[TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA-THỰC PHẨM
W X
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC
LIGAND CARBOXYLIC LÀM TIỀN
CHẤT CHO VẬT LIỆU MOFs MỚI
HUỲNH THỊ NHƯ QUỲNH
BIÊN HÒA, THÁNG 12/2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA-THỰC PHẨM
W X
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC
LIGAND CARBOXYLIC LÀM TIỀN
CHẤT CHO VẬT LIỆU MOFs MỚI
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ NHƯ QUỲNH
Giáo viên hướng dẫn : TS. LÊ THÀNH DŨNG
BIÊN HÒA, THÁNG 12/2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, đầu tiên tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy
hướng dẫn TS. Lê Thành Dũng, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô, anh chị trong bộ môn Kỹ thuật Hóa hữu cơ, Trường
ĐHBK Tp.HCM đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tôi thực hiện thí nghiệm tốt nhất.
Cảm ơn anh Từ Ngọc Thạch, chị Đặng Huỳnh Giao cùng các anh chị, các bạn cùng
làm thí nghiệm tại phòng MANAR đã động viên, giúp đỡ tôi suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Sau cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình luôn bên cạnh động viên, là chỗ dựa
vững chắc cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi yên tâm hoàn thành tốt luận văn trong thời
gian qua.
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU KHUNG HỮU CƠ – KIM LOẠI
(MOFs) VÀ CÁC LIGAND CARBOXYLIC SỬ DỤNG ĐỂ CHẾ TẠO VẬT
LIỆU ....................................................................................................................... 3
1.1 Giới thiệu chung......................................................................................... 4
1.2 Vật liệu khung hữu cơ – kim loại ............................................................. 5
1.2.1 Cấu trúc vật liệu MOFs .................................................................... 5
1.2.2 Các phương pháp tổng hợp .............................................................. 7
1.2.2.1 Phương pháp nhiệt dung môi .................................................. 7
1.2.2.2 Phương pháp vi sóng ................................................................ 8
1.2.2.3 Phương pháp siêu âm ............................................................... 8
1.2.3 Ứng dụng của MOFs ......................................................................... 8
1.2.3.1 Xúc tác ........................................................................................ 9
1.2.3.2 Lưu trữ khí .............................................................................. 10
1.3 Các ligand carboxylic để chế tạo vật liệu MOFs................................... 14
Chương 2: THỰC NGHIỆM.............................................................................. 17
2.1 Hóa chất .................................................................................................... 18
2.2 Tổng hợp các ligand carboxylic ............................................................. 19
2.2.1 Tổng hợp diester 2 ........................................................................... 19
2.2.2 Tổng hợp diester 3........................................................................... 20
2.2.3 Tổng hợp ligand 4............................................................................. 21
2.2.4 Tổng hợp ligand 5............................................................................ 22
Chương 3: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN ............................................................ 24
3.1 Tổng hợp và phân tích cấu trúc các diester 2 và 3................................. 25
3.1.1 Tổng hợp các diester 2 và 3 ............................................................ 25
3.1.2 Phân tích đặc trưng cấu trúc diester 2 và 3 ................................. 25
3.2 Tổng hợp và phân tích cấu trúc các ligand 4 và 5 ............................... 32
3.2.1 Tổng hợp các ligand 4 và 5 .............................................................. 32
3.2.2 Phân tích đặc trưng cấu trúc ligand 4 và 5 .................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 39
1. Các kết quả đạt được ................................................................................. 40
2. Kiến nghị..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Số lần xuất bản MOFs trong thập niên qua [18]. .................................... 4
Hình 1.2: Cấu trúc SBUs của MOF-5 [6]................................................................ 5
Hình 1.3: Các góc kiểm soát khung kim loại-hữu cơ được tạo thành từ
benzenedicarboxylic acid ......................................................................................... 6
Hình 1.4: Cấu trúc MOFs với ditopic có hai nhóm –COO đồng phẳng [13]........... 6
Hình 1.5: Cấu trúc MOFs với ditopic có hai nhóm –COO không đồng phẳng [13].. 7
Hình 1.6: Phân bố ứng dụng của MOFs [18] ........................................................... 7
Hình 1.7: Các đường đẳng nhiệt hấp phụ H2 trên các MOFs khác nhau............... 11
Hình 1.8: Cấu trúc MOF-177 ................................................................................. 11
Hình 1.9: Khả năng lưu trữ CO2 của MOF-177 .................................................... 12
Hình 1.10: So sánh khả năng hấp phụ CO2 trên các MOFs khác .......................... 12
Hình 1.11: Tính bền nhiệt và khả năng hấp phụ Methane của IFMOF-6 ............. 13
Hình 1.12: Một số ligand được sử dụng trong tổng hợp MOFs [4] ...................... 15
Hình 3.1: Phổ MS của diester 2............................................................................. 26
Hình 3.2: Phổ MS của diester 3............................................................................. 26
Hình 3.3: Phổ FT-IR của diester 2......................................................................... 27
Hình 3.4: Phổ FT-IR của diester 3......................................................................... 27
Hình 3.5: Hiệu ứng cộng hưởng trong nhóm chức amide mạnh hơn trong nhóm chức
ester........................................................................................................................ 28
Hình 3.6: Phổ 1H NMR của diester 2 .................................................................... 28
Hình 3.7: Phổ 1H NMR của diester 3 .................................................................... 29
Hình 3.8: Phổ 13C NMR của diester 2 ................................................................... 30
Hình 3.9: Phổ 13C NMR của diester 3 .................................................................... 31
Hình 3.10: Phổ MS của ligand 4 ........................................................................... 33
Hình 3.11: Phổ MS của ligand 5 ........................................................................... 33
Hình 3.12: Phổ FT-IR của ligand 4 ....................................................................... 34
Hình 3.13: Phổ FT-IR của ligand 5 ....................................................................... 34
Hình 3.14: Phổ 1H NMR của ligand 4................................................................... 35
Hình 3.15: Phổ 1H NMR của ligand 5.................................................................... 36
Hình 3.16: Phổ 13C NMR của ligand 4.................................................................. 37
Hình 3.17: Phổ 13C NMR của ligand 5.................................................................. 37
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tính chất của các loại IRMOFs và khả năng hấp phụ Methane [11] ........
................................................................................................................................ 13
Bảng 3.1: Tần số hấp thu (cm-1) của các dao động giãn nối của các diester 2 và 3 ...
................................................................................................................................ 27
Bảng 3.2: Các độ dịch chuyển hóa học đặc trưng (ppm) và hằng số ghép spin (giá
trị trong ngoặc, Hz) trong phổ NMR 1H của diester 2 và 3.................................... 29
Bảng 3.3: Các độ dịch chuyển hóa học đặc trưng (ppm) trong phổ NMR 13C của
diester 2 và 3 .......................................................................................................... 31
Bảng 3.4: Tần số hấp thu (cm-1) của các dao động giãm nối của các ligand 4 và 5 35
Bảng 3.5: Các độ dịch chuyển hóa học đặc trưng (ppm) và hằng số ghép spin (giá
trị trong ngoặc, Hz) trong phổ NMR 1H của ligand 4 và 5 .................................... 36
Bảng 3.6: Các độ dịch chuyển hóa học đặc trưng (ppm) trong phổ NMR 13C của
diester 2 và 3 .......................................................................................................... 38
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp MOF-5 có hai loại cầu nối [20] ............................................. 8
Sơ đồ 1.2: Phản ứng acyl hóa xúc tác MOF-5....................................................... 10
Sơ đồ 1.3: Phản ứng Knoevenagel xúc tác MOF-199........................................... 10
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp 1,3-azulenedicarboxylic acid [23] ............................... 14
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp N, N’, N’’-trimethyl-N, N’, N’’-tris(3-pyridyl)-1,3,5benzenetricarboxamide [17] ................................................................................... 14
Sơ đồ 3.1: Tổng hợp các diester 2 và 3 ................................................................. 25
Sơ đồ 3.2: Tổng hợp các ligand 4 và 5 .................................................................. 32
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp trực tiếp ligand 5................................................................... 32
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÔNG THỨC
13
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
1
Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
BDC
1,4-benzenedicarboxylates
D
Doubled
DEF
N, N-Diethylformamide
DMF
N, N-Dimethylformamide
DMSO
Dimethylsulfocid
EtOH
Ethanol
FT-IR
Fourier Transform Infrared
H2ABDC
2-Aminobenzene-1,4-dicarboxylic acid
H2BDC
Isophthalic acid
H3BTC
Benzenetricarboxylic acid
HCl
Hydrochloric acid
i
ipso
IRMOFs
Isoreticular Metal Organic Frameworks
KOH
Potassium Hydroxide
m
meta
MOFs
Metal Organic Frameworks
MS
Mass Spectrometry
NMR
Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
o
ortho
s
Singled
SBUs
Secondary Building Units
t
Tripled
THF
Tetrahydrofuran
δ
Chemical shift in ppm
υ
Frequency
C NMR
H NMR
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng của các nhà khoa học trên thế giới là tìm ra những phương pháp chế
tạo những loại vật liệu mới có tiềm năng với những đặc tính thuận lợi, có thể vươn tới
nhiều mục tiêu ứng dụng khác nhau. Khung hữu cơ-kim loại (MOFs) là một loại vật
liệu lai mới được tổng hợp từ muối kim loại (Cu, Fe, Co, Ni...) và acid hữu cơ do GS.
Omar M. Yaghi lần đầu tiên nghiên cứu được vào năm 1998. Đây được coi là bước
phát triển lớn làm thay đổi diện mạo của ngành khoa học vật liệu ở trạng thái rắn. Dựa
trên diện tích bề mặt riêng lớn, cấu trúc có trật tự và lỗ xốp của chúng cao mà khả
năng ứng dụng của MOFs rất rộng rãi như xúc tác, hấp phụ và lưu trữ khí... Ngoài ra,
tùy thuộc vào cấu trúc kim loại và các ligand hữu cơ mà ứng dụng của MOFs cũng
khác nhau. Vì vậy, muốn tạo ra những cấu trúc MOFs mới thì nhiệm vụ đầu tiên đó là
nghiên cứu và tổng hợp ra nhiều loại ligand mới.
Trên thế giới đã có nhiều bài báo tổng hợp về nhiều loại ligand và đã được ứng
dụng trong tổng hợp vật liệu MOFs.Tuy nhiên, ở nước ta vẫn chưa có một báo cáo hay
một công trình nào đề cập đến hướng nghiên cứu này.
Vì vậy, em chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp các ligand carboxylic làm
tiền chất cho vật liệu MOFs mới” nhằm tạo ra những ligand làm tiền chất để tổng
hợp vật liệu MOFs mới.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU
KHUNG HỮU CƠ - KIM LOẠI
(MOFs) VÀ CÁC LIGAND
CARBOXYLIC SỬ DỤNG ĐỂ
CHẾ TẠO VẬT LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Carbon hoạt hóa và zeolit là những vật liệu truyền thống thường được dùng để
hấp phụ khí. Bản thân chúng có những ưu điểm và nhược điểm sau: carbon hoạt hóa
có diện tích bề mặt cao và khả năng hấp phụ cao nhưng nó tồn tại ở dạng vô định hình,
chưa có cấu trúc trật tự [10], zeolites có cấu trúc trật tự nhưng lại thiếu tính đa dạng,
các nguyên tố dùng chủ yếu là Al, Si [10,21]. Vì vậy, các nhà khoa học đã và đang cố
gắng nghiên cứu để tìm ra những vật liệu có cấu trúc đồng đều hơn mà vẫn kết hợp
được các ưu điểm đã kể trên.
Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhóm nghiên cứu của GS
Omar M. Yaghi thuộc Trường Đại Học UCLA - Mỹ đã tìm ra MOFs là vật liệu có cấu
trúc tinh thể, có diện tích bề mặt riêng lớn và lỗ xốp cao. MOFs được xây dựng trên cơ
sở khung hữu cơ – kim loại, có không gian ba chiều như những giàn giáo làm tăng
diện tích bề mặt [3].
Không giống các vật liệu rắn khác như zeolites, carbons, oxides, MOFs có tính
chất xốp, diện tích bề mặt, kích thước lỗ xốp, thành phần cấu tạo vô cơ - hữu cơ phong
phú và đa dạng tạo sự chú ý của các nhà nghiên cứu [9], có thể thấy được từ sự gia
tăng số lượt xuất bản về các ứng dụng tích trữ khí, xúc tác, vật liệu phát quang [10]
trong thập niên qua.
Hình 1.1: Số lần xuất bản MOFs trong thập niên qua [18].
1.2. VẬT LIỆU KHUNG HỮU CƠ KIM - LOẠI
1.2.1. Cấu trúc vật liệu MOFs
Hiện nay, việc thiết kế và nghiên cứu về cấu trúc và tính chất của MOFs đã thu
hút các nhà nghiên cứu hóa học tham gia vào. Đương nhiên, trong bất kỳ trường hợp
nào, một hệ thống các tổ chức và tên gọi cần được phát triển để tạo thuận lợi cho các
nhà nghiên cứu ở hiện tại và tương lai. Và đơn vị xây dựng cơ bản (SBUs) được xem
như là một khái niệm tiêu biểu trong việc giải thích và dự đoán các cấu trúc MOFs.
Các SBUs được coi là "khớp" và các liên kết hữu cơ là "thanh chống" của các mạng cơ
bản. MOFs dựa trên những hình dạng riêng biệt (hình tam giác, hình vuông, tứ diện,...)
đã được tổng hợp và nghiên cứu.
Theo Hình 1.2 MOF-5 có cấu trúc kim loại-carboxylate, a, là một SBUs bát
diện được liên kết bởi các đơn vị benzen để tạo ra một mạng lưới nguyên khối, b.
Hình 1.2: Cấu trúc SBUs của MOF-5 [6].
Chúng ta có thể nhận biết được cấu trúc của MOFs thông qua các góc . Góc θ là
góc uốn giữa các link với nhóm carboxylate (-COO) đồng phẳng. Góc ψ là góc uốn
ngoài mặt phẳng của các nhóm carboxylate với nhau. Góc ϕ là góc xoắn của mặt
phẳng nhóm carboxylate này về trục linker so với nhóm carboxylate khác.
Hình 1.3: Các góc kiểm soát khung kim loại – hữu cơ được tạo thành từ
benzenedicarboxylic acid
Hình 1.4: Cấu trúc MOFs với ditopic có hai nhóm –COO đồng phẳng [13].
Xét cấu trúc của MOFs khi góc ϕ = ψ = 0°C. Theo Hình 1.3a khi hai SBUs liên
kết với nhau bằng cầu nối 1,4 benzendicarboxylate và góc θ = 180°C sẽ tạo ra cấu trúc
đồng phẳng hai chiều. Còn Hình 1.3b góc θ ≠ 180°C thì các SBUs liên kết với nhau
thành chuỗi với cấu trúc một chiều.
Hình 1.5: Cấu trúc MOFs với ditopic có hai nhóm –COO không đồng phẳng [13].
Theo Hình 1.4a hai nhóm –COO cong ngoài mặt phẳng một góc ψ= = 60°C, θ
= 120°C tạo khối đa diện với 12 SBUs. Còn ở Hình 1.4b hai nhóm –COO xoắn ϕ =
90°C, θ = 180°C, ψ = 0°C tạo ra cấu trúc mạng lưới ba chiều.
1.2.2. Các phương pháp tổng hợp
Có nhiều phương pháp tổng hợp MOFs như phương pháp nhiệt dung môi, ,
phương pháp vi sóng [5] và phương pháp siêu âm [14], phương pháp tổng hợp ở nhiệt
độ phòng có sự hỗ trợ của hydrogen peroxide và amine [15,6]. Ở đây, chúng tôi đề cập
đến ba phương pháp thường dùng khi tổng hợp MOFs.
1.2.2.1. Phương pháp nhiệt dung môi (thủy nhiệt luyện)
Các phản ứng thực hiện trong nước hay các dung môi hữu cơ khác như EtOH,
THF, DMF, DEF... hay hỗn hợp các dung môi nhằm tạo độ phân cực thích hợp. Khi
H2O là dung môi thì gọi là phương pháp thủy nhiệt. Phương pháp này cần điều kiện
thuận lợi là dung môi phải bão hòa để hình thành tinh thể và làm bay hơi dung môi
bằng cách tăng nhiệt độ, làm lạnh hỗn hợp tinh thể sẽ xuất hiện. Đặc điểm của phương
pháp này là nhiệt độ tổng hợp từ 70 – 150°C, thời gian từ 6h – 6 ngày. Dựa trên sự
tổng hợp MOF-5 một loại cầu nối từ đó phát triển một lộ trình mới cho sự tổng hợp hai
linker của các khung kim loại hữu cơ (MIXMOFs) [2]. MOF-5 được tổng hợp theo
phương pháp cũ nhưng dùng hai loại cầu nối là H2BDC và H2ABDC, với tỉ lệ mol
14.25 mmol : 0.75 mmol tương ứng tạo 5% MIXMOF và 13.5mmol : 1.5 mmol sẽ tạo
10% MIXMOF. Có thể thay thế một phần cầu nối BDC bằng ABDC vì hai phân tử cầu
nối này có cùng kích thước và đều là khung lập phương (MOF-5 = IRMOF-1,
IRMOF-3).
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp MOF-5 có hai loại cầu nối [2]
1.2.2.2. Phương pháp vi sóng
Phương pháp này ít dùng nhưng tốc độ tổng hợp nhanh. So với phương pháp
tổng hợp thủy nhiệt thông thường, phương pháp này rút ngắn thời gian nhiều lần và cải
thiện hiệu suất [5]. Ví dụ tổng hợp MOF-5 có sự hỗ trợ của vi sóng
Zn(NO3)2.6H2O+H2BDC. Kết quả bề mặt riêng và cấu trúc tương đương với phương
pháp Solvothermal nhưng rút ngắn thời gian tổng hợp từ 2 ngày còn 25 phút. Độ hấp
phụ CO2 trên vật liệu MOFs này đạt 805mg/g ở 40atm [7].
1.2.2.3. Phương pháp siêu âm
Hỗn hợp Cu(CH3COO)2.H2O và H3BTC được hòa tan bằng trong dung dịch với
tỉ lệ DMF : Ethanol : H2O = 3:1:2 về thể tích, phản ứng thực hiện trong siêu âm ở nhiệt
độ phòng và áp suất khí quyển sau một thời gian ngắn 5-60 phút tạo ra MOF-199 với
hiệu suất cao (62.6÷85.1%). Kích thước nano của MOF-199 theo phương pháp này
nhỏ hơn so với phương pháp Solvothermal. Tuy nhiên, phương pháp siêu âm rút ngắn
thời gian tổng hợp từ 20 đến 50 lần so với phương pháp thông thường [16].
1.2.3. Ứng dụng của MOFs
MOFs được biết đến với khả năng lưu trữ một lượng lớn hydro và ứng dụng của
chúng cho việc làm sạch khí. Những ứng dụng này dựa trên diện tích bề mặt riêng lớn,
cấu trúc có trật tự. Những phân tử nhỏ như hydro không những hấp phụ tốt trên bề mặt
mà còn có thể giải phóng hoàn toàn ở áp suất riêng phần thấp. Mặt khác, các trung tâm
kim loại của MOF cũng có khả năng ứng dụng làm xúc tác trong các phản ứng dị thể
như phản ứng Knoevenagel, phản ứng acyl hóa, phản ứng ankyl hóa,…
Đặc biệt, với tỷ trọng thấp (0.2-1 g/cm3), diện tích bề mặt riêng lớn có thể đạt
đến 4500 m2/g nên MOFs là vật liệu lý tưởng cho việc lưu trữ và tách khí. Nhiều
nghiên cứu đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm chứng tỏ khả năng tách và lưu
trữ khí (N2, Ar, CO2, CH4 và H2) của MOFs.
1. Tích trữ khí - 2. Hấp phụ/ tách khí chọn lọc - 3. Xúc tác - 4. Từ tính - 5. Phát quang
- 6. Điện từ - 7. Đặc tính khác
Hình 1.6: Phân bố ứng dụng của MOFs [18]
1.2.3.1. Xúc tác
Phản ứng Acyl hóa và Knoevenagel được thực hiện trong công nghiệp với xúc
tác hay sử dụng tương ứng là acid Lewis và bazơ có sự góp mặt của Nitrogen. Nhưng
với vấn đề môi trường hiện nay, các nhà khoa học luôn tìm cách hạn chế dùng các chất
hay dung môi độc hại. Vì vậy, việc tìm ra một xúc tác khác dễ thu hồi, có khả năng tái
sử dụng và thân thiện với môi trường mang một ý nghĩa to lớn.
Nhóm nghiên cứu của PGS.TS Phan T. S. Nam đã tiến hành thăm dò hoạt tính
xúc tác của MOF-5 trong phản ứng acyl hóa (Sơ đồ 1.2) và MOF-199 trong phản ứng
Knoevenagel (Sơ đồ 1.3). Kết quả thăm dò một số phản ứng, MOF-5 và MOF-199 có
khả năng xúc tác tốt, cho độ chuyển hoá cao, độ chọn lọc sản phẩm cao và có khả năng
thu hồi, tái sử dụng sau phản ứng [1].
Phản ứng acyl hóa
T oC
Sơ đồ 1.2: Phản ứng acyl hóa xúc tác MOF-5
Phản ứng Knoevenagel
Sơ đồ 1.3: Phản ứng Knoevenagel xúc tác MOF-199.
1.2.3.2. Lưu trữ khí
a) Lưu trữ hydrogen
Hydrogen trong những năm gần đây được xem là nguồn nguyên liệu xanh và
sạch, được nguyên cứu để thay thế các nguyên liệu truyền thống. Các phương pháp
thông thường được sử dụng để lưu trữ Hydrogen thường gặp nhiều khó khăn và tốn
kém vì nếu tích trữ ở dạng khí phải ở áp suất cao hay dạng lỏng thì nhiệt độ phải rất
thấp. Mong muốn lưu trữ Hydrogen với hiệu quả đủ cho phép sử dụng nó ổn định và
ứng dụng trong việc tiếp nhiên liệu động cơ là động lực thúc đẩy các nhà khoa học trên
thế giới trong việc phát triển vật liệu mới. Tác giả Omar M. Yaghi và các cộng sự đã
nghiên cứu sự hấp phụ hydrogen của 7 loại vật liệu MOFs tại 77K. Kết quả thấp nhất
với MOF-74, sự hấp phụ bão hòa tại 26 bar là 2.3 wt% trong khi đó MOF-177 lên tới
70 – 80 bar và sự hấp phụ H2 là 7.5 wt% [23].
- Xem thêm -