1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Lời mở đầu
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, lực lượng Cảnh sát
Nhân dân được Đảng, nhà nước và nhân dân giao nhiệm vụ phòng chống
các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội. Chính vì vậy điều tất yếu cần phải xây dựng lực lượng
Cảnh sát Nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại,
có kỷ luật nghiêm minh, bản lĩnh vững vàng, có sức mạnh và năng lực
chiến đấu cao. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho mỗi người cán bộ chiến
sĩ Cảnh sát Nhân dân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đường hội nhập
quốc tế một cách đa phương và toàn diện, lực lượng Cảnh sát Nhân dân
không chỉ được trang bị bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức pháp
luật, giỏi về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, mà phải thường xuyên được
tham gia tập luyện nhằm hoàn thiện kỹ năng quân sự, nâng cao trình độ võ
thuật và tăng cường phát triển thể chất, đủ năng lực, thích nghi với mọi
điều kiện công tác chiến đấu.
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II là cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ
Công an, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục đào tạo và
Bộ Công an. Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II là trường đào tạo ra
những sĩ quan cảnh sát tương lai. Có chức năng, nhiệm vụ đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng. Hiện nay, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
đang tổ chức đào tạo sĩ quan cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra tội
phạm hình sự, cảnh sát kinh tế, cảnh sát điều tra về ma tuý, cảnh sát điều
tra về tội phạm môi trường, cảnh sát về quản lý hành chánh và trật tự xã
hội. Với số lượng 600 sinh viên cho mỗi khoá, chủ yếu là nam sinh viên.
Trường có bộ môn Quân sự võ thuật-thể dục thể thao trực thuộc Ban giám
hiệu. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao thao còn
nhiều hạn chế. Chương trình đào tạo theo hình thức niên chế. Chương trình
giảng dạy giáo dục thể chất, nội dung còn tương đối nghèo nàn, thời gian
học tập quá ngắn, chương trình môn GDTC dành cho sinh viên học tập là
75 tiết, như vậy chưa đủ thời gian để sinh viên tập luyện hình thành kỹ xảo
vận động, mà có chăng chỉ dừng lại ở mức độ hình thành kỹ năng vận
động. Về nội dung, bao gồm kỹ thuật chạy cự ly ngắn 100m, kỹ thuật chạy
cự ly trung bình 1500m, kỹ thuật nhảy xa kiêu ngồi, kỹ thuật nhảy cao kiểu
úp bụng, kỹ thuật bơi ếch, kỹ thuật co tay xà đơn. Vì vậy, sinh viên dễ
2
nhàm chán, chưa tạo sự hứng thú trong học tập. Trong khi đó, nhà trường
lại không có môn học tự chọn cho sinh viên.
Về hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá của sinh viên chỉ mang
tính tự phát, các sinh viên thường tự tìm nhóm với nhau để tập luyện và
vui chơi các môn mình ưa thích, hàng năm nhà trường chỉ tổ chức thi đấu
một số môn thể thao một lần trong năm, sự quan tâm của nhà trường về
phong trào thể dục thể thao trong sinh viên chưa thực sự cao. Hiện nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình hoạt động
thể dục thể thao ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Sảnh sát
Nhân dân II.
Quá trình đào tạo đòi hỏi mỗi sinh viên khi ra trường phải có sức
khoẻ tốt, đặc biệt là sự phát triển về thể lực mới đáp ứng được nhiệm vụ
công tác chiến đấu của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh mạnh dạn
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình TDTT
ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”.
Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh
viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II nhằm phát triển thể lực, đáp
ứng yêu cầu quy định của ngành Công an hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam
sinh viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa của
nam sinh viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Phân tích thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên
trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động ngoại khóa TDTT của
sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
+ Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại
khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho
nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Các căn cứ xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho
nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
3
- Xác định nội dung của chương trình TDTT ngoại khoá cho nam
sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Phân phối thời lượng cho từng nội dung chương trình TDTT ngoại
khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Xây dựng tiến trình giảng dạy chương trình TDTT ngoại khóa cho
nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
+ Đánh giá hiệu quả thực nghiệm nội dung chương trình TDTT
ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Tổ chức thực nghiệm nội dung chương trình TDTT ngoại khóa cho
nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm nội dung chương trình TDTT
ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm nội dung chương trình TDTT
ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
- Đánh giá sự phù hợp của nội dung chương trình TDTT ngoại khóa
cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II sau thời gian
thực nghiệm.
Giả thuyết nghiên cứu:
Xây dựng nội dung chương trình TDTT NK cho sinh viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đưa vào tập luyện phù hợp với nhu cầu
điều kiện thực tế hiện nay sẽ là nhân tố thu hút đông đảo sinh viên tham
gia tập luyện, nhằm phát triển thể lực, từ đó đáp ứng với tiêu chuẩn rèn
luyện thể lực của ngành công an.
2. Những đóng góp mới của Luận án:
- Luận án đã xác định 11 tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT
ngoại khóa của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đảm bảo độ tin cậy.
Qua khảo sát thực trạng, kết quả cho thấy nội dung chương trình TDTT
ngoại khóa chưa đáp ứng hoặc đáp ứng một phần yêu cầu của nhà trường;
nội dung chương trình TDTT ngoại khóa có xu hướng không đảm bảo và
không phù hợp với sự phát triển thể lực của sinh viên; nội dung chương
trình TDTT ngoại khóa có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển thể lực
của sinh viên; Nhóm môn bóng đá, cầu lông, bóng chuyền và bơi lội phù
hợp với điều kiện nhà trường nhất trong giai đoạn hiện nay. Tình hình tập
luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên nói chung là không thường xuyên,
chưa trở thành thói quen tốt. Số sinh viên nam chưa đạt tiêu chuẩn đánh
giá thể lực chung theo Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của Bộ Công
4
An còn nhiều; Số lượng sinh viên học tập GDTC chưa đạt còn chiếm tỷ lệ
tương đối cao. Sinh viên có xu hướng không hứng thú với việc tập luyện TDTT
ngoại khóa tại Nhà trường; Số sinh viên có xu hướng không hài lòng (75.8%)
với chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa hiện tại của Nhà trường.
- Luận án đã tiến hành phỏng vấn lựa chọn các nội dung giảng dạy
cho từng môn TDTT ngoại khóa như 33 nội dung giảng dạy môn Bóng đá;
28 nội dung giảng dạy môn Bóng chuyền; 24 nội dung giảng dạy môn Bơi
lội và 29 nội dung giảng dạy môn Cầu lông. Luận án đã phân phối các nội
dung của từng môn TDTT ngoại khóa như Lý thuyết gồm 8 tiết chiếm
tỷ lệ 4.4 % tổng thời gian; Thực hành gồm 130 tiết chiếm tỷ lệ 72.2%
tổng thời gian; Thi kết thúc môn gồm 6 tiết chiếm tỷ lệ 3.3% tổng thời
gian; Thi đấu gồm 36 tiết chiếm tỷ lệ 20% tổng thời gian. Chương trình
TDTT ngoại khóa được thực hiện mỗi tuần 3 buổi, 2 tiết/buổi, tổng thời
lượng 180 tiết với 90 giáo án giảng dạy và các nội dung giảng dạy được
phân phối trong 4 tiến trình giảng dạy cho từng môn một cách chặt chẽ.
- Sau khi ứng dụng thực nghiệm nội dung chương trình TDTT ngoại
khoá môn Bóng đá, Bóng chuyền, Bơi lội và Cầu lông cho nam sinh viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II cho thấy kết quả kiểm tra các chỉ
tiêu thể lực của sinh viên ở các nhóm thực nghiệm tốt hơn và có sự khác
biệt so với nhóm đối chứng. Trong đó, nhóm thực nghiệm Cầu lông có xu
thế phát triển thể lực tốt nhất, nhóm thực nghiệm bơi lội có xu hướng phát
triển thể lực thấp hơn trong các nhóm thực nghiệm khác. Sinh viên các
nhóm thực nghiệm hài lòng và có hứng thú tập luyện chương trình TDTT
ngoại khóa hơn các sinh viên ở nhóm đối chứng. Qua đánh giá tổng thể
chương trình TDTT ngoại khóa được các giảng viên và các nhà quản lý
cho là phù hợp đối với điều kiện hiện tại của Nhà trường. Như vậy, thông
qua thực nghiệm cho thấy chương trình TDTT ngoại khóa môn Bóng đá,
Bóng chuyền, Bơi lội và Cầu lông cho nam sinh viên Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II mang lại hiệu quả cao phù hợp đối với điều kiện hiện
tại của Nhà trường góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Cấu trúc luận án: Luận án được trình bày trong 150 trang giấy
khổ A4, bao gồm: Phần mở đầu: 5 trang; Chương 1: Tổng quan các vấn đề
nghiên cứu: 39 trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp, tổ chức nghiên
cứu: 10 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 92 trang; Kết
luận và kiến nghị: 4 trang. Luận án có 60 bảng, 29 biểu đồ. Luận án sử
dụng 86 tài liệu tham khảo, trong đó có 63 tài liệu tiếng Việt, 11 tài liệu
tiếng Anh, 12 Website và phần phụ lục.
5
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để có cơ sở lý luận chặt chẽ và có khoa học về Nghiên cứu xây
dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, đề tài đã tiến hành tìm hiểu các
tài liệu, sách, báo, các công trình nghiên cứu có liên quan, từ đó xây dựng
nên phần tổng quan của đề tài gồm 7 phần chính sau:
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất và hoạt động
thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học
1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.3. Đặc điểm tâm lý, sinh lý và tố chất thể lực sinh viên lứa tuổi 19-22
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên
1.3.2.Đặc điểm sinh lý của sinh viên
1.3.3. Đặc điểm các tố chất thể lực của sinh viên.
1.4. Thể dục thể thao ngoại khoá trong nhà trường
1.4.1. Vai trò và nguyên tắc tổ chức thể dục thể thao ngoại khoá
1.4.2. Mục đích của tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá
1.4.3. Đặc điểm hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá
1.4.4. Các điều kiện đảm bảo cho công tác tổ chức thể dục thể
thao ngoại khoá
1.4.5. Nội dung tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá
trong trường đại học
1.4.6. Hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại
khoá trong nhà trường
1.4.7. Phân loại hình thức thể dục thể thao ngoại khóa
1.5. Đặc điểm về thể chất của nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát
nhân dân II
1.6. Tình hình thực tế về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II hiện nay
17. Các công trình nghiên cứu có liên quan
1.7.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thể thao ngoại
khóa trong trường học trên thế giới
1.7.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thể thao ngoại
khóa trong trường học trong nước
6
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Chủ thể nghiên cứu
Nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể phỏng vấn:
+ Lượng mẫu thu thập thông tin: 10 giảng viên và chuyên gia
+ Lượng mẫu phỏng vấn tiêu chí đánh giá: 30 giảng viên, chuyên gia
và cán bộ quản lý.
+ Lượng mẫu phỏng vấn thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa: 45
giảng viên, chuyên gia và cán bộ quản lý.
+ Lượng mẫu phỏng vấn xác định nội dung TDTT ngoại khóa: 30
giảng viên, chuyên gia. (chương trình của từng môn TT ngoại khóa có trên
25/30 người có chuyên môn sâu)
+ Lượng mẫu phỏng vấn thực trạng: 480 sinh viên (Năm nhất 260,
Năm hai 260 sinh viên).
Khách thể kiểm tra sư phạm: 480 nam sinh viên
Khách thể thực nghiệm sư phạm:
+ Lượng mẫu phỏng vấn Giảng viên và CBQL: 30 người
+ Lượng mẫu kiểm tra sư phạm và phỏng vấn đối với sinh viên:
Nhóm 1:70 SV nam tập nội dung Bóng đá.
Nhóm 2: 69 SV nam tập nội dung Cầu lông.
Nhóm 3: 66 SV nam tập nội dung Bơi lội.
Nhóm 4: 70 SV nam tập nội dung Bóng chuyền.
Nhóm đối chứng: 61 SV nam tự tập luyện các nội dung chương
trình TDTT NK khác như môn Bóng rổ và Teakwondo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ trên đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau đây:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
7
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2014 đến ngày
12/2018. Chia làm 3 giai đoạn.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường ĐH TDTT TP HCM.
- Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh
viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Để đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh
viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, đề tài tiến hành thực hiện
theo các bước chủ yếu sau:
- Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT
ngoại khóa.
- Bước 2: Sử dụng các tiêu chí được xác định đánh giá thực trạng
hoạt động TDTT ngoại khóa.
Trình tự các bước được thực hiện như sau:
3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT
ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Thông qua phân tích tài liệu có liên quan cho thấy thực trạng hoạt
động TDTT được đánh giá theo các tiêu chí như: đội ngũ giảng viên; cơ sở
vật chất; kinh phí hoạt động TDTT ngoại khóa; chương trình giảng dạy
TDTT ngoại khóa; nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa; trình độ thể lực
của sinh viên; kết quả học tập GDTC; nhu cầu tập luyện TDTT ngoại
khóa; sự hứng thú; sự hài lòng của sinh viên, sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo...Đây là các tiêu chí đánh giá mang tính thường qui. Để đảm bảo đủ độ
tin cậy khi sử dụng, đề tài tiến hành đệ trình kết quả tham khảo tài liệu đến
các chuyên gia, các nhà quản lý và gởi phiếu hỏi chuyên gia dạng mở ở
phụ lục 1. Kết quả tổng hợp các ý kiến của chuyên gia như sau:
Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa
theo đề xuất của chuyên gia
Số chuyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Các tiêu chí được đề xuất
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường
Chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy TDTT
ngoại khóa
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
TDTT ngoại khóa
Kinh phí hoạt động TDTT ngoại khóa
Nội dung chương trình giảng dạy TDTT ngoại
khóa
Hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa
Sự hứng thú tập luyện TDTT ngoại khóa
Trình độ thể lực của sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên về các môn TDTT
ngoại khóa
Kết quả học tập GDTC
gia đề xuất
Tỷ lệ
%
(n = 8)
8/10
80.0
10/10
100.0
10/10
100.0
7/10
70.0
10/10
100.0
8/10
10/10
10/10
10/10
80.0
100.0
100.0
100.0
9/10
90.0
9/10
90.0
Qua kết quả phỏng vấn và kiểm nghiệm độ tin cậy, luận án đã xác định
11 tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đảm bảo độ tin cậy.
8
3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam
sinh viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Dựa vào kết quả xác định định các tiêu chí đánh giá hoạt động TDTT
ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, luận
án tiến hành sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng như sau:
3.1.2.1. Mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường
Kết quả tính toán được trình bày ở bảng 3.6 như sau:
Bảng 3.6. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo liên quan đến công tác
GDTC của nhà trường hiện nay
Mức đo
Valid
Tần số(n)
Không quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Total
10
20
15
45
Tần suất
(%)
22.2
44.4
33.3
100.0
Tần suất hợp
Tần suất
lệ (%)
tích lũy (%)
22.2
22.2
44.4
66.7
33.3
100.0
100.0
3.1.2.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy TDTT ngoại
khóaTrường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7. Số lượng và trình độ giảng viên Giáo dục thể chất tại
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Thâm niên công tác
Giai
đoạn
2015
n
Trên
10
năm
6
Dưới
10
năm
6
Dưới
5
năm
3
%
40
40
20
Trình độ chuyên
môn
Tuổi đời
2
40
đến
50
6
30
đến
39
5
Nhỏ
hơn
30
2
13.3
40
33.3
13.3
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Cử
nhân
Trên
50
0
8
7
0
53.3
46.7
Chuyên môn đào tạo của giảng viên GDTC tại Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II được thể hiện ở bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8. Chuyên môn đào tạo giảng viên Giáo dục thể chất tại
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Tổng số giảng viên
GDTC
n
15
%
100
Võ thuật
4
26.7
Chuyên môn đào tạo
Bơi lội
Cầu lông
Bắn súng
1
1
1
6.7
6.7
6.7
Điền kinh
8
53.3
Trong khi đó, Sự quan tâm của giảng viên đối với hoạt động TDTT
ngoại khóa cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển hoạt động TDTT
ngoại khóa tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. Kết quả khảo sát
được trình bày ở bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9. Mức độ quan tâm giảng viên đối với hoạt động TDTT ngoại khóa
Mức đo
Valid
Không quan tâm
Quan tâm
Rất quan tâm
Total
Tần số(n)
1
32
12
45
Tần suất
(%)
2.2
71.1
26.7
100.0
Tần suất
hợp lệ (%)
2.2
71.1
26.7
100.0
Tần suất
tích lũy (%)
2.2
73.3
100.0
3.1.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT
ngoại khóa
Kết quả được trình bày qua các bảng 3.10 sau đây:
Bảng 3.10. Cơ sở vật chất phục vụ công tác Giáo dục thể chất và hoạt
động TDTT ngoại khóa tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
T
Môn thể thao Loại sân
Số lượng
Thiết bị
T
Đầy đủ thảm, dụng cụ tập
1
Võ thuật
Xi măng
5000m2
luyện 3 môn: Taekwondo,
Karatedo, Vovinam
2
Bóng đá
Mini
06
Cỏ nhân tạo, đủ tiêu chuẩn
3
Chạy/ Đi bộ
Bê tông
05
2000m
Đầy đủ dụng cụ trang thiết
4
Bóng chuyền Ngoài trời
06
bị đảm bảo đúng tiêu chuẩn
5
Bơi
Trong nhà
01
Trang bị theo tiêu chuẩn
6
Cầu lông
Bê tông
06
Đủ trang thiết bị
7
Bóng rổ
Bê tông
02
Đủ trang thiết bị
8 Sân tập thể lực Ngoài trời 06 bộ xà đơn Trang bị theo tiêu chuẩn
3.1.2.4. Kinh phí hoạt động TDTT ngoại khóa
Kết qua được trình bày ở bảng 3.11 như sau:
Bảng 3.11. Kinh phí đành cho hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên
Mức đo
Đánh Không đáp ứng
giá Đáp ứng một phần
Đáp ứng hoàn toàn
Total
Tần
số(n)
17
26
2
45
Tần suất
(%)
37.8
57.8
4.4
100.0
Tần suất
Tần suất
hợp lệ (%) tích lũy (%)
37.8
37.8
57.8
95.6
4.4
100.0
100.0
3.1.2.5. Nội dung giảng dạy TDTT ngoại khóa
Kết quả phỏng vấn các yếu tố này được trình bày ở các bảng và các
biểu đồ như sau
Bảng 3.12. Sự đáp ứng của nội dung TDTT ngoại khóa đối với yêu cầu của Nhà
trường
Mức đo
Valid
Chưa đáp ứng yêu cầu
Đáp ứng từng phần
yêu cầu
Đáp ứng yêu cầu
Total
18
40.0
Tần suất
hợp lệ
(%)
40.0
20
44.4
44.4
84.4
7
45
15.6
100.0
15.6
100.0
100.0
Tần suất
Tần số(n)
(%)
Tần suất tích
lũy (%)
40.0
Bảng 3.13. Sự đảm bảo và phù hợp của nội dung TDTT ngoại khóa đối
với sự phát triển lực của nam sinh viên
Mức đo
Tần
số(n)
Tần suất Tần suất
(%)
hợp lệ (%)
Tần suất
tích lũy (%)
Không đảm bào và
15
33.3
33.3
33.3
phù hợp
23
51.1
51.1
84.4
Valid Bình thường
Đảm bảo và phù hợp
7
15.6
15.6
100.0
Total
45
100.0
100.0
Bảng 3.14. Tầm quan trọng của việc phát triển thể lực cho sinh viên
thông qua nội dung TDTT ngoại khóa
Tần suất
Tần suất
Tần
Tần suất
Mức đo
hợp lệ
tích lũy
số(n)
(%)
(%)
(%)
Không quan trọng
1
2.2
2.2
2.2
Bình thường
11
24.4
24.4
26.7
Valid Quan trọng
28
62.2
62.2
88.9
Rất quan trọng
5
11.1
11.1
100.0
Total
45
100.0
100.0
Đề xem xét môn TDTT ngoại khóa nào phù hợp với điều kiện của nhà
trường hiện nay, luận án tiến hành khảo sát. Kết quả khỏa sát như sau:
Bảng 3.15. Môn TDTT ngoại khóa nào phù hợp với điều kiện của nhà
trường ($TT Frequencies)
Responses
Percent of
Cases
N
Percent
Bóng đá
41
13.5%
91.1%
39
12.8%
86.7%
Các môn Bóng chuyền
44
14.5%
97.8%
thể thao Cầu lông
39
12.8%
86.7%
phù hợp Bơi lội
với điều Taekwondo
32
10.5%
71.1%
kiện của Bóng rổ
31
10.2%
68.9%
Nhà
Đá cầu
26
8.6%
57.8%
a
Trường
Quần vợt
30
9.9%
66.7%
Điền kinh
22
7.2%
48.9%
Total
304
100.0%
675.6%
a. Dichotomy group tabulated at value 2.
Tóm lại: đa số những người được khảo sát cho rằng nội dung chương
trình TDTT ngoại khóa chưa đáp ứng và đáp ứng một phần yêu cầu của nhà
trường; nội dung chương trình TDTT ngoại khóa có xu hướng là không đảm
bảo và phù hợp với sự phát triển thể lực của sinh viên; nội dung chương
trình TDTT ngoại khóa có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển thể lực
của sinh viên; Nhóm môn bóng đá, cầu lông, bóng chuyền và bơi lội phù
hợp với điều kiện nhà trường nhất trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2.6. Hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.15, 3.16 và 3.17 như sau:
Bảng 3.15. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Kết quả
T
Tổng hợp
Hình thức
Mức độ
phỏng vấn
T
n
%
n
%
Thường xuyên
361 75.2 361 75.2
1
TD buổi sáng
Thất thường
108 22.5
119 24.8
Không bao giờ
11 2.3
Thường xuyên
47 9.8 47 9.8
2
TD giữa giờ
Thất thường
278 57.9
433 90.2
Không bao giờ
155 32.3
Thường xuyên
40 8.3 40 8.3
3
Đội tuyển
Thất thường
153 31.9
440 91.7
Không bao giờ
287 59.8
4
5
Nhóm, tổ
Câu lạc bộ
6
Tự tập
7
Tổ chức tập
luyện
Thường xuyên
Thất thường
Không bao giờ
Thường xuyên
Thất thường
Không bao giờ
Thường xuyên
Thất thường
Không bao giờ
Không có GV hướng dẫn
Có GV hướng dẫn
Kết hợp
216
219
45
131
216
133
218
213
49
227
137
116
45.0
45.6
9.4
27.3
45.0
27.7
45.4
44.4
10.2
47.3
28.5
24.2
216 45.0
264 55.0
131 27.3
349 72.7
218 45.4
262 54.6
Bảng 3.16. Đánh giá tính chuyên cần trong lựa chọn các hình thức tập
luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên
Kiểm nghiệm ChiTổng hợp
Mức độ tập luyện
Square χ2
n
%
X2
p
Thường xuyên
1013
46.9
13.8
<0.05
Thất thường
1187
53.1
Σ
2200
100
Bảng 3.17. Công tác hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa của
giảng viên GDTC
Tần
Tần suất
Tần
Tần suất
Mức đo
suất
tích lũy
số(n)
hợp lệ (%)
(%)
(%)
Chưa thường xuyên
11
24.4
24.4
24.4
Bình thường
28
62.2
62.2
86.7
Valid
Thường xuyên
6
13.3
13.3
100.0
Total
45
100.0
100.0
Để có thông tin sâu hơn nữa về các hình thức tổ chức tập luyện, Luận án
khảo sát thêm tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên như sau:
Bảng 3.18. Thực trạng về tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa
của sinh viên
TT
1
2
Nội dung
Mức độ trả lời
Thời gian
học văn
hóa
TB/ngày
Chuyên
cần tập
luyện
4h
6h
8h
3
Thời lượng
tập luyện/
ngày
4
Số buổi
tập/ tuần
5
Thời điểm
tập luyện
6
Địa điểm
tập luyện
Kết quả phỏng vấn
n
%
75
15.6
179
37.3
158
32.9
10h
68
14.2
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
<60 phút
<90 phút
<120 phút
> 120 phút
1 buổi/tuần
2 buổi/tuần
3 buổi/tuần
>3 buổi/tuần
Sáng
Chiều
Chiều tối
Sân trường
Sân KTX
Các nơi khác
81
258
73
68
94
206
117
63
22
126
177
155
131
216
133
226
205
49
16.9
53.8
15.2
14.2
19.6
42.9
24.4
13.1
4.6
26.3
36.9
32.3
27.3
45.0
27.7
47.1
42.7
10.2
3.1.2.7. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa
Kết quả khảo sát về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của nam
sinh viên được trình bày ở bảng 3.19 như sau:
Bảng 3.19. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng
Môn thể thao
n
106
89
55
68
55
22
33
20
32
Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lông
Bơi lội
Taekwondo
Bóng rổ
Đá cầu
Quần vợt
Điền kinh
%
22.1
18.5
11.5
14.2
11.5
4.6
6.9
4.2
6.7
Sinh viên
Năm 1
Năm 2
n
%
n
%
61 25.0 45 19.1
48 19.7 41 17.4
25 10.2 30 12.7
42 17.2 26 11.0
28 11.5 27 11.4
10
4.1
12
5.1
17
7.0
16
6.8
9
3.7
11
4.7
20
8.2
12
5.1
3.1.2.8. Sự hứng thú tập luyện TDTT ngoại khóa
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.20 và biểu đồ 3.13 như sau:
Bảng 3.20. Sự hứng thú tập luyện chương trình TDTT ngoại khóa
Mức đo
Valid
Không hứng thú
Bình thường
Hứng thú
Rất hứng thú
Total
Tần số(n)
199
89
141
51
480
Tần suất
(%)
41.5
18.5
29.4
10.6
100.0
Tần suất hợp
lệ (%)
41.5
18.5
29.4
10.6
100.0
Tần suất tích
lũy (%)
41.5
60.0
89.4
100.0
3.1.2.9. Trình độ thể lực của sinh viên
Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh
sát nhân dân II được trình bày ở bảng 3.21 như sau:
Bảng 3.21. Thực trạng thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II
Thực trạng (n=480)
Nội dung các Test
Mean
±SD
Cv%
ε
1
Bật xa tại chỗ (cm)
219.7
13.5
6.17
0.03
2
Co tay xà đơn (lần)
11.03
1.74
15.8
0.04
3
Chạy 100m (s)
14.37
0.89
6.18
0.02
4
Chạy 1500m (s)
395.8
26.8
6.77
0.03
5
Nằm sấp chống đẩy (lần)
28.7
2.83
9.85
0.02
Đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của nam sinh viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Thực trạng phân loại thể lực chung ở nam sinh viên Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân II khảo sát được thể hiện ở bảng 3.22 như sau:
Bảng 3.22. Thực trạng phân loại thể lực ở nam sinh viên Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân II (n = 480)
Xếp loại
Số lượng
Đạt
Không đạt
n
293
187
%
61.04
38.96
2
Kiểm nghiệm Chi – Square χ
18.7
P
<0.05
3.1.2.10. Sự hài lòng của sinh viên về các môn TDTT ngoại khóa
Kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên về chương trình TDTT
ngoại khóa được trình bày ở bảng 3.23 như sau:
Bảng 3.23. Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình TDTT
ngoại khóa
Mức đo
Valid
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
Tần số(n)
169
195
103
13
480
Tần suất Tần suất
(%)
hợp lệ (%)
35.2
35.2
40.6
40.6
21.5
21.5
2.7
2.7
100.0
100.0
Tần suất tích
lũy (%)
35.2
75.8
97.3
100.0
3.1.2.11. Kết quả học tập GDTC
Kết quả thống kê đucợ trình bày ở bảng 3.24 như sau:
Bảng 3.24. Phân loại kết quả học tập môn GDTC của sinh viên nam
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
Phân loại kết quả học tập GDTC
Tổng
Tốt
Đạt
Không đạt
TT
Sinh viên
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
số
n
n
n
%
%
%
1
Năm 1
260
80 30.77 98 37.69 82 31.54
2
Năm 2
220
87 39.55 70 31.82 63 28.64
Tổng cộng
480
167 34.79 168 35.00 145 30.21
9
Qua bảng 3.24 cho thấy có 167 có kết quả học tập GDTC đạt loại tốt,
chiếm tỷ lệ 34.79%; 168 sinh viên loại đạt, chiếm tỷ lệ 35.0%; 145 sinh viên
không đạt, chiếm tỷ lệ 30.21%. Như vậy, số lượng sinh viên học tập GDTC
chưa đạt còn chiếm tỷ lệ tương đối cao.
3.1.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại
khóa của sinh viên
3.1.3.1. Nhận thức về vai trò tác dụng của TDTT ngoại khóa của
sinh viên
Kết quả được trình bày ở bảng 3.25 như sau:
Bảng 3.25. Nhận thức của sinh viên về tập luyện TDTT ngoại khóa
Phỏng vấn
TT
Nội dung phỏng vấn
n
%
1 Nâng cao kết quả học tập
112
23.3
2 Giải trí, thư giản
98
20.4
3 Rèn luyện ý chí
66
13.8
4 Tránh xa tệ nạn xã hội
45
9.4
5 Rèn luyện sức khỏe
104
21.7
6 Không cần thiết
22
4.6
7 Mất thời gian
5
1.0
8 Tốn kém
18
3.8
9 Nguy hiểm
10
2.1
10 Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và học tập
0
0.0
Cùng kết quả trên đề tài còn thu được 55 ý kiến chiếm (11.5%) về nhận
thức tiêu cực của hoạt động TDTT ngoại khóa như: không cần thiết, mất thời
gian, tốn kém, nguy hiểm và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và học tập.
Bảng 3.26: Đánh giá về nhận thức của sinh viên đối với hoạt động TDTT ngoại khóa
(n = 480)
Xu hướng nhận thức
Phỏng vấn
Kiểm nghiệm
Chi-Square χ2
X2
P
n
%
Đúng đắn
425
88.5
27.6
<0.05
Chưa đúng đắn
55
11.5
Kết quả trình bày ở bảng 3.26 cho thấy đại đa số sinh viên (88.5%) đều
có nhận thức đúng đắn về mặt tích cực của TDTT ngoại khóa. Số còn lại
chiếm thiểu số sinh viên (11.5%) nhận thức tiêu cực về vai trò của TDTT
ngoại khóa. Điều đó được chứng minh qua chỉ số χ2tính=27.6> χ2bảng=10.827
với P<0.05.
10
3.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động TDTT ngoại khóa
Bảng 3.27. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Phỏng vấn
Nội dung
n
22
178
38
133
88
10
6
5
Thiếu thời gian
Thiếu sân bãi
Kinh phí
Dụng cụ
Thiếu người hướng dẫn
Thiếu quyết tâm
Thiếu kế hoạch
Các yếu tố khác
%
4.6
37.1
7.9
27.7
18.3
2.1
1.3
1.0
Qua phỏng vấn ngẩu nhiên bằng phiếu hỏi 480 sinh viên về những vấn
đề khó khăn khi tập luyện TDTT ngoại khóa cho thấy rằng, vấn đề điều kiện
sân bãi tập và trang thiết bị tập luyện vẫn là khó khăn hàng đầu hiện nay ở
nhà trường. Kế đến là sự thiếu hụt lực lượng hạt nhân trong các hoạt động
phong trào, đó là giảng viên, cán bộ hướng dẫn TDTT.
Trong các yếu tố trên, yếu tố nào đang gây cản trở cho việc triển khai
TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên của Trường. Phân tích nêu trên được cụ
thể hóa ở bảng 3.28 như sau:
Bảng 3.28. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tập luyện TDTT ngoại khóa của
Sinh viên
Phỏng vấn
Nguyên nhân
Khách quan
Chủ quan
Nguyên nhân khác
n
%
311
164
5
64.8
34.2
1.0
So sánh
Chip
Square χ2
32.4
<0.05
Ngoài ra, để làm rõ hơn về các điều kiện nguyên nhân khách quan,
Luấn án đã tham khảo ý kiến của đội ngũ Giảng viên về điệu kiện giảng dạy
TDTT tại trường( bảng 3.29 và biểu đồ 3.19) thì có đến 37.8% cán bộ giảng
viên nhìn nhận rằng Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II có điều kiện
phục vụ tác nghiệp chưa đạt, khó khan và rất khó khăn trong việc giảng dạy
TDTT ngoại khóa cho sinh viên.
Bảng 3.29. Đánh giá điều kiện giảng dạy TDTT của giảng viên
Mức đo
Valid
Rất khó khăn
Khó khăn
Chưa đạt
Tạm ổn
Khá
Tần số(n)
5
5
7
14
8
Tần suất
(%)
11.1
11.1
15.6
31.1
17.8
Tần suất
hợp lệ (%)
11.1
11.1
15.6
31.1
17.8
Tần suất tích
lũy (%)
11.1
22.2
37.8
68.9
86.7
11
Tốt
Total
6
45
13.3
100.0
13.3
100.0
100.0
Trong khí đó, 31% ngược được khảo sát cho rằng điều kiện giảng dạy
TDTT ngoại khóa tạm ổn; 17% cho rằng khá; 13.3% cho rằng điều kiện ở
mức tốt. Như vậy, Điều kiện giảng dạy TDTT ngoại khóa của giảng viên có
xu hướng tạm ổn, khá, tốt. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo chương
trình TDTT ngoại khóa được xây dựng sẽ đảm bảo với điểu kiện giảng dạy
của giảng viên.
Tiểu kết 1:
Từ những phân tích về thực trạng động động TDTT ngoại khóa của
sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, Luận án rút ra một số kết
luận như sau:
- Luận án đã xác định 11 tiêu chỉ đánh giá thực trạng hoạt động TDTT
ngoại khóa của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đảm bảo độ tin cậy
như: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường; Chất lượng đội ngũ giảng
viên giảng dạy TDTT ngoại khóa; Điều kiện cở sở vật chất phục vụ cho hoạt
động TDTT ngoại khóa; Kinh phí hoạt động TDTT ngoại khóa; Nội dung
chương trình giảng dạy TDTT ngoại khóa; Hình thức tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa; Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa; Sự hứng thú tập
luyện TDTT ngoại khóa; Trình độ thể lực của sinh viên; Sự hài lòng của sinh
viên về các môn TDTT ngoại khóa; Kết quả học tập GDTC.
- Đội ngũ giảng viên GDTC của nhà trường đáp ứng giảng dạy chương
trình TDTT ngoại khóa và quan tâm đến công tác giáo dục thể chất nói
chung và hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên nói riêng.
- Số lượng sân bãi, trang thiết bị phục vụ TDTT ngoại khóa còn thiếu
và về chất lượng của các sân bãi và trang thiết bị đang có là ở mức khá.
- Kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa của nhà trường chưa
đáp ứng và đáp ứng một phần để tái đầu tư sơ sở vật chất và trang thiết bị có
liên quan đến các môn học TDTT ngoại khóa.
- Nội dung chương trình TDTT ngoại khóa chưa đáp ứng và đáp ứng một
phần yêu cầu của nhà trường; nội dung chương trình TDTT ngoại khóa có xu
hướng là không đảm bảo và phù hợp với sự phát triển thể lực của sinh viên; nội
dung chương trình TDTT ngoại khóa có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển
thể lực của sinh viên; Nhóm môn bóng đá, cầu lông, bóng chuyền và bơi lội phù
hợp với điều kiện nhà trường nhất trong giai đoạn hiện nay.
- Thực trạng hình thức tập luyện của sinh viên chọn nhiều nhất là: Thể
dục sáng, lớp nhóm và tự tập. Tuy nhiên tỉ lệ sinh viên tỉ lệ sinh viên thường
xuyên luyện tập cao hơn mức độ tâp luyện thất thường và không bao giờ luyện
12
tập. Trong khi đó, thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II về cơ bản là rất đa dạng theo sở thích,
hoàn cảnh nên còn tản mạn, chưa tổ chức quản lý chặt chẽ.
- Thực trạng tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên nói
chung là không thường xuyên, chưa trở thành thói quen tốt của sinh viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, thời lượng các buổi tập còn khá ít,
thời điểm tập luyện TDTT ngoại khó rất linh động nhưng thuận lợi là vào
buổi chiều. Địa điểm tập luyện chủ yếu tại sân trường và sân ký túc xá.
- Số sinh viên nam chưa đạt tiêu chuẩn đánh giá thể lực chung theo
Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của Bộ Công An là còn nhiều; Số lượng
sinh viên học tập GDTC chưa đạt còn chiếm tỷ lệ tương đối cao.
- Sinh viên có xu hướng không hứng thú với việc tập luyện TDTT ngoại
khóa tại Nhà trường; Số sinh viên có xu hướng không hài lòng (75.8%) với
chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa hiện tại của Nhà trường.
- Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa của
sinh viên. Đại đa số sinh viên có nhận thức đúng đắn về tác dụng thiết thực
mà TDTT mang lại cho người tập, đây chẳng những không phải là rào cản từ
phía sinh viên mà còn là thuận lợi lớn cho hoạt động này.
Qua những phân tích ở trên đã giúp đánh giá được tương đối toàn diện
thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II từ đó thấy rõ được những hạn chế và thế mạnh riêng
của sinh viên, cán bộ giảng viên GDTC, mức độ quan tâm của nhà trường,
điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ TDTT ngoại khóa cho sinh viên.
Đây chính là cơ sở thực tế quan trọng để tiến hành lựa chọn nội dung hình
thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên. Từ đó, giúp đảm
bảo các nội dung và hình thức tổ chức TDTT ngoại khoa cho sinh viên nhà
trường phải đảm bảo: phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan hiện có
tại trường, đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu và sở thích của sinh viên,
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển thể chất, tinh thần của sinh viên
mang lại hiệu quả thiết thực về mặt xã hội.
3.2. Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình thể dục thể thao ngoại
khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
3.2.1. Các nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình TDTT
ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II
1- Quán triệt mục tiêu
2- Đảm bảo tính khoa học
3- Đảm bảo tính thống nhất
4- Đảm bảo tính thực tiễn
- Xem thêm -