803BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM THỊ PHƯƠNG NAM
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
MỘT SỐ THÔNG SỐ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH KÝ THÂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM THỊ PHƯƠNG NAM
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
MỘT SỐ THÔNG SỐ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH KÝ THÂN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Đồng Khắc Hưng
2. PGS. TS. Nguyễn Huy Lực
HÀ NỘI – NĂM 2018
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
1.1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.3. Các thể lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.4. Các nghiên cứu về phân chia các phân nhóm trong
1
3
3
3
3
4
6
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Thăm dò chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn
11
mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân
1.2.1. Thăm dò chức năng hô hấp
1.2.2. Các nghiên cứu về thăm dò chức năng hô hấp trong
11
26
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Các nghiên cứu vể mối liên quan giữa thông số chức
30
1.2.
1.3.
năng hô hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.1. FEV1 không là thông số chức năng hô hấp duy nhất
30
cho đánh giá tiên lượng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.2. Tương quan giữa sức cản đường thở với đặc điểm
31
của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.3. Tương quan giữa thể tích khí cặn với mức độ tắc
nghẽn, mức độ nặng của bệnh và dự báo nguy cơ tử
31
vong ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.4. Tương quan giữa khuếch tán khí với đặc điểm bệnh
33
phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.5. Tương quan chỉ số khí máu với đặc điểm của bệnh
34
phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
35
35
2.1.1. Số lượng bệnh nhân nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.
2.1.4. Vật liệu nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Đánh giá sự thay đổi giá trị các thông số chức năng
35
35
36
37
38
38
hô hấp theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính giai đoạn ổn định.
2.2.2. Mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp
40
với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
2.3.3. Phương pháp tiến hành
2.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
41
41
41
42
61
61
62
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
63
3.1.
63
Đánh giá sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng
hô hấp theo các phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giai đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
3.1.1. Đặc điểm về giá trị các thông số chức năng hô hấp ở
63
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.1.2. Sự thay đổi giá trị các thông số chức năng hô hấp
67
theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giai đoạn ổn định
3.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô
73
hấp với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
73
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với
81
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 4. BÀN LUẬN
92
4.1. Đánh giá sự thay đổi một số thông số chức năng hô hấp
92
theo các phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai
đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
4.1.1. Đặc điểm giá trị các thông số chức năng hô hấp ở
92
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.1.2. Sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng hô hấp
99
theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giai đoạn ổn định
4.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô
101
hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
101
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với
110
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Một số hạn chế trong nghiên cứu
123
KẾT LUẬN
124
KIẾN NGHỊ
126
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT
1
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
ACOS
Asthma COPD Overlap Syndrome (hội chứng
2
ATS
chồng lấp hen và COPD)
American Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa Kỳ).
3
BB
Blue Bloater (Thể xanh phị)
5
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
6
BMI ± SD
Chỉ số khối cơ thể trung bình ± độ dao động
7
8
BN
BODE
Bệnh nhân
BODE (BMI – Obstruction –Dyspnea – Exercise
tolerance) Thang điểm BODE (BMI – Tắc nghẽn –
BPTNMT
CAT
Khó thở – Khả năng gắng sức)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
COPD Assessment Test (Trắc nghiệm đánh giá
CNHH
COPD
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
Chức năng hô hấp
Chronic obstructive pulmonary disease (Bệnh phổi
13
DLCO
tắc nghẽn mạn tính)
Diffusion Lung CO (sự khuếch tán CO của phổi)
14
15
16
17
DLCO h/c
ERS
ERV
FEF 25-75%
DLCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
European Respiratory Society (Hội hô hấp châu Âu).
Expiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ thở ra)
Forced Expiratory Flow in 25% – 75% vital
9
10
11
12
capacity (Lưu lượng thở ra gắng sức trong khoảng
25% – 75% dung tích sống)
TT
18
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
FEV1
Forced expiratory volume in the first second (Thể
19
FRC
tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên)
Functional residual capacity (Dung tích cặn chức
FVC
năng)
Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức)
20
21
GOLD
Global initiative for chronic Obstructive Lung
Disease (Chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi tắc
KCO
nghẽn mạn tính)
The carbon monoxide transfer coefficient (Hệ số
KCO h/c
IOS
khuếch tán khí CO)
KCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
Impulse Oscillometry System (Hệ thống dao động
25
26
IRV
KTP
xung ký)
Inspiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ hít vào).
Khí thũng phổi
27
LDL-C
Low-Density Lipoprotein Cholesterol: cholesterol
22
23
24
tỷ trọng thấp.
28
29
30
31
32
33
n
NCS
NETT
Số bệnh nhân
Nghiên cứu sinh
National Emphysema Treatment Trial (Nghiên cứu
mMRC
toàn quốc đa trung tâm Mỹ về điều trị khí phế thũng).
modified Medical Research Council (Bộ câu hỏi
MVV
PaCO2
khó thở cải biên của hội đồng nghiên cứu y khoa)
Maximum Voluntary Ventilation (Thông khí tự ý tối đa)
Pressure of arterial carbon dioxide (Phân áp khí
carbonic máu động mạch)
TT
34
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
PaO2
Pressure of arterial oxygene (Phân áp khí oxy máu
35
36
37
38
39
PEF
Post
PP
Raw
Rint
động mạch)
Peak Expiratory Flow (Lưu lượng đỉnh thở ra)
Post bronchodilator (Sau test phục hồi phế quản)
Pink Puffer (Thể hồng thổi)
Airway Resistance (Sức cản đường thở)
Airway Resitance interruption technique (Kỹ thuật
RV
sGaw
gián đoạn luồng khí để đo kháng lực đường thở)
Residual volume (Thể tích khí cặn)
Specific Airway Conductance (Suất dẫn đường thở
40
41
đặc hiệu)
42
SGRQ
Saint George Respiratory Questionnaire (Bộ câu
SLT
sRaw
hỏi hô hấp Saint George)
Số lý thuyết
Specific Airway Resistance (Sức cản đường thở đặc
45
46
TLC
VPQM
hiệu – riêng phần)
Total Lung Capacity (Dung tích toàn phổi)
Viêm phế quản mạn
47
X ± SD
Giá trị trung bình ± độ dao động
48
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
49
ΔF
Chênh lệch lưu lượng
50
51
52
ΔP
%
%SLT
Chênh lệch áp suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm so với số lý thuyết
43
44
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Ảnh
Tên hình ảnh
Trang
1.1.
Giản đồ Venn về sự giao thoa của các bệnh lý trong bệnh
5
1.2.
phổi tắc nghẽn mạn tính
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
8
- GOLD 2013
1.3.
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
9
– GOLD 2017
1.4. Mô hình phương pháp hô hấp ký cột nước của Hutchinson
1.5. Phương pháp hô hấp ký hiện nay
1.6. Phương pháp thể tích ký thân hiện nay
1.7. Các thông số về thể tích và dung tích hô hấp
12
12
13
14
1.8. Biểu đồ lưu lượng – thể tích và biểu đồ thể tích – thời gian
17
1.9. Biểu đồ lưu lượng qua miệng – áp suất buồng (đo Raw) và
19
biểu đồ áp suất tại miệng – áp suất buồng (đo thể tích cặn)
1.10. Biểu đồ khuếch tán khí
22
1.11. Các thể tích phổi trong thăm dò căng giãn phổi
2.1. Máy thể tích ký thân Care Fusion
2.2. Bình khí nén methan 0,3% và CO 0,3%
27
37
37
2.3.
Máy xét nghiệm khí máu GEM premier 3000
38
2.4.
Hình ảnh thăm dò chức năng hô hấp bằng phương pháp thể
46
tích ký thân.
2.5.
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
49
2.6.
Hình ảnh khí thũng phổi trung tâm tiểu thuỳ
55
2.7.
Hình ảnh khí thũng phổi toàn tiểu thuỳ
55
2.8.
Hình ảnh khí thũng phổi cạnh vách
56
Ảnh
Tên hình ảnh
Trang
2.9.
Hình ảnh khí thũng phổi dạng bóng
56
2.10.
Test Allen
58
2.11.
Kỹ thuật lấy máu động mạch
58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1. Phân bố bệnh nhân theo các phân nhóm bệnh phổi tắc
67
nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.2. Giá trị các thông số thông khí phổi theo các phân nhóm
68
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.3. Giá trị các thông số biểu hiện căng giãn phổi theo các
70
phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
định
3.4. Giá trị sức cản đường thở theo phân nhóm bệnh phổi
71
tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.5. Giá trị các thông số khuếch tán theo các phân nhóm
72
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.6. Phân bố giới của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
74
tính
3.7. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
75
nghẽn mạn tính
3.8. Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm của bệnh
75
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.9. Phân bố bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo
78
mức độ tắc nghẽn
3.10. Kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.11. Mối tương quan giữa giá trị các thông số thông khí phổi
79
84
với giá trị thông số FEV1
3.12. Mối tương quan giữa giá trị các thông số biểu hiện căng
85
giãn phổi với giá trị thông số FEV1
Biểu đồ
Tên biểu đồ
3.13. Mối tương quan giữa giá trị sức cản đường thở với giá
trị thông số FEV1
Trang
86
3.14. Mối tương quan giữa giá trị các thông số khuếch tán với
giá trị thông số FEV1
86
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1.
1.2.
Phương trình hồi quy 10 chỉ số thông dụng
Phân loại mức độ tắc nghẽn
25
26
2.1.
Bảng đánh giá BMI tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới
50
dành riêng cho người châu Á (IDI &WPRO)
2.2.
2.3.
3.1.
Bộ câu hỏi CAT
Kiểu hình khí thũng phổi - viêm phế quản mạn ưu thế.
Giá trị trung bình các thông số chức năng hô hấp sau test
52
59
63
3.2.
phục hồi phế quản bằng phương pháp thể tích ký thân.
Đặc điểm rối loạn thông khí ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
64
3.3.
nghẽn mạn tính
Phân bố bệnh nhân theo mức độ căng giãn phổi (bằng
65
3.4.
phương pháp thể tích ký thân)
Đặc điểm căng giãn phổi và giảm dung tích sống ở bệnh
66
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.5.
Mức độ giảm khuếch tán ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
66
3.6.
nghẽn mạn tính
Giá trị trung bình các thông số thông khí phổi theo các
68
phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
3.7.
định
Giá trị trung bình các thông số căng giãn phổi theo các phân
69
3.8.
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
Giá trị trung bình thông số sức cản đường thở theo các phân
70
3.9.
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
Giá trị trung bình các thông số khuếch tán phế nang – mao
71
mạch theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.10. Phân chia các mức độ giảm DLCO theo các phân nhóm
73
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.11. Tuổi của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
74
Bảng
Tên bảng
Trang
3.12. Tình trạng bệnh lý khác kết hợp với bệnh phổi tắc nghẽn
76
mạn tính
3.13. Hình ảnh X quang ngực thẳng của bệnh nhân bệnh phổi
77
tắc nghẽn mạn tính
3.14. Đặc điểm khí thũng phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
77
nghẽn mạn tính
3.15. Đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
78
nghẽn mạn tính
3.16. Đặc điểm biến chứng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
80
mạn tính
3.17. Tương quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp
81
với tuổi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.18. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp với
82
phân nhóm BMI
3.19. Tương quan giữa giá trị thông số chức năng hô hấp với
83
thang điểm mMRC, CAT
3.20. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp với
87
đặc điểm khí máu
3.21. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình khí
88
thũng phổi hay viêm phế quản mạn ưu thế
3.22. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình số
89
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.23. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp với
90
biến chứng tim phổi mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
3.24. Liên quan giá trị thông số chức năng hô hấp với biến
91
chứng suy hô hấp mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
4.1.
mạn tính
Các nghiên cứu về tương quan giữa thông số chức năng
hô hấp với mức độ tắc nghẽn
116
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT (COPD - Chronic Obstructive
Pulmonary Disease) là bệnh đặc trưng bởi tình trạng giảm lưu lượng khí thở
ra không hồi phục. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và xu hướng ngày càng gia tăng,
tiến triển mạn tính, chi phí điều trị cao. Hiện nay BPTNMT đứng hàng thứ 4
trong các nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới và tới năm 2020 được dự
báo là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong hàng đầu. Năm 2012, đã có khoảng 3
triệu người chết do BPTNMT, chiếm gần 6% trong tổng các nguyên nhân tử
vong - [1]. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc BPTNMT 6,7%, cao nhất trong
12 nước ở khu vực Đông Nam Á [2].
Thăm dò chức năng hô hấp (CNHH) có vai trò vô cùng quan trọng từ
chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Theo các khuyến cáo của chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease –
GOLD) [3], [4] thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (Forced expiratory
volume in the first second - FEV1) là thông số thăm dò chức năng hô hấp duy
nhất được sử dụng để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng của bệnh. Tuy
nhiên, các thông số chức năng hô hấp khác cũng có vai trò quan trọng để chẩn
đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị bệnh. Burgel P.R.và cs. [5] cho
rằng tình trạng ứ khí ở phổi đã xuất hiện trước khi xuất hiện sự tắc nghẽn và
mức độ khí thũng phổi có ý nghĩa hơn thông số FEV1 trong đánh giá độ nặng
của bệnh và tiên đoán nguy cơ tử vong. Năm 2014, Boutou A.K. và cs. [6] đã
chứng minh rằng chức năng trao đổi khí là yếu tố dự báo nguy cơ tử vong tốt
nhất của BPTNMT so với nhiều thông số khác như FEV 1, các lưu lượng hô
hấp, phân áp ô-xy động mạch, khả năng gắng sức. Mặt khác trên tạp chí ERS
(2013), Agusti A. và cs. [7] nhận định sự phân nhóm A, B, C, D không thực
sự phản ánh một cách tuyến tính mức độ nặng của bệnh. Phân nhóm B mặc
dù không giảm nặng FEV1 nhưng lại là nhóm có tỷ lệ bệnh nhân và tỷ lệ tử
vong cao nhất.
Trong các phương thức thăm dò, phương pháp thể tích ký thân (Whole
body plethysmography) là một phương thức hiện đại cho phép xác định giá trị
các thông số chức năng hô hấp một cách hệ thống, toàn diện và tin cậy. Ngoài
các thông số thông khí phổi của hô hấp ký (spirometry), phương pháp thể tích
ký thân còn cung cấp nhiều thông số khác như các thông số biểu hiện căng
giãn phổi, sức cản đường thở, khuếch tán phế nang mao mạch. Thăm dò toàn
diện chức năng hô hấp không chỉ giúp tiên lượng bệnh mà còn là một căn cứ
quan trọng để chỉ định những kỹ thuật điều trị chuyên sâu như giảm thể tích
phổi, rửa phế nang, ghép phổi... Đây là những bước tiến mới đã và đang mở
ra một niềm hi vọng giúp bệnh nhân BPTNMT có thể cải thiện chức năng
phổi, giảm tần suất đợt cấp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, rất ít nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện các thông sô chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu sự
thay đổi một số thông số chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân” với các mục tiêu sau:
1.
Đánh giá thay đổi một số thông số chức năng hô hấp theo các
phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định bằng
phương pháp thể tích ký thân.
2.
Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp
với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT là một bệnh thường gặp, có
thể phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai
dẳng và tắc nghẽn đường thở nặng dần do các bất thường của đường thở và/
hoặc phế nang liên quan tới phơi nhiễm các phần tử và khí độc hại [1].
Đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào độ nặng chung của bệnh ở mỗi
bệnh nhân. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh đa kiểu hình và nhiều thành
phần, cần được đánh giá toàn diện [8]. Thăm dò chức năng hô hấp có vai trò
quyết định trong chẩn đoán xác định BPTNMT đồng thời giúp thầy thuốc
đánh giá được mức độ, theo dõi tiến triển, cũng như tiên lượng bệnh.
1.1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.2.1. Trên thế giới
Để có bức tranh dịch tễ toàn cầu về BPTNMT, một nghiên cứu tổng quan
từ 1990 – 2004 trên 28 quốc gia đã được Halbert R.J. và cs. công bố [9]. Tỷ lệ
mắc BPTNMT xác định bằng hô hấp ký ở người lớn ≥ 40 tuổi khoảng 9 - 10%
tuỳ theo từng vùng lãnh thổ, cao hơn so với việc xác định bệnh bằng cách tự
khai hoặc do thầy thuốc chẩn đoán chủ quan, theo thứ tự là 3,7% và 4,1%. Từ
đó đã nhấn mạnh vai trò của thăm dò CNHH trong chẩn đoán BPTNMT.
Trên tạp chí hô hấp châu Âu – ERJ, tác giả Ruparel M. và cs. (2015)
công bố nghiên cứu trên 16018 bệnh nhân BPTNMT nhập viện trên 13 quốc
gia, thời gian điều trị nội trú của đợt cấp BPTNMT trung bình là 7 ngày, dao
động từ 4 – 11 ngày). Số ngày điều trị cho một đợt cấp tuỳ thuộc vào từng
quốc gia và chất lượng điều trị , những yếu tố làm tăng thời gian nhập viện
- Xem thêm -