1
PH N M
1.
Đ U
Tính c p thi t của đ tài
Thực tế các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng chưa chú trọng
việc phân tích hiệu quả tài chính. Các doanh nghiệp nhỏ thì không
tiến hành phân tích; các doanh nghiệp lớn mặc dù có quan tâm, có
thấy được tầm quan trọng nhưng còn lúng túng trong việc tổ chức.
Do đó, các thông tin cung cấp từ việc phân tích chưa thực sự thuyết
phục, hữu ích cho các nhà quản trị, không có sức thu hút cao đối với
các nhà đầu tư. Xuất phát từ thực tiễn này của ngành dệt may Thành
phố Đà Nẵng, tác giả đã lựa chọn đề tài "Phân tích hiệu quả tài chính
các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" để làm
luận văn tốt nghiệp.
2.
Mục đích nghiên cứu của đ tài
Khảo sát, đánh giá công tác phân tích hiệu quả tài chính tại
các doanh nghiệp dệt may Thành phố Đà Nẵng, qua đó đề xuất một
số biện pháp nhằm hoàn thiện về nội dung và phương pháp phân tích
hiệu quả tài chính phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp dệt may
ở Đà Nẵng.
3.
Đ i t ợng và ph m vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực
trạng phân tích hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp dệt may Đà
Nẵng
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân tích hiệu quả
tài chính tại 6 doanh nghiệp dệt may lớn của Đà Nẵng là: CTCP dệt
may 29-3, CTCP sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may ĐN, CTCP
Hoà Thọ, CTCP đầu tư Phong Phú-Sơn Trà, CTCP dệt Hoà Khánh
Đà Nẵng, CTLD may mặc hàng xuất khẩu Đà Nẵng.
2
Ph
4.
ng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp thường dùng trong phân tích kinh doanh:
phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ
- Phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng, ban giám
đốc và các bộ phận liên quan.
Nh ng đóng góp của lu n văn
5.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả tài
chính doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp
dệt may Đà Nẵng.
K t c u của đ tài
6.
Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân
tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp; Chương 2: Thực trạng phân tích
hiệu quả tài chính ở các doanh nghiệp dệt may tại thành phố Đà
Nẵng; Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích hiệu quả tài chính ở các doanh nghiệp dệt may tại thành phố Đà
Nẵng.
Ch
ng 1: C
S
LÝ LU N V PHÂN TÍCH HI U QU
TÀI CHÍNH DOANH NGHI P
1.1.
Khái quát v hi u qu , hi u qu tài chính doanh nghi p
1.1.1.
Khái niệm về hiệu quả
Bản chất của hiệu quả chính là kết quả của lao động xã hội,
được xác định trong mối quan hệ so sánh lượng kết quả hữu ích cuối
cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp được
tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nên
3
cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
1.1.2.
Khái niệm về hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Bản chất tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ
gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản
lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, khi hiểu về hiệu quả tài chính doanh
nghiệp có hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.
Quan điểm thứ hai: hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc
huy động vốn, còn hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn là hiệu
quả kinh doanh.
Luận văn đứng trên quan điểm thứ nhất
1.2.
Ý nghĩa của phân tích hi u qu tài chính doanh nghi p
Phân tích hiệu quả tài chính giúp các nhà quản trị định hướng
đúng để đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp phù hợp.
1.3.
N i dung phân tích hi u qu tài chính doanh nghi p
1.3.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính
(1.1)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời
=
x 100%
VCSH (ROE)
VCSH bình quân
Có quan điểm cho rằng: Lợi nhuận sau thuế ở công thức (1.1) có thể
được thay bằng lợi nhuận trước thuế.
4
Quan điểm của Josette Peyrard cho rằng: Lợi nhuận sau thuế ở công
thức (1.1) có thể được thay bằng: Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao.
Đối với các CTCP để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
người ta thường dùng chỉ tiêu “tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần
(ROCE)” và chỉ tiêu “lãi cơ bản trên cổ phiếu(EPS)”
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi
ROCE =
Vốn cổ phần phổ thông bình quân
EPS
1.3.2.
ROE
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi
Số cổ phiếu phổ thông bình quân
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
=
Tiếp cận theo quan điểm của Josette Peyrard:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
=
x
x 100%
Doanh thu
VCSH bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên
Hiệu suất sử dụng
=
x
(1.2)
doanh thu ( TLN/DT)
VCSH ( HVC)
Với tiếp cận này, ROE phụ thuộc tỷ lệ thuận với T LN/DT và
HVC. Tuy nhiên, tiếp cận theo quan điểm Josette Peyrard chưa chỉ ra
tác động của cấu trúc nguồn vốn tới ROE.
Tiếp cận theo quan điểm Bied - Charreton (1920) :
LNst
DTT
Tài sản
ROE =
x
x
x 100%
DTT
Tài sản
VCSH bq
Tỷ suất lợi nhuận
Hiệu suất sử
(1.3)
= trên doanh thu
x dụng tài sản x (1+ĐBTC)
(TLN/DT)
(HDT/TS)
T
Trong đó: ĐBTC (đòn bẩy tài chính) = Nợ phải trả/ VCSH
Tiếp cận theo quan điểm của Bied - Charreton dưới dạng
khai triển DuPont đã làm rõ vai trò tích cực của việc vay nợ đối với
ROE thông qua hệ số ĐBTC. Rõ ràng với TLN/DT và HDT/TS đã xác
định, ROE được “khuếch đại” bởi hệ số ĐBTC khác không (0). Tuy
nhiên, cách tiếp cận này chưa chỉ ra được giới hạn của việc vay nợ.
5
Từ các cách tiếp cận của các tác giả, luận văn đưa ra cách
tiếp cận về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính như sau:
LNst
ROE =
x
100%
VCSH bq
LNtt
Nợ phải trả bq
=
x (1+
) x (1 – T)
Tổng tài sản bq
VCSH bq
Trong đó: T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công thức (1.4) cho thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lời VCSH là: hiệu quả kinh doanh, cấu trúc nguồn vốn và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể biểu thị sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến hiệu quả tài chính qua sơ đồ sau:
Hi u qu tài
chính: ROE
Hiệu quả kinh
doanh: ROA, RE
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
Lợi
nhuận
Chi
phí
Doanh
thu
Cấu trúc
nguồn vốn
Hiệu suất sử
dụng tài sản
Hiệu suất
sử dụng
VLĐ
Hiệu suất
sử dụng
TSCĐ
Hiệu quả
quản lý nợ
phải thu
Khả
năng
tự tài
trợ,
đòn
bẩy tài
chính,
khả
năng
thanh
toán lãi
vay
Quản quản lý tài sản
Doanh thu
Hình 1.1: Các nhân t
Hiệu quả
quản lý
HTK
Thuế thu
nhập doanh
nh h
ng đ n hi u qu tài chính
Chính
sách
của
Nhà
Nước
(1.4)
6
Các ph
1.4.
ng pháp sử dụng trong phân tích hi u qu tài
chính doanh nghi p
1.4.1.
Phương pháp so sánh
1.4.2.
Phương pháp chi tiết
1.4.3.
Phương pháp loại trừ
1.4.4.
Phương pháp liên hệ
1.4.5.
Phương pháp tương quan
1.4.6.
Phương pháp hồi quy
K T LU N CH
NG 1
Hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc giữ gìn và phát triển
nguồn VCSH. Do đó hiệu quả tài chính là vấn đề rất được các nhà
đầu tư quan tâm và vì vậy mà nó là mục tiêu chủ yếu của các nhà
quản trị nhất là trong trường hợp họ cũng chính là chủ sở hữu. Phân
tích hiệu quả tài chính sẽ giúp các nhà quản trị định hướng đúng để
đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp một cách phù hợp.
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã trình bày những vấn
đề lý luận về phân tích hiệu quả tài chính như: chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, phương
pháp sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính,...
Trên cơ sở những vấn đề được trình bày ở chương 1, trong
chương 2 tác giả thu thập số liệu và đánh giá thực trạng phân tích
hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng.
Ch
ng 2: TH C TR NG PHÂN TÍCH HI U QU
TÀI CHÍNH
CÁC DOANH NGHI P D T MAY T I
TP ĐÀ N NG
2.1.
Giới thi u khái quát v ngành d t may TP Đà N ng
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của ngành dệt may TP
Đà Nẵng
7
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp dệt may TP
Đà Nẵng
2.1.3.
Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp dệt may
TP Đà Nẵng
2.1.4.
Đặc điểm thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm dệt may thuộc ngành dệt may TP Đà Nẵng
2.1.4.1.Thị trường cung cấp nguyên liệu
Gần 90% là nhập khẩu từ nước ngoài
2.1.4.2.Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trường nội địa: chủ yếu là khu vực miền Trung
Đối với thị trường xuất khẩu: trước đây là Liên Xô và Đông
Âu. Từ năm 1993 có thêm EU, Nhật Bản, Pháp, Mỹ, Canada, Hồng
Kông, Đài Loan và các nước Asean.
2.1.5.
Hướng phát triển của ngành dệt may Đà Nẵng
2.1.5.1.Quan điểm phát triển
Đà Nẵng trở thành trung tâm của vùng duyên hải Trung Bộ
để hình thành một cụm công nghiệp may xuất khẩu.
2.1.5.2.Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn
2011-2015: cùng với các tỉnh duyên hải Trung Bộ đạt khoảng
16,48%, cùng với cả nước đạt khoảng 12%-14%.
2.1.5.3.Định hướng phát triển
Phát triển ngành dệt may theo định hướng xuất khẩu
2.2.
Th c tr ng công tác phân tích hi u qu tài chính t i các
doanh nghi p d t may trên địa bàn TP Đà N ng
2.2.1.
Thực trạng về công tác tổ chức phân tích hiệu quả tài
chính tại các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng
8
Hiện nay, tại các doanh nghiệp chưa có bộ phận làm công tác
phân tích tài chính riêng mà việc phân tích thuộc chức năng của
Phòng Tài Chính- Kế Toán. Nội dung phân tích chủ yếu là phân tích
một số nội dung cơ bản phản ánh khái quát tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh. Việc phân tích chưa được tiến hành thường xuyên
mà chỉ thực hiện vào thời điểm báo cáo tài chính năm được lập xong
hoặc khi có yêu cầu của Ban Giám đốc.
2.2.2.
Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích tại các
doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng
Việc phân tích tập trung vào một số nội dung sau:
2.2.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng đánh giá kết quả kinh doanh năm
phân tích so với năm trước.
2.2.2.2.Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Một số doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng dựa trên báo cáo tài
chính và các sổ kế toán để tính toán một số các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh doanh cá biệt như: hiệu suất sử dụng TS, hiệu suất sử dụng
TSCĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ, rồi so trị số của những chỉ tiêu này
kỳ phân tích với kỳ trước. Một số doanh nghiệp không phân tích nội
dung này.
2.2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng đã tính toán
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao gồm: tỷ suất
sinh lời của TS, tỷ suất sinh lời VCSH, tỷ suất sinh lời của doanh thu.
Một số doanh nghiệp còn tính thêm chỉ tiêu: doanh thu trên
tổng TS, lãi cơ bản trên cổ phiếu.
9
2.2.3.
Đánh giá về công tác phân tích hiệu quả tài chính tại các
doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng
2.2.3.1.Đánh giá về công tác tổ chức phân tích: Công tác phân tích
tài chính nói chung, phân tích hiệu quả tài chính nói riêng tại các
doanh nghiệp chưa được thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp.
2.2.3.2. Đánh giá về nội dung phân tích: Mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chưa đi sâu vào các chuyên
đề cụ thể chẳng hạn như phân tích hiệu quả tài chính. Việc phân tích
mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các con số chứ chưa tìm hiểu
nguyên nhân tạo ra những con số đó.
2.2.3.3.Đánh giá về phương pháp phân tích: Mới dừng lại ở phương
pháp đơn giản là phương pháp so sánh. Khi sử dụng phương pháp so
sánh cũng chỉ so sánh số liệu năm phân tích với số năm trước và đưa
ra nhận xét. Điều này làm cho kết quả phân tích có nhiều hạn chế.
K T LU N CH
NG 2
Qua khảo sát thực tế về công tác phân tích hiệu quả tài chính
tại các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng cho thấy:
- Về nội dung phân tích: các doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở
việc phân tích một số chỉ tiêu như: phân tích báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt
và một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, chứ chưa tổ chức phân
tích cụ thể về hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp. Hơn nữa, nhiều
CTCP cũng chưa phân tích các chỉ tiêu hiệu quả mang tính đặc thù
của CTCP.
- Về phương pháp phân tích: việc sử dụng các phương pháp
phân tích đơn giản như phương pháp so sánh để tiến hành phân tích
nên kết quả phân tích không tránh khỏi những hạn chế. Các đánh giá
về kết quả phân tích còn mang nhiều tính chủ quan của người phân
10
tích bởi chỉ căn cứ vào số liệu tính toán để đưa ra các nhận định về
hiệu quả hoạt động công ty.
Chính vì những tồn tại trên trong công tác phân tích hiệu quả
chính của các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng nên cần thiết phải hoàn
thiện công tác phân tích này nhằm đáp ứng yêu cầu của các đối tượng
quan tâm cũng như đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty trong
thời gian đến.
Ch
ng 3: M T S
GI I PHÁP NH M HOÀN THI N CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH HI U QU TÀI CHÍNH
NGHI P D T MAY T I THÀNH PH
3.1.
CÁC DOANH
ĐÀ N NG
Yêu c u hoàn thi n công tác phân tích hi u qu tài chính
t i các doanh nghi p d t may Đà N ng
3.2.
M t s gi i pháp nh m hoàn thi n công tác phân tích
hi u qu tài chính t i các doanh nghi p d t may Đà N ng
3.2.1.
Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả
tài chính
3.2.1.1.Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá chung hiệu
quả tài chính
Để đánh giá chung về hiệu quả tài chính các doanh nghiệp,
theo tác giả các công ty nên lập bảng so sánh như bảng 3.1, trong đó
tiến hành so sánh hiệu quả tài chính qua nhiều năm và so sánh từng
giai đoạn với nhau.
Minh hoạ tại CTCP dệt may 29-3: Từ năm 2005 trở đi, chỉ
tiêu “tỷ suất sinh lời trên VCSH” có chiều hướng tăng dần và tăng
cao trong ba năm 2007, 2008 và 2009 cho thấy việc sử dụng VCSH
ngày càng có hiệu quả. Giai đoạn từ 2005 đến 2009 hiệu quả tài
chính cũng tăng nhiều so với giai đoạn trước đó. Do từ 2005 trở đi
Dệt may Việt Nam được EU bãi bỏ hạn ngạch nên công ty có nhiều
11
thuận lợi trong việc xuất khẩu sang thị trường này. Giai đoạn từ sau
cổ phần hoá tỷ suất sinh lời VCSH được cải thiện rõ rệt chứng tỏ sau
cổ phần hoá VCSH được sử dụng hiệu quả hơn rất nhiều.
Đối với các công ty cổ phần thì ngoài việc phân tích chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ ở hữu ta cần phải phân tích thêm các chỉ
tiêu mang tính đặc thù riêng như: tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần
(ROCE), lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS). Khi phân tích, lập bảng phân
tích như Bảng 3.2, trong đó tiến hành so sánh chỉ tiêu ROCE và EPS
qua nhiều năm, tiến hành so sánh ROCE với ROE.
Minh hoạ tại CTCP Dệt may 29-03:
Tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần năm liên tục được cải thiện
từ năm 2007 đến năm 2009
Mặt khác ta có thể tiến hành so sánh tỷ suất sinh lời của vốn
cổ đông (ROCE) với tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) để thấy rõ
việc sử dụng vốn vay của công ty có đạt hiệu quả hay không? Cụ thể:
Năm 2007: ROE = 9,916% và ROCE = 8,643%
Năm 2008: ROE = 11,700% và ROCE = 15,713%
Năm 2009: ROE = 12,438% và ROCE = 17,503%
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của công ty cao và
tăng đáng kể so với năm 2007, đây là một dấu hiệu tốt về việc sử
dụng vốn cổ phần và là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn của các
nhà đầu tư.
3.2.1.2.Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Theo tác giả các doanh nghiệp nên tính thêm các chỉ tiêu
phản ánh cấu trúc nguồn vốn như: hệ số tự tài trợ, đòn bẩy tài chính,
khả năng thanh toán lãi vay và lập bảng phân tích như Bảng 3.3.
12
Bảng 3.3 minh hoạ số liệu tại CTCP Dệt May 29/3. Số liệu các doanh
nghiệp khác xem phụ lục 1
Bảng 3.3: Phân tích hi u qu tài chính
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
CTCP d t may 29/3
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
187.672
214.415
210.076
183.830
158.561
32.889
28.438
30.496
46.906
49.254
220.561
242.853
240.571
230.736
207.815
10.535
14.865
12.850
13.854
8.769
178.057
391.339
388.511
357.831
419.349
6. Lợi nhuận trước thuế
196
152
4.188
7.516
8.167
7. Lợi nhuận sau thuế
141
109
3.024
5.500
6.126
10.731
15.017
17.038
21.370
16.936
0,429
0,383
9,916
11,726
12,438
0,596
0,534
13,733
16,024
16,581
0,089
0,063
1,741
3,257
3,930
4,865
6,184
7,082
9,262
8,150
14,912
11,710
12,677
20,329
23,701
5,706
7,540
6,889
3,919
3,219
5,614
6,933
6,117
7,536
5,530
1,019
1,010
1,326
1,543
1,931
1. Nợ phải trả bq
2. VCHS bq
3. Tổng TS bq
4. Chi phí lãi vay
5. Doanh thu thuần
HĐKD và HĐ khác
8. EBIT
9a. Tỷ su t sinh l i
VCSH-ROE(%)
(9a) = (7)/(2)
b. ROE đã lo i trừ th
TNDN(%) (9b)= (6)/(2)
10. Tỷ su t sinh l i TSROA(%) (10) = (6)/(3)
11. Tỷ su t sinh l i kinh
t của TS-RE(%)
(11) = (8)/(3)
12. H s t tài trợ (%)
(12) = (2)/(3)
13. Đòn bẩy tài chính
(l n) (13) = (1)/(2)
14. Lãi su t vay bq (%)
(14) = (4)/(1)
15. Kh năng thanh toán
lãi vay (l n)(15) = (8)/(4)
(Nguồn số liệu: CTCP Dệt May 29/3 và tính toán của tác giả)
13
Căn cứ số liệu trên Bảng 3.3 có thể đưa ra nhận xét về sự
biến động của chỉ tiêu ROE và sự ảnh hưởng của các nhân tố:
Năm 2006 so với năm 2005: Thực tế hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp tăng nhưng do sử dụng nợ vay nhiều đã làm cho
hiệu quả kinh doanh cuối cùng của Công ty giảm. Trong hai năm
này, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản đều nhỏ hơn lãi suất vay bình
quân của các khoản nợ nên việc gia tăng đòn bẩy tài chính vào năm
2006 càng làm giảm hiệu quả tài chính của công ty. Như vậy hiệu
quả tài chính năm 2006 giảm so với năm 2005 là do doanh nghiệp đã
sử dụng đòn cân nợ chưa hợp lý.
Từ năm 2006 - 2009: Hiệu quả kinh doanh năm sau đều cao
hơn năm trước; trong các năm 2007, 2008, 2009 Công ty giảm các
khoản nợ phải trả xuống. Điều này chứng tỏ hiệu quả tài chính trong
giai đoạn này năm sau cao hơn năm trước là do hiệu quả kinh doanh
của công ty tăng. Từ năm 2007 đến năm 2009, trong khi tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản cao hơn lãi suất vay bình quân các khoản nợ thì
doanh nghiệp lại giảm nợ đã làm hạn chế sự tăng lên của hiệu quả tài
chính. Tuy nhiên trong các năm này đòn bẩy tài chính dương nên
ROE được “khuyếch đại” bởi hệ số “đòn bẩy tài chính”, vì vậy mà
hiệu quả tài chính tăng vọt so với các năm 2005, 2006.
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty trong các năm 20052009 đều lớn hơn 1 và ngày càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
của công ty ngày càng được cải thiện đã góp phần làm tăng chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời VCSH theo thời gian. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ
lợi nhuận không những được sử dụng để trả nợ vay mà còn tạo phần
tích luỹ cho công ty.
Khi so sánh chỉ tiêu ROE với chỉ tiêu ROE đã loại trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp ta thấy sau khi nộp thuế thì hiệu quả tài chính
14
của doanh nghiệp giảm đáng kể. Như vậy, trước tình hình khó khăn
của Công ty nếu được chính phủ hỗ trợ về thuế (miễn, giảm thuế) sẽ
góp phần làm tăng hiệu quả tài chính.
Để phân tích kỹ hơn nhân tố “hiệu quả kinh doanh”. Theo tác
giả, các doanh nghiệp nên:
- Tính thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý HTK và
nợ phải thu.
- Về phương pháp phân tích: khi phân tích lập bảng phân tích
như Bảng 3.4. Bảng 3.4 minh hoạ số liệu tại CTCP Dệt May 29/3. Số
liệu tại các doanh nghiệp khác xem phụ lục 2
Bảng 3.4: Phân tích nhân t “hi u qu ho t đ ng kinh doanh”
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Năm
2005
98.423
CTCP d t may 29/3
Năm
Năm
Năm
2006
2007
2008
78.721
61.286
76.531
Năm
2009
66.786
14.919
24.657
29.851
32.162
29.375
3. VLĐ bq
121.726
117.957
133.819
116.916
104.510
4. Nguyên giá TSCĐ bq
141.374
139.794
133.819
130.630
141.829
5. Tổng TS bq
6a. DTT HĐKD và HĐ
khác
220.561
242.853
240.571
230.736
207.815
178.057
391.339
388.511
357.831
419.349
b. DTT HĐKD
177.754
325.047
387.321
356.092
416.737
c. DTT tiêu thụ SP
176.794
323.634
386.406
348.737
396.833
7. Giá vốn hàng bán
153.613
316.553
350.687
312.812
368.461
196
152
4.188
7.516
8.167
10.731
15.017
17.038
21.370
16.936
11.077
-17.719
18.897
19.162
3.586
Chỉ tiêu
1. Giá trị HTK bq
2. Số dư nợ phải thu
khách hàng bq
8a. Lợi nhuận trước thuế
b. Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay
c. Lợi nhuận thuần tiêu
thụ SP
15
9. Tỷ su t sinh l i TS –
ROA (%) (9) = (8a)/(5)
10. Tỷ su t sinh l i kinh
t của TS – RE (%)
(10) = (8b)/(5)
11a.Tỷ
su t
lợi
nhu n/DT – ROS (%)
(11a) = (8a)/(6a)
b.Tỷ su t lợi hu n/DT
tiêu thụ SP (%)
(11b) = (8c)/(6c)
12.Hi u su t sử dụng TS
(l n) (12) = (6a)/(5)
13.Hi u su t sử dụng
TSCĐ (l n)
(13) = (6b)/(4)
14.S vòng quay VLĐ
(vòng) (14) = (6b)/(3)
15.S ngày bq 1vòng
quay VLĐ (ngày)
(15) = (1/(14)) x 360
16.S vòng quay HTK
(vòng) (16) = (7)/(1)
17.S ngày bq 1vòng
quay HTK (ngày)
(17) = (1/(16)) x 360
18.S vòng quay thu hồi
nợ (vòng) (18) = (6c)/(1)
19.S ngày bq 1vòng
quay thu hồi nợ (ngày)
(19) = (1/(18)) x 360
0,089
0,063
1,741
3,257
3,930
4,865
6,184
7,082
9,262
8,150
0,110
0,039
1,078
2,100
1,948
6,265
-5,475
4,890
5,495
0,904
0,807
1,611
1,615
1,551
2,018
1,257
2,325
2,894
2,726
2,938
1,460
2,756
2,894
3,046
3,988
247
131
124
118
90
1,561
4,021
5,722
4,087
5,517
231
90
63
88
65
11,850
13,125
12,944
10,843
13,509
30
27
28
33
27
(Nguồn số liệu: CTCP Dệt May 29/3 và tính toán của tác giả)
Từ Bảng 3.4 đưa ra nhận xét:
Năm 2006 so với năm 2005: hiệu quả kinh doanh của Công
ty năm 2006 giảm là do tác động của nhân tố “tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu”.
16
Trong giai đoạn 2006 – 2008: hiệu quả kinh doanh của Công
ty trong các năm này được cải thiện là do tác động của nhân tố “tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu”.
Năm 2009 so với năm 2008: tỷ suất sinh lời của tài sản tăng
là do tác động của nhân tố “hiệu suất sử dụng tài sản”.
Để lượng hoá mức độ tác động của các nhân tố đến nhân tố
“hiệu quả kinh doanh”, tác giả sử dụng phương pháp loại trừ (cụ thể
là phương pháp số chênh lệch) để phân tích đối với chỉ tiêu ROA:
ROA
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
doanh thu TLN/DT)
x
Hiệu suất sử dụng
(1.5)
tài sản (HDT/TS)
Tỷ suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là
“tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu” và “hiệu suất sử dụng tài sản”. Sau
đây là minh hoạ tại CTCP Dệt May 29/3:
Ta có:
Bảng 3.5: Đ i t ợng phân tích
Năm
Chỉ tiêu
1. Tỷ suất sinh lời tài sản
kỳ gốc - ROA0(%)
2. Tỷ suất sinh lời tài sản
kỳ phân tích - ROA1(%)
3. Mức đ
2006 -
2007 -
2008 -
2009 -
2005
2006
2007
2008
0,089
0,063
1,741
3,257
0,063
1,741
3,257
3,930
- 0,026
1,678
1,516
0,673
thay đổi của
“Tỷ su t sinh l i tài s n” ∆ROA(%) (3) = (2) – (1)
(Nguồn số liệu: CTCP Dệt May 29/3 và tính toán của tác giả)
17
Bảng 3.6: Mức đ
nh h
ng của các nhân t đ n
“Tỷ su t sinh l i tài s n”
Năm
Chỉ tiêu
1. Hiệu suất sử dụng tài sản
kỳ gốc - HDT/TS0 (lần)
2. Hiệu suất sử dụng tài sản
kỳ phân tích - HDT/TS1 (lần)
3. Tỷ suất lợi nhuận trên
DT kỳ gốc-TLN/DT (%)
4. Tỷ suất lợi nhuận trên
DT kỳ phân tích-TLN/DT (%)
5. Mức đ
nh h
2006 -
2007 -
2008 -
2009 -
2005
2006
2007
2008
0,807
1,611
1,615
1,551
1,611
1,615
1,551
2,018
0,110
0,039
1,078
2,100
0,039
1,078
2,100
1,948
0,0884
0,0001
-0,0689
0,9807
-0,1144
1,6780
1,5851
-0,1520
- 0,026
1,678
1,516
0,673
ng của
hi u su t sử dụng tài s n ΔROA(HDT/TS)(%)
(5) = ((2) – (1)) x (3)
6. Mức đ
nh h
ng của
tỷ su t lợi nhu n trên DTΔROA(TLN/DT)(%)
(6) = (2)x((4) – (3))
7. Tổng hợp phân tích
(%) (7) = (5) + (6)
(Nguồn số liệu: CTCP Dệt May 29/3 và tính toán của tác giả)
Kết quả các bảng 3.5 và 3.6 cho thấy: Trong giai đoạn 2005 –
2008, tỷ suất sinh lời tài sản tăng, giảm là do tác động của nhân tố “tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu”; còn chỉ tiêu “hiệu suất sử dụng tài
sản” chỉ góp phần làm tăng hơn nữa hoặc hạn chế sự tăng lên hoặc
18
giảm đi của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản. Tuy nhiên sang năm 2009
thì tình hình có khác, tỷ suất sinh lời tài sản tăng so với năm 2008 là
do tác động của nhân tố “hiệu suất sử dụng tài sản”.
Để phân tích kỹ hơn các nguyên nhân ảnh hưởng đến nhân tố
“hiệu quả kinh doanh” từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp, cần phải đi sâu vào phân tích hai nhân tố ảnh hưởng
đến nhân tố “hiệu quả kinh doanh” là nhân tố “tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu” và nhân tố “hiệu suất sử dụng tài sản”. Minh hoạ tại
CTCP Dệt May 29/3:
- Phân tích nhân t “hi u su t sử dụng tài s n”:
Từ năm 2005 – 2007: cả hai nhân tố “hiệu suất sử dụng
TSCĐ” và “hiệu suất sử dụng VLĐ” đều tác động làm tăng hiệu suất
sử dụng tài sản của Công ty.
Năm 2008 so với năm 2007: hiệu suất sử dụng tài sản năm
2008 giảm là do tác động của cả hai nhân tố là hiệu suất sử dụng
TSCĐ và hiệu suất sử dụng VLĐ.
Năm 2009 so với năm 2008: hiệu suất sử dụng tài sản chung
của Công ty tăng là do tác động của cả hai nhân tố “hiệu sử dụng
TSCĐ” và “hiệu suất sử dụng VLĐ”.
Phân tích kỹ hơn nhân tố “hiệu suất sử dụng VLĐ”, tác giả
sử dụng phương pháp loại trừ (cụ thể là phương pháp thay thế liên
hoàn) đối với chỉ tiêu “số vòng quay bình quân của VLĐ” (ký hiệu:
NVLĐ) như sau:
Số vòng quay bình
quân của VLĐ (NVLĐ)
Doanh thu thuần
=
VLĐ bình quân
(vòng)
Như vậy số vòng quay của VLĐ bình quân chịu ảnh hưởng
của 2 nhân tố là doanh thu thuần và VLĐ bình quân. Ta có:
19
Bảng 3.7: Đ i t ợng phân tích
Năm
Chỉ tiêu
06 -05
07 -06
1,460
2,756
3,720
3,046
2,756
3,720
3,046
3,988
1,296
0,964
-0,674
0,942
1. Số vòng quay của VLĐ
kỳ gốc - NVLĐ0 (vòng)
2. Số vòng quay của VLĐ
kỳ phân tích - NVLĐ1 (vòng)
08 -07
09 -08
3. Mức đ thay đổi của s
vòng quay của VLĐ ΔNVLĐ (vòng) (3)=(2)-(1)
(Nguồn số liệu: CTCP Dệt May 29/3 và tính toán của tác giả)
Bảng 3.8: Mức đ
nh h
ng của các nhân t đ n s vòng
quay bình quân của VLĐ
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
06 -05
07 -06
08 -07
09 -08
1. DTT kỳ gốc - DTT0
177.754 325.047
387.321 356.092
2. DTT kỳ phân tích - DTT 1
325.047 387.321
356.092 416.737
3. VLĐ bq kỳ gốc - VLĐbq0
121.726 117.957
104.127 116.916
4. VLĐ bq kỳ phân tích -VLĐbq 1
117.957 104.127
116.916 104.510
5. Mức đ
nh h
ng của DTT -
ΔNVLĐ(DTT) (5) = (2)/(3) – (1)/(3)
6. Mức đ
nh h
ng của VLĐ
- ΔNVLĐ(VLĐ) (6) = (2)/(4) – (2)/(3)
7. Tổng hợp phân tích
(7) = (5) + (6)
1,210
0,528
-0,300
0,519
0,085
0,436
-0,374
0,423
1,295
0,964
-0,674
0,942
(Nguồn số liệu: CTCP Dệt May 29/3 và tính toán của tác giả)
20
Kết quả ở bảng phân tích 3.7 và 3.8 cho thấy:
Năm 2006 so với năm 2005, năm 2007 so với năm 2006 và
năm 2009 so với năm 2008: cả hai nhân tố “doanh thu thuần” và
“VLĐ” đều tác động làm tăng hiệu suất sử dụng VLĐ.
Năm 2008 so với năm 2007: cả hai nhân tố “doanh thu
thuần” và “VLĐ” đều tác động làm giảm hiệu suất sử dụng VLĐ.
- Phân tích nhân t “tỷ su t lợi nhu n trên doanh thu”:
Năm 2006 so với năm 2005: do chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao nên lợi nhuận từ hoạt
động này lại giảm sụt mạnh làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể. Đây chính là nguyên
nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu của toàn
Công ty giảm sút hơn so với năm 2005.
Năm 2007 so với năm 2006: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm tăng cao góp phần làm tăng tỷ suất
sinh lời trên doanh thu của tất cả các hoạt động.
Năm 2008 so với năm 2007: do tiết kiệm được chi phí sản
suất nên đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tiếp tục được cải thiện. Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt
động tài chính cũng tăng vọt (chủ yếu là do chênh lệch tỷ giá hối
đoái) cũng góp phần làm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của tất cả
các hoạt động tại công ty trong năm 2008 cũng được nâng cao.
Năm 2009 so với năm 2008: chi phí sản xuất và chi phí quản
lý tăng quá cao làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động
hoạt động này giảm mạnh. Đây là nguyên nhân chính làm giảm tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của tất cả các hoạt động trong Công ty.
Từ kết quả phân tích, các doanh nghiệp có thể tóm tắt lại
những nội dung quan trọng cần quan tâm từ đó định hướng những
- Xem thêm -