toàn quốc năm 2006
16
Bảng1.2: Diện tích bình quân của trang trại
31
Bảng 1.3: Trang trại miền núi, trung du phía Bắc năm 2006
33
Bảng 1.4: Trang trại miền ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
34
năm 2006
Bảng 1.5: Trang trại miền Trung năm 2006
36
Bảng 1.6: Trang trại miền ðông Nam Bộ năm 2006
37
Bảng 3.1: Nhân khẩu và lao ñộng phân theo vùng của huyện
50
Bảng 3.2: Hiện trạng phân bổ ñất ñai của huyện từ 1995 – 2008
51
Bảng 3.3: Phân bố trang trại trên ñịa bàn huyện Thường Tín năm
56
2009
Bảng 3.4: Loại hình trang trại ở huyện Thường Tín hiện nay
57
Bảng 3.5: Quy mô trang trại huyện Thường Tín
59
Bảng 3.6: Diện tích ñất ñang sử dụng tính bình quân 1 trang trại
60
ñiều tra
Bảng 3.7: Cơ cấu theo quy mô lao ñộng
61
Bảng 3.8: Tình hình vốn và huy ñộng vốn của trang trại trên ñịa bàn
62
huyện Thường Tín năm 2009
Bảng 3.9: Kết quả SXKD bình quân 1 trang trại huyện Thường Tín
64
năm 2009
Bảng 3.10: Quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
Chữ viết tắt
BQ
CC
CNH-HðH
DNTN
DTBQ
ð
GTGT
GTSX
HðND
HTX
KD
KDTH
KQSXKD
KTTT
Lð
LðGð
Ng. ñ
NLNTS
NN
NN&PTNT
NTTS
SL
SP
SXKD
SXKDTH
TM
TNHH
TT
TðPTBQ
Tr. ñ
UBND
VAC
XDCB
WTO
Chữ viết ñầy ñủ
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
Doanh nghiệp tư nhân
Diện tích bình quân
ðơn vị tính ñồng Việt Nam
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hội ñồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh doanh tổng hợp
Kết quả sản xuất kinh doanh
Kinh tế trang trại
Lao ñộng
Lao ñộng gia ñình
Nghìn ñồng Việt Nam
Nông lâm nghiệp thủy sản
Nông nghiệp
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
Nuôi trồng thủy sản
Số lượng
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh tổng hợp
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Trang trại
Tốc ñộ phát triển bình quân
Triệu ñồng Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Vườn ao chuồng
Xây dựng cơ bản
Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vii
MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền sản xuất hàng hóa. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới ñã
có nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho ñến nay qua thử thách
của thực tiễn, một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc
doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ
ra hiệu quả. Trong khi ñó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế
trang trại phù hợp với ñặc thù của nông nghiệp nên ñạt hiệu quả cao và ngày
càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nông
thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hóa. Việc hình
thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển ñổi từ kinh tế hộ
nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa có
quy mô từ nhỏ tới lớn.
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta,
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, với quy mô ngày càng
lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân vùng ñang là một yêu cầu tất
yếu khách quan. Sự phát triển kinh tế trang trại ñã, ñang và sẽ ñóng góp to lớn
khối lượng nông sản ñược sản xuất, ñáp ứng nhu cầu nông sản trong nước,
mặt khác nó còn ñóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc
tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm ñều tăng trưởng tích cực
và ổn ñịnh, thì sự ñóng góp của các trang trại là rất lớn, không những ñem lại
lợi nhuận cho trang trại, mà còn cải thiện ñáng kể thu nhập của những người
lao ñộng trong các trang trại. Việt Nam tham gia tổ chức thương mai lớn nhất
hành tinh, ñã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nước ta nói
chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Thách thức lớn nhất mà nông nghiệp của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1
Việt Nam sẽ phải ñối mặt, ñó là mở cửa ñể cho hàng hóa nông sản của các
nước, trong tổ chức WTO ñược lưu thông mà chúng ta không thể áp ñặt mãi
thuế nhập khẩu với thuế suất cao ñể bảo hộ hàng trong nước. Do ñó, hàng hóa
nông sản của ta sẽ bị cạnh tranh khốc liệt, những sản phẩm sản xuất theo kiểu
truyền thống theo mô hình tự cung, tự cấp chắc chắn không thể cạnh tranh nổi
với nông sản ngoại nhập, cho nên giải pháp nào cho sản xuất hàng hóa nông
sản Việt Nam?
Nghiên cứu ñể ñề ra giải pháp phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện
Thường Tín, không những chỉ ñơn thuần giải quyết vấn ñề thực tiễn trang trại
ñóng góp về kinh tế cho huyện, mà chúng tôi còn nhận thức vai trò to lớn của
trang trại trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông
thôn theo một tư duy mới, tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
vận dụng một cách ñầy ñủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, ñưa sản
xuất nông nghiệp của nước ta tiến dần tới trình ñộ phát triển của các nước
trong khu vực và các nước trong tổ chức Thương mại Thế giới, tạo ra năng
lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Những lý giải và kiến nghị của luận
văn không những hệ thống hóa lý luận, mà nó còn tổng kết thực tiễn phát
triển trang trại của nhiều nước, của các vùng trên cả nước, nó là kinh nghiệm
quý báu phục vụ cho các nhà lý luận và thực tiễn trong việc chỉ ñạo, ñịnh
hướng phát triển kinh tế trang trại trong giai ñoạn hiện nay.
Ở nước ta trong những năm gần ñây, kinh tế trang trại phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và quy mô, nên ñã cải thiện về thu nhập cho nhiều hộ nông
dân, làm thay ñổi bộ mặt của nhiều vùng nông thôn, giải quyết công ăn việc
làm cho 395.878 người, trong ñó lao ñộng của hộ chủ trang trại là 291.611
người, lao ñộng thuê mướn là 104.267 người, ñưa số lao ñộng bình quân
thường xuyên của trang trại lên 3,5 người [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 2
ðặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và ở huyện Thường Tín
nói riêng, kinh tế trang trại ñã ñem lại thu nhập cho nhiều gia ñình, góp phần
xóa ñói, giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân. Phát triển kinh tế trang trại là
hướng ñi ñúng ñắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng
hóa.
Chính vì vậy tôi chọn ñề tài “Nghiên cứu một số giải pháp góp phần
phát triển kinh tế trang trại ở huyệnThường Tín - Ngoại thành Hà Nội”.
2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
2.1.Mục ñích:
Nghiên cứu một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội.
2.2.Yêu cầu:
-Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về trang trại
và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
-ðiều tra, khảo sát và ñánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội, tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng ñến việc phát triển kinh tế trang trại ở ñịa phương.
-ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội.
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
3.1.Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội ñể xây dựng những giải pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 3
thúc ñẩy phát triển trang trại ở Hà Nội nói chung và góp phần nhỏ vào phát
triển kinh tế trang trại cả nước.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn:
ðề tài góp phần ñưa ra những giải pháp cụ thể ñảm bảo sự phát triển bền
vững và toàn diện ñem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao trong nông nghiệp
nông thôn ở huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội.
4.ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài:
4.1. ðối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại ở huyện
Thường Tín, ñể từ ñó ñề xuất những giải pháp, nhằm phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Thường Tín - Ngoại thành Hà Nội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1.Về không gian và ñịa ñiểm
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu các trang trại ở huyện Thường Tín –
Ngoại thành Hà Nội.
-Vùng ðông: gồm các xã Ninh Sở, Hồng Vân, Vân Tảo, Tự Nhiên,
Chương Dương, Thư phú, Lê Lợi, Thống Nhất.
-Vùng Giữa: gồm các xã Duyên Thái, Nhị Khê, Văn Bình, Văn Phú, Hà
Hồi, Thị Trấn, Quất ðộng, Thắng Lợi, Tô Hiệu, Vạn ðiểm, Liên Phương,
Văn Tự, Minh Cường.
-Vùng Tây: gồm các xã Khánh Hà, Hiền Giang, Hòa Bình, Tiền Phong,
Tân Minh, Nguyễn Trãi, Dũng Tiến, Nghiêm Xuyên.
4.2.2.Thời gian nghiên cứu
Số liệu tập trung thu thập chủ yếu từ năm 2004 – 2010. Ngoài ra tham
khảo số liệu từ năm 2001 – 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận về trang trại
Trong lịch sử loài người, trải qua các phương thức sản xuất ñã hình
thành nhiều loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư liệu sản xuất quan trọng (ñất ñai). Xét về quan hệ sở hữu các
nhà kinh tế học ñã khái quát thành năm hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp cơ bản nhất ñó là: ðiền trang lớn. Nông nghiệp ñồn ñiền. Trang trại
cộng ñồng. Nông nghiệp tập thể hóa. Trang trại gia ñình.
“Kinh tế trang trại là một tổ chức cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp,
mục ñích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sơ hữu
hoặc quyền sử dụng của mỗi người chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên
quy mô và tất cả các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn với các tổ chức
quản lý tiến bộ và kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị trường”
[9].
1.1.1.Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
*Khái niệm về trang trại: “Trên thế giới người ta thường dùng các thuật
ngữ: Ferme (Tiếng pháp), Farm (Tiếng Anh)…v.v., ñược hiểu chung là nông
dân-chủ trang trại gia ñình, người nông dân gắn với ruộng ñất, với ñất ñai nói
chung” [17].
Theo Mac: Trong sản xuất nông nghiệp, vai trò hết sức quan trong của
trang trại là mang lại hiệu quả kinh tế cao “Ngay ở nước Anh với nền công
nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 5
nông nghiệp qui mô lớn, mà là các trang trại gia ñình sử dụng lao ñộng làm
thuê” [5].
*Khái niệm về kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia ñình,
nhằm mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông, lâm, thủy, hải sản” [6].
Còn rất nhiều tác giả ở các góc ñộ khác nhau, ñã ñưa ra nhiều khái niệm
khác nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình
thức tổ chức sản xuất hàng hóa ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn
hình thức quản lý. Hơn nữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác ở
các hộ gia ñình thì mục ñích chủ yếu là tự sản tự tiêu, nhưng mục ñích của
người chủ trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hóa ñáp ứng nhu cầu thị trường,
có quan hệ chặt chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Còn một phần
nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngược trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.
1.1.2.Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
1.1.2.1.Vai trò:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp thế giới. Ngày nay trang trại gia ñình là loại hình trang trại chủ yếu
trong nền nông nghiệp các nước. Ở các nước phát triển trang trại gia ñình có
vai trò to lớn quyết ñịnh trong sản xuất nông nghiệp, tuyệt ñại bộ phận nông
sản phẩm cung cấp cho xã hội ñược sản xuất ra từ các trang trại gia ñình.
Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần
ñây, song vai trò tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại ñã thể hiện khá
rõ nét cả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 6
-Về mặt kinh tế:
Mô hình kinh tế trang trại ñã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hóa, và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ.
“Hiện nay, tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ của trang trại ước tính hơn 19.826 tỷ
ñồng, bình quân một trang trại ñã tạo ra giá trị sản xuất gần 324.9 triệu ñồng
gấp 8 lần so với bình quân giá trị sản xuất của một hộ nông nghiệp. Tại vùng
Tây nguyên, giá trị sản phẩm hàng hóa của trang trại ñạt bình quân gần 148.6
triệu ñồng/trang trại/năm. Kinh tế trang trại ñã thu hút, tạo việc làm cả nước
cho hơn 395.878 lao ñộng, góp phần giảm bớt áp lực thiếu việc làm ở nông
thôn, ñồng thời giúp cho thu nhập của người lao ñộng ñược ñảm bảo ổn ñịnh
ở mức từ 1.200.000ñ – 1.800.000ñ/tháng (với lao ñộng thời vụ), tiền công
cũng phổ biến ở mức 60.000ñ/ngày. Riêng các doanh nghiệp nông thôn ñã
giải quyết cho trên một triệu lao ñộng có việc làm trong các xí nghiệp, nhà
máy với thu nhập bình quân từ 1.500.000 – 2.000.000ñ/tháng” [16]
Mô hình này ñã có những kết quả vượt trội so với kinh tế hộ, hình thành
nên những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, thúc ñẩy quá trình chuyển
ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn, tiến tới xây dựng nên những
vùng, miền nông thôn mới văn minh hiện ñại. thách thức còn ở phía trước, tuy
nhiên kinh tế trang trại thật sự “cất cánh” vẫn còn rất nhiều việc phải làm.
Cách ñây 4 năm, con số 55% trang trại chưa ñược cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất mà Nguyên Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Lê
Huy Ngọ ñưa ra ñã khiến nhiều người bất ngờ. Cũng là ñầu tư phát triển,
nhiều doanh nghiệp ñến từ nơi xa ñược “trải chiếu hoa, trải thảm ñỏ” thì
người nông dân lại “toát mồ hôi” khi thuê ñất [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 7
-Về mặt xã hội: Thu hút lao ñộng, hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành
phố, làm giảm áp lực ñối với xã hội, ñảm bảo an ninh trật tự nơi ñô thị, hạn
chế tai tệ nạn cho xã hội.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao ñộng, với tổng
số thu hút lao ñộng trên toàn quốc tính ñến 01/07/2006 là 395.878 người.
ðiều này rất có ý nghĩa trong việc giải quyết vấn ñề lao ñộng và việc làm.
Mặt khác, trong xu hướng chung của cả nước, theo ñuổi sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nền
kinh tế, ñã tác ñộng lớn ñến khoảng cách chênh lệch thu nhập của ñại bộ phận
dân cư, thu nhập của người dân ñô thị là cao hơn so với khu vực nông thôn.
Chính vì vậy, sự kỳ vọng về mức thu nhập cao ñã thôi thúc nhiều nông dân ñi
tìm công ăn việc làm ở ñô thị. Như vậy, sự phát triển trang trại cũng là một
nguyên nhân tác ñộng ñến người nông dân gắn bó với công việc khu vực
nông thôn, hạn chế sự di cư ñến ñô thị. Mặt khác, nông dân có việc làm là
cách cải thiện ñáng kể tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên, một trong những
vấn ñề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát
triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc ñẩy phát triển kết cấu hạ tầng, trong
nông nghiệp nông thôn nước ta.
-Về mặt môi trường:
Thông thường, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp không khoa học sẽ gây
ra những tác ñộng tiêu cực ñến môi trường do quá trình thâm canh nông
nghiệp: sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tùy tiện,
gây ô nhiễm về nguồn nước, ñất và cả trong không khí. Mặt khác, nếu kỹ
thuật canh tác lạc hậu còn tác ñộng xấu ñến ñộ màu mỡ của ñất. Như trên ñã
phân tích, các trang trại thường áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến ñể sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 8
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực: chẳng hạn kỹ thuật phòng trừ
dịch bệnh tổng hợp ñể làm giảm bớt lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn ñảm
bảo năng suất cây trồng, tiết kiệm chi phí tiền thuốc, giảm bớt ô nhiễm, hoặc
kỹ thuật canh tác trên ñất dốc, sử dụng các loại cây họ ñậu ñể cải tạo ñất ñã
làm tăng ñộ phì nhiêu cho ñất. ðối với trang trại chăn nuôi, xưa nay hộ nông
dân vẫn phải ñối mặt với tình trạng nguồn phế thải từ chăn nuôi gia súc, gia
cầm, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, nhưng với kỹ thuật sử lý bằng các hố
khí Biogas ñã cùng một lúc giải quyết cả tình trạng ô nhiễm, lại có nguồn
năng lượng khí ñốt sinh học sử dụng vào sinh hoạt hàng ngày của chủ trang
trại, ñây là một kỹ thuật không phải khó, tuy nhiên rất phù hợp với chăn nuôi
quy mô lớn và tập trung. Mặt khác, nhiều trang trại hình thành chính từ việc
khai hoang, phục hóa những diện tích trước ñây bỏ hoang hóa, hoặc chưa sử
dụng ñúng mục ñích ví dụ: các ñầm nuôi tôm ñược hình thành từ những bãi
cát ven biển, mà xưa nay người dân ñịa phương không sử dụng vào bất cứ
mục ñích gì, hoặc những ñất bị ô nhiễm phèn nặng của huyện Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh ñã tạo lên những diện tích nuôi tôm cho năng suất
cao, ñem lại hiệu quả kinh tế lớn.
Kinh tế trang trại luôn gắn liền với ñất ñai, sinh vật sống là chủ yếu; nó
có ñặc thù khác hẳn với sản phẩm của các ngành khác là; có ñặc ñiểm của một
vật thể sống nó bao hàm các yếu tố sinh lý mà các sản phẩm của các ngành
khác không có ñược. Mà ñất ñai thì ñặc tính riêng có của nó là ñộ phì, nếu
ñược quan tâm một cách ñúng mức và khai thác một cách khoa học thì ñất ñai
ngày một phì nhiêu hơn. Chính ñiều này tạo ñà cho sinh vật sống phát triển
một cách bền vững. Khi giữa hệ sinh thái thực vật và ñộng vật hài hòa sẽ có
một môi trường tiến tới tự nhiên hơn, khi mà tất cả các nước trên thế giới
ñang phát triển công nghiệp một cách ồ ạt, các chất thải công nghiệp ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 9
một nhiều, thì kinh tế trang trại phát triển là ñúng với xu thế phát triển của thế
giới.
Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và lâu dài của mình
mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các
yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái của trang
trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại ñã góp phần quan
trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc và sử
dụng hiệu quả tài nguyên ñất ñai, những việc làm này ñã góp phần tích cực
cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên ñịa bàn. “Hiện nay ñất mà trang
trại sử dụng chiếm rất lớn cụ thể tính ñến năm 2006 ñất trồng cây hàng năm là
286.415 ha ñất trồng cây lâu năm là 148.058ha ñất lâm nghiệp 94.701 ha ñất
nuôi trồng thủy sản là 134.385ha” [16] ñây quả là con số không nhỏ phục vụ
cho việc cải thiện môi trường cũng như bảo vệ sinh thái.
1.1.2.2.Xu hướng phát triển
Kinh tế trang trại là một trong những hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu
của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta trong những năm tới.
Ở nước ta kinh tế trang trại tuy mới phát triển nhưng ñã thể hiện rõ tính
hơn hẳn so với kinh tế hộ, ñiều này ñã chứng tỏ kinh tế trang trại ñang tự
khẳng ñịnh mình. Nó là hình thức tổ chức sản xuất thích hợp ñể chuyển nền
nông nghiệp trong tình trạng lạc hậu, tự cấp – tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Mô hình kinh tế trang trại ngày nay phát triển rộng khắp trên mọi vùng
kinh tế của ñất nước và ngày càng chứng tỏ là loại hình sản xuất kinh doanh
mới có hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế trang trại khá ña dạng và quy mô về loại hình sản xuất, cơ cấu
ngành nghề, thành phần chủ thể…nhưng ñều ñem lại hiệu quả kinh tế xã hội,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 10
môi trường sinh thái rõ rệt nhờ phát huy tốt nội lực, khai thác mọi nguồn tiềm
năng cơ hội của mình.
Kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội – môi trường lớn nhất là kinh tế trang
trại ñã góp phần biến những vùng ñất hoang hóa, khô cằn hoặc ngập nước
quanh năm thành những vùng kinh tế trù phú, tạo thêm việc làm, tăng của cải
vật chất cho cộng ñồng và xã hội.
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, với sự phát triển kinh tế trang trại,
sản xuất nông nghiệp từ sản xuất tập trung ñã chuyển sang một trình ñộ mới
có những ñiểm khác biệt so với các nền kinh tế trước ñây. ðó là:
-Mục ñích của sản xuất không còn chủ yếu là tự cung, tự cấp mà là sản
xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường. Thị trường có tính quyết ñịnh ñối
với sản xuất.
-Tích tụ và tập trung sản xuất với diện tích lớn, số lượng lớn
-Trình ñộ sản xuất ñược nâng cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới ñược ứng dụng rộng rãi vào sản xuất.
-Phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ trên cơ sở thâm canh, chuyên canh
và thực hiện hạch toán kinh doanh.
-Tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hoạt ñộng kinh tế ngày càng gắn chặt
với thị trường.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, thực tế kinh tế trang trại ở Việt
Nam trong những năm qua ñã ñặt ra nhiều vấn ñề ñòi hỏi Nhà nước, các cấp,
các ngành và trước hết là các chủ trang trại quan tâm nhằm phát huy tốt nội
lực của trang trại, ñồng thời hạn chế những mặt trái của quá trình phát triển
kinh tế trang trại gây ra những vấn ñề công ăn việc làm ở nông thôn do tích tụ
ruộng ñất, tranh chấp ñất ñai, phá rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn…, làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 11
ảnh hưởng tới lợi ích của người nông dân, của cộng ñồng, của xã hội trước
mắt cũng như trong tương lai.
1.1.3.ðặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường.
Một là : Mục ñích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản
phẩm hàng hóa theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải
quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa ñem bán
trên thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ
sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nông sản nào do
chính bản thân họ sản xuất ra – giai ñoạn này gọi là thương mại hóa sản
phẩm. Sau ñó, hộ nông dân sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của thị trường –
ñó là giai ñoạn sản xuất hàng hóa của hộ ñã ñạt tới một trình ñộ cao ñể thích
ứng với nhu cầu của thị trường. Tới khi sản xuất hàng hóa khu vực nông thôn
ñã ñạt ñến một cấp ñộ cao hơn, một bộ phận hộ nông dân ñã phát triển ñến
hình thức sản xuất theo mô hình trang trại. ðến giai ñoạn này, tôi xin nêu ba
khía cạnh :
a.Số lượng hàng hóa : ñược sản xuất nhiều hơn, tỷ trọng hàn hóa trong tổng
khối lượng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là nông sản ñược tiêu thụ với
quy mô lớn hơn. Quá trình sản xuất này ñã phân hóa một số hộ ñã tích tụ
ruộng ñất, ñầu tư mua sắm tư liệu sản xuất thay vì tự túc. Với những nông hộ
có chăn nuôi, quy mô ñàn cũng lớn hơn nhiều.
b.Chất lượng hàng hóa : tốt hơn, ñảm bảo cả về sự an toàn, vệ sinh trong
nông sản, chất lượng dịch vụ cung cấp nông sản cũng tốt hơn, ñạt tới quá
trình marketing sản phẩm, chứ không còn là giai ñoạn thương mại hóa nông
sản, là giai ñoạn người sản xuất cố gắng bán bất cứ thứ gì mà họ sản xuất
ñược, chứ không bán loại nông sản do yêu cầu thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 12
c.Cơ cấu sản phẩm : nông sản ñược cung cấp theo hướng chuyên môn hóa
theo vùng sản xuất, bởi vì ngoài tác ñộng của thông tin thị trường, sản phẩm
nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện tự nhiên, chính vì thế,
các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ ñiều kiện tự nhiên của vùng. Tuy
vậy, họ cố gắng lựa chọn những nông sản ñược coi là thế mạnh của vùng mà
họ ñang tiến hành sản xuất. Sự lựa chọn này tạo cho các trang trại lợi thế,
ñược gọi là lợi thế so sánh.Vì vậy muốn sản xuất hàng hóa phải ñi sâu vào
chuyên môn hóa, nhưng phải kết hợp với phát triển tổng hợp mới khai thác
ñược mọi nguồn lực của vùng, ñồng thời còn hạn chế ñược các rủi ro như
thiên tai, dịch bệnh, sự biến ñộng của thị trường.
Hai là : tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ ñộc lập.
Lý thuyết kinh ñiển Mac – Lê Nin về ñiều kiện ñể sản xuất hàng hóa ñã
nêu rõ : Có sự phân công lao ñộng xã hội. Có những hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất. rõ ràng, về ñiều kiện sản xuất hàng hóa của trang trại
thỏa mãn ñiều kiện ñể sản xuất hàng hóa. Người chủ trang trại là người nắm
giữ quyền sở hữu về tài sản, nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài sản
này có thể ñược hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc ñi thuê tài sản tài
chính, như vậy xét dưới góc ñộ là tài sản của chủ trang trại, thì những tài sản
này dù ñược hình thành bằng cách nào, nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang
trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. ðứng trên khía cạnh của
quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền ñịnh ñoạt việc phân
phối sản phẩm do trang trại mình sản xuất ra.
Ba là : Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng ñất
ñược tập trung tới quy mô nhất ñịnh theo yêu cầu phát triển của sản xuất
hàng hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 13
- Xem thêm -