BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN VĂN HẢI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ LOÀI NẤM HẠI HẠT THÓC BẢO QUẢN
VÙNG HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ TẤN DŨNG
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng ñược
sử dụng cho một báo cáo luận văn nào và chưa ñược sử dụng bảo vệ học vị
nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho tôi thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn văn Hải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
i
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này trước hết tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðỗ Tấn Dũng ñã hướng dẫn, giúp ñỡ, dìu dắt tận
tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Viện sau ðại học và Bộ môn
Bệnh cây, Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã quan
tâm và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè và người
thân luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
i
Lời cam ñoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục ñồ thị
ix
Danh mục ảnh
x
1
1
MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2
1.2.1
Mục ñích
2
1.2.2
Yêu cầu
2
2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
3
2.1
Những nghiên cứu ngoài nước
3
2.1.1
Những nghiên cứu về thành phần bệnh trên hạt lúa
3
2.1.2
Tác hại của bệnh nấm truyền qua hạt lúa
4
2.2
Tình hình nghiên cứu trong nước
3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11
14
3.1
ðịa ñiểm nghiên cứu
14
3.2
Thời gian nghiên cứu
14
3.3
ðối tượng và vật liệu nghiên cứu
14
3.5
Phương pháp nghiên cứu
15
3.5.1
Phương pháp lấy mẫu
15
3.5.2
Phương pháp giám ñịnh thành phần các loài nấm trên hạt thóc
bảo quản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
16
iii
3.5.3
Phương pháp ñiều chế môi trường nhân tạo và phương pháp phân
lập nấm hại hạt thóc
3.5.4
16
Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt ñộ và môi trường nuôi
cấy nhân tạo ñến sự phát triển của một số loài nấm hại thóc bảo
quản
3.5.5
18
Khảo sát khả năng ñối kháng của chế phẩm sinh học nấm
Trichoderma viride với một số loài nấm hại thóc bảo quản trên
môi trường PGA
3.6
Khảo sát khả năng phòng trừ các loài nấm hại hạt thóc bằng chế
phẩm sinh học nấm ñối kháng Trichoderma viride và nước Javel
3.6.1
3.7
4
4.1
Javel 0,3%
21
Xử lý số liệu
22
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
27
Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt ñộ ñến sự phát triển của
37
Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường ñến sự phát triển
của một số loài nấm hại thóc bảo quản
4.3
27
ðặc ñiểm hình thái, sinh học của một số loài nấm hại hạt thóc
một số nấm hại thóc trong bảo quản
4.2.3
23
Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học của một số loài nấm hại
bảo quản
4.2.2
23
Xác ñịnh thành phần và mức ñộ nhiễm các loại nấm gây hại trên
hạt thóc bảo quản
4.2.1
20
Phương pháp xử lý hạt thóc phòng trừ các loài nấm bằng nước
thóc bảo quản vùng Hà Nội và phụ cận
4.2
20
Phương pháp xử lý hạt thóc bằng chế phẩm sinh học nấm ñối
kháng Trichoderma viride
3.6.2
20
44
Xác ñịnh thành phần và mức ñộ nhiễm của một số loài nấm có
khả năng sinh ñộc tố trên hạt thóc vùng Hà Nội và phụ cận
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
50
iv
4.4
Khảo sát hiệu lực phòng trừ các loài nấm hại hạt thóc bảo quản
bằng và chế phẩm sinh học nấm ñối kháng Trichoderma viride và
nước Javel
4.4.1
51
Khảo sát hiệu lực phòng trừ 4 loài nấm A.padwickii, B.oryzae,
F.moniliforme, A.flavus của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng
T.viride trên hạt thóc bảo quản
4.4.2
Khảo sát hiệu lực phòng trừ các loài nấm hại hạt thóc bảo quản
bằng xử nước Javel.
5
51
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
63
67
5.1
Kết luận
67
5.2
ðề nghị
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
69
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. flavus
Aspergillus flavus
A. padwickii
Aternaria padwickii
A. niger
Aspergillus niger
B. oryzae
Bipolaris oryzae
C. lunata
Curvularia lunata
F. moniliforme
Fusarium moniliforme
HLPT
Hiệu lực phòng trừ
MðPB
Mức ñộ phổ biến
STT
Số thứ tự
T. barclayana
Tilletia barclayana
TLHN
Tỷ lệ hạt nhiễm
T. viride
Trichoderma viride
CTV
Cộng tác viên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần và mức ñộ phổ biến của các loài nấm hại thóc
trong bảo quản vùng Hà Nội và phụ cận
24
Bảng 4.2 a. Mức ñộ nhiễm một số loài nấm trên các mẫu hạt thóc bảo
quản vùng Hà Nội và phụ cận
26
Bảng 4.2b. Mức ñộ nhiễm một số loài nấm trên các mẫu hạt thóc bảo
quản vùng Hà Nội và phụ cận
26
Bảng 4.3. Triệu chứng gây bệnh trên hạt thóc bảo quản của một số loài
nấm tiêu biểu
28
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Alternaria
padwickii trên môi trường PGA
38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Bipolaris
oryzae trên môi trường PGA
39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Fusarium
moniliforme trên môi trường PGA
41
Bảng 4.7. Sự phát triển của các Isolates nấm Aspergilus flavus phân lập
trên một số mẫu hạt thóc bảo uản ở các ngưỡng nhiệt ñộ khác
nhau trên môi trường Czapek – Dox
43
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của
nấm Bipolaris oryzae (nhiệt ñộ 300C)
46
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của
nấm Fusarium moniliforme (nhiệt ñộ 30 ºC)
48
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của
nấm Aspergilus flavus (nhiệt ñộ 30ºC)
49
Bảng 4.12. Thành phần và tỷ lệ nhiễm của một số loài nấm có khả năng
sinh ñộc tố trên các mẫu hạt thóc bảo quản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
51
vii
Bảng 4.13. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T. viride với
nấm Alternaria padwickii trên môi trường PGA
52
Bảng 4.14. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T.viride với
nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA
54
Bảng 4.15. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T. viride với
nấm Fusarium moniliforme trên môi trường PGA
57
Bảng 4.16. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T.viride với
nấm Aspergillus flavus trên môi trường PGA
59
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T. viride
ñến sự phát triển của các loài nấm hại hạt thóc trong kho bảo
quản
62
Bảng 4.18a. Hiệu lực xử lý nước Javel ñối với các loài nấm trên một số
mẫu hạt thóc bảo quản
64
Bảng 4.18b. Hiệu lực xử lý nước Javel ñối với các loài nấm trên một số
mẫu hạt thóc bảo quản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
65
viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Alternaria
padwickii trên môi trường PGA
38
ðồ thị 2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Bipolaris
oryzae trên môi trường PGA
39
ðồ thị 3. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Fusarium
moniliforme trên môi trường PGA
41
ðồ thị 4. Sự phát triển của các Isolates nấm Aspergilus flavus phân lập
trên một số mẫu hạt thóc bảo quản ở các ngưỡng nhiệt ñộ khác
nhau trên môi trường Czapek – Dox
42
ðồ thị 5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm
Alternaria padwickii (nhiệt ñộ 300C)
45
ðồ thị 6. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm
Bipolaris oryzae (nhiệt ñộ 300C)
47
ðồ thị 7. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm
Fusarium moniliforme (nhiệt ñộ 30 ºC)
48
ðồ thị 8. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm
Aspergilus flavus
50
ðồ thị 9. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T. viride với
nấm Alternaria padwickii trên môi trường PGA
53
ðồ thị 10. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T.viride với
nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA
55
ðồ thị 11. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T. viride với
nấm Fusarium moniliforme trên môi trường PGA
58
ðồ thị 12. Hiệu lực của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T.viride với
nấm Aspergillus flavus trên môi trường PGA
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
60
ix
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Hạt thóc nhiễm nấm Alternaria padwickii
29
Ảnh 2: Tản nấm Alternaria padwickii trên môi trường PGA
29
Ảnh 3 : Bào tử phân sinh nấm Alternaria padwickii (x100)
30
Ảnh 4: Hạt thóc nhiễm nấm Bipolaris oryzae
30
Ảnh 5: Tản nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA (mặt trên)
31
Ảnh 6: Tản nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA (mặt dưới)
31
Ảnh 7: Bào tử phân sinh nấm Bipolaris oryzae (x400)
32
Ảnh 9: Hạt thóc nhiễm nấm Aspergillus flavus
33
Ảnh 10: Cành bọc bào tử nấm Aspergillus flavus (x400)
33
Ảnh 11: Hạt thóc nhiễm nấm Penicillium islandicum
34
Ảnh 12: Hạt thóc nhiễm nấm Tilletia barlayana
34
Ảnh 13: Hạt thóc nhiễm nấm Curvularia lunata
35
Ảnh 14: Bào tử nấm Curvularia lunata (x100)
35
Ảnh 15: Hạt thóc nhiễm nấm Aspergillus niger
36
Ảnh 16: Cành bọc bào tử nấm Aspergillus niger (x100)
36
Ảnh 17: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Bipolaris
oryzae trên môi trường PGA
40
Ảnh 18. Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride ñối với nấm
Alternaria padwickii hại hạt thóc trên môi trường PGA
53
Ảnh 20. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng T.
viride với nấm Aspergillus flavus hại hạt thóc trên môi trường
PGA
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
60
x
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta, lúa là cây lương thực quan trọng
nhất. Ngoài việc lúa gạo giành cho xuất khẩu, còn một lượng rất lớn dự trữ,
bảo quản ñể sử dụng lâu dài ñảm bảo an ninh lương thực, nuôi trồng, .v.v.
Trong ñiều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta là môi trường thuận lợi cho
các vi sinh vật phát triển gây hại. Trong ñó, các loài nấm ñã hoạt ñộng hết sức
mạnh mẽ, gây ra tổn thất lớn cho nông sản trên ñồng ruộng cũng như nông
sản ở giai ñoạn sau thu hoạch. Vì vậy tổn thất gây nên do nấm chiếm một
phần ñáng kể. Ngoài việc gây tổn thất về lượng cho nông sản một số loài nấm
còn có thể sinh ra các ñộc tố ñặc biệt nguy hiểm với sức khỏe con người và
ñộng vật kinh tế. Nấm phát triển trên lương thực không những sử dụng các
chất dinh dưỡng của hạt: Protein, glucid, lipit và các vitamin, chúng còn có thể
tiết ra các ñộc tố. ðộc tố aflatoxin do Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus
và Aspergillus moninus, ñây là ñộc tố nguy hiểm nhất và thường nhiễm trên
nông sản, gây ñộc cho người và gia súc, như gây tác dụng cấp tính, gây tổn
thương gan (ung thư gan…), gây quái thai, gây ñột biến, v.v thậm chí với liều
lượng cao có thể dẫn tới tử vong.
Ở nước ta hiện nay, công tác vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm ñã
có những tiến bộ rõ rệt và ngày càng ñược chú ý. Từ những năm 1970
Nguyễn Phùng Tiến và cộng sự ñã nghiên cứu mức nhiễm nấm mốc trên thóc
ở kho bảo quản lương thực miền Bắc Việt Nam và một số lương thực như:
ñậu, ñỗ, lạc, v.v . ðặng Hồng Miên cũng ñã nghiên cứu sự nhiễm nấm mốc và
aflatoxin trên lạc. Nguyễn Thuỳ Châu và CTV (1996) ñã nghiên cứu tình hình
nhiễm ñộc tố nấm ngô: aflatoxin, fumonixin, Ochotoxin A, deoxynivalenol và
nivalenol,v.v và các biện pháp phòng trừ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
1
Hạt thóc trong bảo quản là ñối tượng tấn công của nhiều loài nấm,
chúng gây hại làm giảm giá trị dinh dưỡng của hạt mặt khác lưu ý một số loài
nấm trong quá trình gây hại chúng có thể sinh ra các loại ñộc tố gây hại ñến
sức khỏe con người và vật nuôi khi sử dụng. Xuất phát từ thực tế ñó, ñể tìm
hiểu về mức ñộ nhiễm các loài nấm trên hạt thóc bảo quản chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu một số loài nấm hại hạt thóc bảo quản vùng Hà Nội và
phụ cận”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biến các loài nấm hại
thóc bảo quản vùng hà nội và phụ cận.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược thành phần và mức ñộ phổ biến của các loài nấm hại
thóc bảo quản.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm của từng loài nấm trên các mẫu hạt thóc bảo
quản thu thập vùng Hà Nội và phụ cận.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của các loài nấm phổ
biến hại thóc bảo quản.
- Xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biến của các loài nấm có khả
năng sinh ñộc tố.
- Khảo sát một số biện pháp phòng trừ hạn chế các loài nấm hại thóc
trong bảo quản.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
2
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Những nghiên cứu về thành phần bệnh trên hạt lúa
Trong các loại cây trồng nông nghiệp có tới 90% các loại cây lương
thực thực phẩm nhân giống bằng hạt và chính việc gieo trồng bằng hạt này ñã
khiến chúng ñều chịu ảnh hưởng của các bệnh truyền qua hạt giống. Hiện nay
bệnh truyền qua hạt giống là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm
năng suất và phẩm chất nông sản của nhiều nước trên thế giới. Mà cây lúa là
loại cây trồng không nằm ngoài quy luật chung ñó do vậy nó cũng chịu nhiều
tác ñộng của các loại bệnh hại truyền qua hạt giống. Ở nước ta bệnh hại trên hạt
lúa là một trong những nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất và
phẩm chất hạt làm giảm giá trị xuất khẩu của mặt hàng này. Trong thực tế có
rất nhiều biện pháp ñược sử dụng ñể phòng trừ hạt nhiễm bệnh như các biện
pháp thủ công: sàng, sẩy, phơi…; các biện pháp xử lý bằng nhiệt ñộ, bằng
thuốc trừ nấm…
Hiện nay theo IRRI có tới 43 trong tổng số 53 loài nấm có thể gây hại vào
mọi giai ñoạn phát triển của cây lúa trên tất cả các nước trồng lúa trên thế giới.
Nghiên cứu về tình hình nhiễm nấm bệnh trên hạt lúa ñã ñược nhiều tác
giả công bố. Theo Richardson (1981), cho biết có 41 loài nấm truyền qua hạt
giống lúa và chúng cũng gây bệnh trên thân, lá bao gồm một số loại ñiển hình
như: Pyricularia oryzae, Bipolaris oryzae, Ustilaginoides virens, Fusarium
moliniforme, Alternaria Padwickii, Microdochium oryzae, Sacroladium
oryzae, Rhizoctonia solani,v.v. Trong những năm 1984 – 1986, viên nghiên
cứu lúa quốc tế ñã phân lập trên 4744 mẫu hạt giống lúa với phương pháp
giấy ẩm ñã phân lập ñược 20 loài nấm trong ñó có những loài nấm xuất hiện
phổ biến trong các mẫu kiểm tra với tỉ lệ cao bao gồm: Trichoniella padwickii (tên
gọi khác của Alternaria padwickii), Fusarium moniliforme, Curvularia spp,
Nigrospora oryzae, Tilletia barclayana, Phoma sp,v.v.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
3
Năm 1986 cũng tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (New, 1994) (dẫn qua
tài liệu khi tiến hành kiểm tra 327 mẫu hạt giống lúa ñã phát hiện 17 loài nấm
truyền qua hạt. Các loài nấm xuất hiện phổ biến lần lượt là Curvularia spp,
tiếp theo là Alternaria padwickii, Phoma sp, Nigrospora oryzae, Tilletia
barclayana, Leptospharia sp,…
Bệnh truyền qua hạt giống ñã ñược xác ñịnh rõ rằng chu kỳ sống của
chúng có nhiều giai ñoạn tồn tại ñược trên hạt giống và hầu hết các nấm gây
bệnh trên cây lúa ñã ñược ghi nhận có truyền qua hạt giống. Phạm vi hạt
giống bị nhiễm các vi sinh vật là rất rộng tuy nhiên hiểu biết về vai trò và sự
quan trọng của nấm bệnh truyền qua hạt giống còn chưa nhiều.
2.1.2. Tác hại của bệnh nấm truyền qua hạt lúa
ðối với nấm trên hạt nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy một số loài
nấm làm biến màu hạt, ảnh hưởng ñến chất lượng hạt.
Một số loài nấm mốc trong bảo quản như Aspergillus, Penicillium,
không những làm biến màu hạt mà còn sản sinh ra ñộc tố (Lizuka, 1958).
Nhiều nghiên cứu cho rằng nấm trên hạt không những gây thiệt hại trên hạt
lúa mà chúng còn là nguồn lây nhiễm trên ñồng ruộng và sự thiệt hại của
chúng gây ra là rất lớn như Nấm Pyricularia oryzae, nấm Bipolaris oryzae,
nấm Alternaria padwickii.v.v.
Nấm gây bệnh hại có thể phát triển và gây hại rất nhanh chóng trên các
loài cây trồng ở mọi giai ñoạn, mọi nơi, mọi lúc. Trên hạt, một số nấm gây bệnh
phá huỷ axit béo, vitamin và tạo ra các hợp chất hoá học có thể gây nguy hại tới
sức khoẻ của con người, ví dụ nấm Aspegillus flavus khi phát triển trên hạt lạc tạo
ra hợp chất Aflatoxin có thể gây ra ung thư và ngộ ñộc trực tiếp cho người ăn.
Các nhà khoa học ñã thống kê có khoảng 55 loài nấm gây hại ở tất cả
các giai ñoạn phát triển của cây lúa trên tất cả các nước trồng lúa trên thế giới.
Sự tồn tại và phát triển của các loài nấm này ñã ñược các nhà khoa học quan
tâm từ rất sớm (từ cuối thế kỷ 18).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
4
Tuy nhiên, sự tồn tại của nấm trên hạt ñến giữa thế kỷ 19 mới ñược
nghiên cứu kỹ, cuối thế kỷ ñã có nhiều công bố về bệnh trên hạt của các nhà
nghiên cứu như Richarson, 1979, 1981, Neergard, Ou năm 1985... Hiện nay,
theo thống kê của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (International Rice Reseach
Institute gọi tắt là IRRI) có khoảng 43 loài nấm ñược xác ñịnh là có truyền
qua hạt giống. Nấm gây bệnh truyền qua hạt giống có ý nghĩa ñặc biệt với lúa,
gồm nhiều loài khác nhau, thay ñổi tuỳ theo từng vùng, từng giai ñoạn, từng
thời kỳ phát triển của lúa.
Một số bệnh hại trên lúa ñã ñược ghi chép lại từ cuối thế kỷ 19. Tại thời
ñiểm này, nhiều nhà khoa học ñã có cùng mục ñích nghiên cứu ñể tìm ra tác
nhân gây bệnh ñối với một số bệnh thường gặp. Các bệnh hại lúa phân bố
ở khắp nơi tại tất cả các vùng trồng lúa trên thế giới. Tuy nhiên, không phải
loài nấm gây bệnh nào cũng phát triển ñược ở tất cả các vùng sinh thái. Vào
giữa thế kỷ 20, sau một thời gian dài nghiên cứu các loài bệnh hại lúa, một số
nhà khoa học ñã chú ý tới khả năng truyền bệnh của chúng qua hại giống. Các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên một số bệnh chủ yếu ñã góp
phần làm sáng tỏ thêm một nguồn lây nhiễm trên ñồng ruộng ñó là bệnh
truyền qua hạt giống.
2.1.2.1. Nấm Bipolaris oryzae
Bệnh tiêm lửa hại lúa ñã ñược ghi nhận rất sớm. Vào năm 1990 Breda
de Haan là người ñầu tiên mô tả và ñặt tên bệnh là Helminthosporium oryzae.
Bệnh này cũng ñược mô tả ở Nhật bởi Hori năm 1901 và nghiên cứu sâu hơn
bởi Tanaka năm 1922, sau ñó là nghiên cứu của Hori (1918), Nishikado và
Hemmi (1920-1930) Oku, Akai và cộng tác viên (1950 - 1958), Asaka và
Baba (1951-1957). Hiện nay nấm gây bệnh này ñược ñặt tên là Bipolaris
oryzae.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
5
Phân bố
Nấm Bipolaris oryzae gây ra. Theo CMI Ditribution Map of plant
Diseases No 92 năm 1972 thì nấm này gây bệnh hầu hết ở tất cả các nước
trồng lúa nước trên tất cả các châu lục.
Thiệt hại
ðây là bệnh dẫn tới nạn ñói ở Bengal và Ấn ðộ 1942, theo thống kê cho
thấy có khoảng 2 triệu người ñã chết ñói, có thể so sánh với nạn mất mùa khoai
tây dẫn ñến nạn ñói ở Ailen năm 1845. Theo Ghose, Ghatge và Subramanyan
(1960), Padmanabhan (1973) thì tỷ lệ thiệt hại do nấm này gây ra từ 50-90%.
Tại Nigeria Aluko thống kê năm 1975 năng suất lúa giảm từ 12-43% và
trọng lượng của hạt giảm từ 12-30%, tỷ lệ hạt chắc giảm từ 18-22%. Tỷ lệ này
cũng ñược xác nhận ở Nhật Bản và Surinam bởi Ou (1985), Prahb, Lopez và
Zimmerrmam (1980) tại bang Para, Braxin.
Sự gây hại của bệnh trên hạt
Bipolaris oryzae thường tồn tại ở trên vỏ trấu của hạt thóc, ở mày hạt
có khi ở nội nhũ (Ocfemia, 1924; Nisikado và Nakayama, 1943, Fazli và Cát
Hải - HP.Choroeder, 1966). Những hạt bị bệnh thường có ñốm nâu trên vỏ
trấu, ñôi khi trên hạt còn có những khối ñen hoặc nâu của bào tử (ISTA,
1964). Những hạt có biểu hiện khoẻ mạnh cũng không loài trừ khả năng mang
nấm bệnh này. (Hegde, 1981).
Theo Ou (1985), những hạt nhiễm bệnh sơ cấp thường truyền bệnh
sang cho cây con, nhưng một số cây non lại không mang nguồn bệnh của cây
mẹ, mà từ những nguồn bệnh khác như ñất, nước tưới...
Kuribaya (1929) ñã thí nghiệm với những mẫu bệnh lấy từ bắc Nhật
Bản và Uokloaido, và thấy rằng nấm có thể tồn tại trên hạt một thời gian dài
trung bình là 2 năm. Nấm bệnh còn ñược tìm thấy cả ở trên những hạt có biểu
hiện khoẻ mạnh bởi Suzuki (1930). Ông cũng tìm thấy nấm bệnh tồn tại trên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
6
hạt sau 4 năm và ông xác ñịnh tại Nhật Bản những hạt lúa thu hoạch vào mùa
xuân thường mang nhiều nấm hơn các mùa khác.
Tỷ lệ nảy mầm cuả những hạt mang nấm bệnh thường thấp hơn tỷ lệ
nảy mầm của các hạt khoẻ mạnh. Singh và Shukla (1979) ñã quan sát thấy tỷ
lệ nảy mầm của những hạt mang nấm Bipolais oryzae giảm 9-11%, Herera và
Seidel (1978) cho rằng tỷ lệ này lên tới 66% và Aluko (1970) cho là 29%.
Tương tự những quan sát trên, Kulkarni, Ramakrishnan và Hegde
(1980) tại Ấn ðộ và Kulik (1977) tại Mỹ ñã thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nảy
mầm của lô hạt giống nhiễm bệnh Bipolaris oryzae giảm 17,5% trong ñó
59,4% nấm bệnh ñược truyền từ hạt sang cây mạ.
Tại Nigeria, Aluko (1969) ñã quan sát thấy mẫu lúa có 81,9% số hạt
nhiễm bệnh khi ñem gieo sẽ có 90% cây con bị chết. Mẫu này nếu ñem gieo
ra ngoài ñồng sẽ có 45% hạt nảy mầm và 6 tuần sau những cây mạ ñã nhiễm
bệnh sẽ tiếp tục bị chết. Tại Ấn ðộ, Hiremath và Hegle (1981) xác ñịnh ñược
nếu mẫu giống lúa nhiễm nấm với tỷ lệ 60-72% thì những cây mạ gieo từ mẫu
giống ñó sẽ bị chết trước khi ñẻ nhánh.
Guerrero, Marthur năm 1972 có hai nhận xét khi quan sát lô hạt giống:
lô hạt giống nhiễm bệnh quan sát ñược 60% cây mầm bất thường ñó có 78%
bị thối ở rễ và thân.
2.1.2.2. Nấm Alternaria padwickii
Bệnh cháy lá ñược Godfrey mô tả vào năm 1916 ở Mỹ. Năm 1930
Tullis ñã phát hiện ra loài nấm này trên vết bệnh và ñặt tên là Triconis
padwickii. Những nghiên cứu sau này của Ellis (1971) ñã quyết ñịnh gọi tên
theo một tên mới Alternaria padwickii.
Phân bố
Bệnh ñốm lá do nấm Alternaria padwickii gây ra. Theo CMI
Ditribution Map of plant Diseases No 314, 1944, bệnh này phân bố nhiều ở
Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Bắc Mỹ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
7
Thiệt hại
Bệnh này nhìn chung gây thiệt hại không ñáng kể trên thân và lá vì
những vết bệnh trên lá thường không gây hại nặng nề. Những thiệt hại thường
là khi nấm Alternaria padwickii tấn công lên hạt. Theo Rangaswana (1975)
ñây là nguyên nhân chính gây giảm ñáng kể chất lượng hạt giống tốt tại bang
Kerada và Tây Bengal ở Ấn ðộ.
Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ phần trăm gây hại trên hạt là rất cao. Tại
Ấn ðộ, Padmanabhan (1949) ñã thống kê thấy 51% ñến 76% hạt bị nhiễm
bệnh. Năm 1966, Cheerran và Raj cho rằng tỷ lệ này lên ñến 80%. Kết quả
ñiều tra ở 11 nước Châu Á và Châu Phi của Mathur. Mallya và Neergaard
năm 1972 ñã quan sát thấy tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh cũng lên tới 80% và tỷ lệ
này ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng nảy mầm của hạt.
Sự gây hại của bệnh trên hạt
Theo S.H.Ou (1985), Cheeran và Raj (1966), bào tử của nấm
Alternaria padwickii có thể tồn tại trên bề mặt hạt, tản nấm có thể phát triển
trong tế bào nội nhũ, phôi, mày hạt và vỏ cám của hạt thóc. Những quan sát
theo phương pháp giấy thấm cho thấy nấm ñã ảnh hưởng tới sự phát triển của
mầm, ñề làm hạt bị chết hoặc rất khó phát triển thành cây mầm bình thường.
Theo Mathur (1972), Cheeraan và Raj (1966), 50% hạt bị nhiễm bệnh
sẽ bị chết khi ñem trồng ra các chậu nhỏ, Gurrero (1972) quan sát thấy
Alternaria padwickii gây ra 23% cây mầm bình thường, trong ñó có 15% bị
thối thân hoặc rễ. Tisdate (1922) thấy rằng nấm có thể sống qua ñông ở trong
ñất và trong tàn dư của cây lúa và sự ảnh hưởng của chúng ñối với lúa theo vụ
mùa. Ou (1985) quan sát thấy có 60% hạt lúa biến màu mang loài nấm này tại
Thái Lan. ðây là nguồn bệnh quan trọng lây nhiễm cho vụ sau.
2.1.2.3. Nấm Fusarium moniliforme
Bệnh lúa von cũng ñược phát hiện từ rất sớm. Bệnh này ñược ghi nhận
lần ñầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1931 do Kimure. ðến năm 1924, Hori ñã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
8
giám ñịnh loài nấm này và ñặt tên là Gibberella fujikuroi. Năm 1924,
Wineland ñã mô tả Gibberella moniliforme và ñề nghị dùng tên này, sau ñó
một số nhà khoa học ñã thống nhất ñặt tên là Fusarium moniliforme mặc dù
tên này không phù hợp ñầy ñủ với ñiều lệ quốc tế về danh pháp thực vậy học
(Synder và Hansen, 1945, Synder và Tousso, 1965).
Phân bố
Bệnh lúa von do nấm Fusarium moniliforme gây ra cũng ñược phát
hiện ở tất cả các nước trồng lúa. Nấm này cũng ñược xác ñịnh là có mặt ở hầu
hết ở các nước tại Châu Á.
Thiệt hại
Bệnh này nhìn chung không gây hại ñáng kể, chỉ có ý nghĩa ñối với từng
ñịa phương, từng mùa vụ và từng giống. Năng suất giảm nhiều nhất là từ 20 –
50%. Năm 1985, Ou ñã báo cáo bệnh gây hại ở Nhật Bản và Ấn ðộ làm giảm
15%, năng suất lúa tại Thái Lan ñã giảm 3,7 – 14,7%. Tại Bangladesh năng suất lúa
ñã giảm 21% trên những giống lúa mẫn cảm với bệnh này (Anomymous 1976).
Sự gây bệnh trên hạt
Nấm Fusarium moniliforme ñược tìm thấy chủ yếu trên phôi hạt
(Vidhya Sekaran,, Subranmanian và Govindaswamy, 1970); Hino và Furuta
(1968). Ngoài ra nấm còn tồn tại trên mày hạt, vỏ trấu trên và vỏ trấu dưới,
,nấm tồn tại trên hạt có thể làm mất màu tự nhiên của hạt. ðôi khi có nhưng
ñám cành bào tử, bào tử màu hồng nằm trên bề mặt hạt, có những hạt nhìn rất
khỏe nhưng thực tế ñã bị nhiễm nấm.
Yu và Sun (1976) báo cáo từ ðài Loan có xuất hiện lúa von và ñang
phát triển trên cánh ñồng, 100% hạt ñều mang bào tử nấm Fusarium
moniliforme, trong số ñó có 30% sẽ biểu hiện bệnh von kho trồng và 1 –
31,2% cây mạ nhiễm bệnh từ nhưng hạt lúa không mang vết bệnh nào ñược
thu hoạch từ cánh ñồng bị nhiễm và ñem gieo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
9
- Xem thêm -