Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2006-2010
ðề tài:
PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Ngọc Tú
MSSV: 5062517
Lớp Luật Thương mại 2 – K32
Cần Thơ
Tháng 5/2010
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
1
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ðẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ..................................8
1.1.
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của hoạt ñộng cho thuê tài chính.
............................................................................................................................8
1.1.1.
Thế giới .......................................................................................................8
1.1.2.
Việt Nam .....................................................................................................9
1.2.
Khái niệm và ñặc ñiểm của cho thuê tài chính ................................................11
1.2.1.
Khái niệm hoạt ñộng cho thuê tài chính ...................................................11
1.2.2. ðặc ñiểm của hoạt ñộng cho thuê tài chính..................................................15
1.3. Phân biệt Cho thuê tài chính, Cho thuê vận hành và Tín dụng ngân hàng .........17
1.3.1.
Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành .................................17
1.3.2.
Phân biệt Cho thuê tài chính và Tín dụng Ngân hàng ..............................21
1.4.
Khái quát về công ty cho thuê tài chính...........................................................22
1.4.1.
Giới thiệu các loại hình công ty cho thuê tài chính...................................22
1.4.2.
ðặc ñiểm của công ty cho thuê tài chính ..................................................24
1.4.3.
Vai trò, ý nghĩa của công ty cho thuê tài chính ñối với thị trường tài chính
...................................................................................................................25
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................28
2.1 Quy ñịnh của pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công
ty cho thuê tài chính ...................................................................................................28
2.1.1
ñộng
Quy ñịnh pháp luật về ñiều kiện ñược cấp giấy phép thành lập và hoạt
...................................................................................................................28
2.1.2
Quy ñịnh của pháp luật về trình tự thành lập công ty cho thuê tài chính .29
2.2 Quy ñịnh của pháp luật về hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê
tài chính ......................................................................................................................35
2.2.1. Quy ñịnh của pháp luật về các phương thức hoạt ñộng cho thuê tài chính của
công ty cho thuê tài chính.......................................................................................36
2.2.2. Quy ñịnh của pháp luật về quyền và nghĩa vụ các bên trong giao dịch cho
thuê tài chính...........................................................................................................45
2.3 Qui ñịnh của pháp luật về quy chế bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng cho thuê tài
chính. ..........................................................................................................................49
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
2
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ðỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.................................................................52
3.1. Những kết quả ñạt ñược trong lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam ...........52
3.1.1. Thành tựu trong lĩnh vực cho thuê tài chính trên thị trường ........................52
3.1.2. Thành tựu của pháp luật trong ñiều chỉnh lĩnh vực cho thuê tài chính ........56
3.2. Những tồn tại trong lĩnh vực cho thuê tài chính .................................................59
3.2.1. Một số tồn tại trong lĩnh vực cho thuê tài chính trên thị trường .....................59
3.2.1.1. Tồn tại từ phía công ty cho thuê tài chính ................................................61
3.2.1.2. Tồn tại từ phía khách hàng ........................................................................62
3.2.2. Tồn tại trong lĩnh vực cho thuê tài chính liên quan ñến chính sách pháp luật
và văn bản quy phạm pháp luật ..............................................................................62
3.3. Giải pháp và kiến nghị ........................................................................................66
3.3.1. ðối với lĩnh vực cho thuê tài chính trên thị trường ......................................66
3.3.2. ðối với Chính sách pháp luật và văn bản pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng cho
thuê tài chính...........................................................................................................67
KẾT LUẬN..........................................................................................................72
MỤC LỤC ............................................................................................................1
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
3
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế ñã tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa
các quốc gia. ðiều này vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các chủ thể kinh doanh.
Nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại lệ. Phải làm sao ñể các doanh nghiệp thích
ứng với môi trường cạnh tranh mới, không bị ñào thải? Các doanh nghiệp phải làm gì
ñể giảm dần khoảng cách hay ít nhất cũng tạo ñược sự tương ñối trong cán cân cạnh
tranh kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài vốn nhiều kinh nghiệm và quá trình tích
lũy kinh tế khá cao, nâng cao chất lượng sản phẩm… Giải pháp ñặt ra là thay ñổi
phương thức sản xuất, tập trung cho công nghiệp hóa - hiện ñại hóa sản xuất kinh
doanh. Muốn làm như thế ñiều ñầu tiên khiến các doanh nghiệp quan tâm là làm như
thế nào và nguồn vốn từ ñâu?
Trong khi ñó hiện nay, lượng vốn dài hạn ñầu tư cho các dự án lớn ở các doanh
nghiệp Việt nam còn khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là ñi vay ở các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, ñối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới
thành lập không có ñủ tài sản ñảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay
ngân hàng rất khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, hoạt ñộng thuê mua tài
chính là một giải pháp ñược chú ý bởi những tính năng mà nó mang lại. Hoạt ñộng này
cung ứng gần như 100% nguồn vốn, không ñặt nặng vấn ñề tài sản bảo ñảm, luôn ñáp
ứng tính thời vụ cho khách hàng.
Mặt khác, do ñặc thù kinh tế, hiện nay Việt Nam có khoảng 90% số lượng các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng số khoảng 200.000 doanh nghiệp ñược thành lập,
hoạt ñộng. Trong thời gian tới, xu hướng này còn tiếp tục tăng lên, dự kiến sẽ có
khoảng hàng chục ngàn doanh nghiệp mới ra ñời. ðây chính là thị trường tiềm năng
của loại hình dịch vụ thuê mua tài chính. Bên cạnh ñó, cơ hội phát triển của loại hình
dịch vụ cho thuê tài chính còn ñược khẳng ñịnh thêm bằng bảng cam kết mở rộng thị
trường dịch vụ. Trong ñó, có thị trường dịch vụ cho thuê tài chính khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Hệ thống pháp luật về tín dụng ngân hàng
nói chung và cho thuê tài chính nói riêng luôn ñược xem xét, bổ sung, thay ñổi sao cho
phù hợp với thực tế nhằm nâng cao tính khả thi cho hoạt ñộng trong tương lai. Vì vậy,
trong những năm tới, thị trường tài chính Việt Nam sẽ có những biến chuyển tích cực,
nhiều dịch vụ tài chính mới xuất hiện và phát triển không ngừng. Dịch vụ cho thuê tài
chính tất nhiên cũng không nằm ngoài xu thế ñó. ðây là một tương lai hứa hẹn cho sự
phát triển ấn tượng của các công ty cho thuê tài chính.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
4
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Tuy nhiên, theo ñánh giá chung, hoạt ñộng cho thuê tài chính hiện nay tại Việt
Nam vẫn phát triển chưa xứng tầm. Trên thế giới thị trường cho thuê tài chính chiếm
khoảng 15-20% so với thị trường tín dụng là ngân hàng. Trong khi, ở Việt Nam thị
trường này chỉ chiếm 1,4%.1 Theo tỷ lệ trên, cứ 100 doanh nghiệp chỉ có 2 doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính. Nếu so sánh số lượng doanh nghiệp và số
lượng các công ty cho thuê tài chính, rõ ràng tỷ lệ này chưa thể hiện ñược vai trò của
công ty cho thuê tài chính trong việc cung ứng vốn cho quá trình hoạt ñộng và phát
triển của doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng dịch vụ chưa thật sự thu hút nhà ñầu
tư. Doanh nghiệp còn khá mơ hồ về loại hình dịch vụ này. Văn bản pháp luật ñiều
chỉnh hoạt ñộng cho thuê tài chính khi áp dụng vào thực tế còn tồn tại nhiều bất cập,
sự giới hạn về phạm vi nghiệp vụ ñược phép hoạt ñộng, biện pháp hỗ trợ thu hồi tài
sản khi một bên vi phạm chưa ñược chú trọng…
Cho thuê tài chính ñã xuất hiện một thời gian dài trên thị trường tài chính Việt
Nam. Tuy nhiên, loại hình dịch vụ cho thuê tài chính dường như chưa khẳng ñịnh
ñược vị trí trong hoạt ñộng cấp tín dụng và còn khá xa lạ với doanh nghiệp khi họ cần
vốn? Do ñó, vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể thúc ñẩy phát triển dịch vụ này trong thời
gian tới, nhất là trong thời kỳ hậu gia nhập WTO? Trước sự cạnh tranh khốc liệt của
các công ty cho thuê tài chính nước ngoài, các công ty cho thuê tài chính trong nước
cần hỗ trợ những gì và trang bị như thế nào?
ðể phần nào giải ñáp cho những vấn ñề ñặt ra trên, chúng ta cần có cái nhìn
tổng thể về hoạt ñộng cho thuê tài chính, nhằm nhận ra những ưu khuyết ñiểm và giải
pháp ñể vận dụng, khắc phục. Quy trình thành lập và hoạt ñộng của công ty cho thuê
tài chính diễn ra như thế nào. Trong ñó, góc ñộ nghiên cứu pháp lý phải ñược xác ñịnh
là trọng tâm. ðây là sẽ là tiền ñề ñể hoàn thiện hành lang pháp lý làm cho hoạt ñộng
cho thuê tài chính ñược mở rộng phát triển tương xứng với tiềm năng của loại hình tín
dụng thuê mua tài chính. Xác ñịnh từ lý do trên, Người viết ñã chọn và thực hiện ñề
tài: “Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê
tài chính”.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn “Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài
chính của công ty cho thuê tài chính”, Người viết tập trung nghiên cứu các quy ñịnh
của pháp luật về công ty cho thuê tài chính, mà chủ yếu có liên quan trực tiếp ñến quy
trình thành lập và hoạt ñộng thuê mua tài sản của công ty. Phân tích làm rõ khái niệm,
ñặc trưng của loại hình, ñiều kiện và trình tự thành lập công ty cho thuê tài chính. Trên
1
http://www.vnlawfind.com.vn, Phát triển hoạt ñộng cho thuê tài chính tại Việt Nam: Cần hoàn thiện
khung pháp lý, http://www.vnlawfind.com.vn/default.aspx?CateID=&ID=1522&tabid=170
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
5
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
cơ sở ñó, Người viết ñưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện
hành lang pháp lý. Tạo ñiều kiện thuận lợi cho các bên khi tham gia giao dịch cho thuê
tài chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
Người viết ñã hoàn thành luận văn dựa trên sự tổng hợp các phương pháp sau
ñây:
- Phương pháp duy vật biện chứng – nhìn nhận các hiện tượng và quá trình hoạt
ñộng của nền kinh tế có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Dựa trên các giai ñoạn khác
nhau của các hiện tượng kinh tế mà ñánh giá và nhận xét.
- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu, ñánh giá hiện tượng dựa trên tiến trình thời
gian, ñặt hiện tượng trong một hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể.
- Phương pháp logic: Thực tế, vận ñộng phát triển của nền kinh tế nước ta khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường diễn ra khá ña dạng, phức tạp, tác ñộng qua lại lẫn
nhau. Do ñó, trong quá trình phân tích khái quát một sự vật, hiện tượng có rút ra bản
chất, ñặc ñiểm, sự khác biệt nhất ñịnh.
- Phương pháp phân tích luật viết: Vận dụng những kiến thức ñã học, ñứng trên
góc ñộ pháp luật ñể nhìn nhận và ñánh giá vấn ñề.
- Phương pháp phân tích kinh tế: Người viết ñã xử lý số liệu, thống kê, nhóm
gộp giá trị. Gắn chặt số liệu và hiện tượng kinh tế ñể xem xét, nghiên cứu, ñánh giá
thực trạng phát triển của nền kinh tế ñó và dự báo xu hướng phát triển.
Phương pháp so sánh: Người viết so sánh văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành và xu hướng phát triển, thông qua dự thảo luật.
Ngoài ra, Người viết còn sử dụng kết hợp các phương pháp tổng hợp, thống kê.
4. Bố cục luận văn
Kết cấu luận văn ngoài lời nói ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cho thuê tài chính
Chương này, Người viết tập trung phân tích làm sáng tỏ một số khái niệm hoạt
ñộng cho thuê tài chính và các khái niệm khác có liên quan. ðồng thời, ñưa ra những
ñặc ñiểm phân biệt hoạt ñộng cho thuê tài chính với các hoạt ñộng cấp tín dụng khác.
Chương 2: Pháp luật về công ty cho thuê tài chính.
Trong chương 2, Người viết nghiên cứu và phân tích ñiều kiện và trình tự thành
lập các công ty cho thuê tài chính. Hoạt ñộng nghiệp vụ chính của công ty cho thuê tài
chính. Quy chế bảo ñảm an toàn của loại hình dịch vụ thuê mua này.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
6
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho
thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính - giải pháp và kiến nghị hoàn thiện.
Dựa vào thực tiễn hiện nay, Người viết chỉ ra những kết quả ñạt ñược và những
tồn tại bất cập của hoạt ñộng cho thuê tài chính. Từ ñó, ñưa ra những kiến nghị và giải
pháp cho các bên có liên quan. Nhằm góp phần làm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật
của hoạt ñộng này.
Luận văn nghiên cứu với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp ñỡ tận tình của Giáo
viên hướng dẫn. Cho nên ở một chừng mực nhất ñịnh ñã ñạt ñược những yêu cầu ñề ra
của ñề tài. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế khi thực hiện ñề tài, cũng như khả năng diễn ñạt còn hạn chế. Vì thế,
không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp từ
Thầy, Cô ñể hoàn thiện hơn ñề tài.
Qua ñây, Người viết xin chân thành cám ơn Cô Lê Huỳnh Phương Chinh ñã
hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình cho Người viết hoàn thành luận văn nghiên cứu “Pháp
luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính”
này./.
Cần Thơ, tháng 4/2010
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
7
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Trong phạm vi chương này, Người viết tập trung phân tích làm rõ một số khái
niệm hoạt ñộng cho thuê tài chính và các khái niệm khác có liên quan. ðồng thời, ñưa
ra những ñặc ñiểm phân biệt hoạt ñộng cho thuê tài chính với các hoạt ñộng cấp tín
dụng khác.
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của hoạt ñộng cho thuê tài
chính1
1.1.1. Thế giới
Những hoạt ñộng cho thuê ñã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân
loại, khoảng 2000 năm trước công nguyên ở thành phố Sumeriane (gần vịnh Ba-Tư).
Các nhà khảo cổ ñã tìm ñược những chứng cứ chứng minh cho sự tồn tại của một hình
thức cho thuê có niên ñại từ 1800 năm trước công nguyên ở Babylonia ñó là phiến ñất
sét khắc chữ có ghi nhận một giao dịch cho thuê tài sản ñược thực hiện vào năm 2010
trước công nguyên. Năm mươi năm sau, Bộ luật Hammurabi ñược ban hành cũng
ñồng thời ñánh dấu sự ra ñời về mặt luật học cho hoạt ñộng cho thuê tài sản, lần ñầu
tiên nhà nước xứ Babylonia ñưa ra những chế ñịnh nhằm can thiệp vào hoạt ñộng thuê
tài sản. Thời kỳ ñầu, tài sản cho thuê chủ yếu là các dụng cụ nông nghiệp (gia súc kéo,
xe thồ…), công cụ cầm tay (cuốc, lưỡi cày…), ñất nông nghiệp. Con người của nền
văn minh Sông Nin - Ai Cập, La Mã, và Hy Lạp cổ ñại vào khoảng 370 năm trước
công nguyên là những người ñầu tiên phát triển hình thức cho thuê tại các khu mỏ và
tài sản thuê ñược mở rộng và giá trị cao hơn như thiết bị, máy móc, tàu thuyền…
Cho thuê tài sản cũng ñược hình thành khá sớm trong lịch sử phát triển của Anh
quốc. Thế nhưng hoạt ñộng cho thuê mang tính chất tài chính chỉ ñược xem là chính
thức khai sinh và phát triển tại quốc gia này khi ñạo luật xứ Wales ra ñời. ðây là một
trong những ñiều luật ñầu tiên ñề cập ñến cho thuê tài sản ñược soạn thảo vào năm
1284. ðạo luật ñã sử dụng những ñiều luật về ñất ñai sẵn có trước ñó làm khung pháp
lý cho việc cho thuê tài sản, cụ thể là các thiết bị nông nghiệp. Cùng với sự phát triển
của hệ thống ñường sắt vào giữa thế kỷ XIX, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ñầu tư
1
Tổng hợp bài viết từ các nguồn:
- Công ty cho thuê Tài Chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam http://www.sieuthihangchatluong.com/?Id=EStore&Act=View&DoanhNghiep=ALCI
- Thị trường cho thuê tài chính Việt Nam và tiềm năng phát triển của Sacombank Leasing http://www.sacombankleasing.com/index.php?module=news&action=news&menu_id=2&type=2&id=
69
- Lịch sử về hình thức cho thuê tài chính - http://www.vcbl.com.vn/Index.php?CateID=41
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
8
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
vào các toa tàu chở than và sau ñó cho các công ty khai thác mỏ thuê lại. Các tài sản
cho thuê có giá trị dần dần ñược nâng lên như toa xe, ñường ray, ñầu máy xe lửa, máy
photo… Những thành công của hoạt ñộng cho thuê tài chính ñã tạo ra những ảnh
hưởng và lan dần sang Châu Mỹ. Hoa Kỳ là một trong những nước vận dụng loại hình
này sớm nhất. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là cho thuê tài chính ñược
sáng tạo trước tiên tại Mỹ khởi ñầu là công ty United States leasing corporation ñược
thành lập bởi Henry Shofeld vào tháng 5 năm 1952, chủ yếu phục vụ cho ngành vận
tải ñường sắt. Năm 1960, tổ chức tín dụng Mercantile thành lập công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Mercantile. Theo thống kê, ngành thuê mua ở Mỹ chiếm khoảng 25 –
30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Dư nợ cho thuê
tài chính mỗi năm tăng tương ñương khoảng 140 tỷ USD; ñáp ứng 1/3 nhu cầu ñầu tư
thiết bị của cả nước Mỹ.
Sau ñó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển
mạnh mẽ tại ñó từ những năm ñầu của thập kỷ 60. ðến ñầu thập kỷ 70, hoạt ñộng tín
dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác. Nhật Bản,
là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê tài chính ra ñời sớm nhất,tiêu biểu là công ty
cho thuê tài chính Orient leasing corporation (1963). Tiếp theo ñó, Hàn Quốc, Ấn ðộ
và Indonesia, ñến ñầu thập kỷ 80 hoạt ñộng cho thuê tài chính mới xuất hiện ở hầu hết
các nước Châu Á.
1.1.2. Việt Nam1
Ở Việt Nam, khoảng năm 1995, hình thức dịch vụ cho thuê tài chính mới bắt
ñầu manh nha xuất hiện. Mặc dù muộn hơn nhiều so với nhiều quốc gia khác trên thế
giới và trong khu vực. Nhưng lĩnh vực thuê mua tài chính ñược pháp luật ghi nhận và
hoàn thiện qua từng giai ñoạn. Cụ thể:
• Năm 1995, Thống ñốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ñã ban hành quyết
ñịnh số 149/1995/Qð-NH ngày 17 tháng 5 năm 1995 về việc ban hành tín dụng thuê
mua;
• Tiếp theo ñó, ngày 9 tháng 10 năm 1995 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
64/1995/Nð - CP ngày 9 tháng 10 năm 1995 quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt ñộng
của công ty cho thuê tài chính;
• Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 có hiệu lực thi hành ngày 1/10/1998.
(khoản 11 ðiều 20);
1
Võ ðình Toàn, Trường ðại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội, 2005, Trang 220.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
9
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
• Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của luật các tổ chức tín dụng năm
1997 (khoản 11 ðiều 20) cũng có những quy ñịnh ñiều chỉnh về loại hình và hoạt ñộng
cho thuê tài chính.
• Ngày 9 tháng 2 năm 1996 thống ñốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
thông tư số 03/1996/TT - NH hướng dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt
ñộng của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam;
• ðể ñảm bảo củng cố hoạt ñộng của công ty cho thuê tài chính ngày 2
tháng 5 năm 2001 Chính phủ ban hành nghị ñịnh 16/2001/Nð - CP ngày 2 tháng 5
năm 2001 về tổ chức hoạt ñộng của công ty cho thuê tài chính thay thế nghị ñịnh
64/1995/Nð-CP ngày 9 tháng 10 năm 1995 quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt ñộng
của công ty cho thuê tài chính;
• Nghị ñịnh số 65/2005/Nð-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 quy ñịnh về
việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh 16/2001/Nð-CP ngày 2 tháng 5 năm
2001 của Chính phủ về tổ chức, hoạt ñộng của công ty cho thuê tài chính;
• Thông tư số 07/2006/TT-NHNN hướng dẫn về việc mua và cho thuê lại
theo hình thức cho thuê tài chính theo quy ñịnh tại nghị ñịnh số 16/2001/Nð-CP ngày
2 tháng 5 năm 2001 và nghị ñịnh số 65/2005/Nð-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của
Chính phủ;
• Thông tư của ngân hàng nhà nước Việt Nam số 06/2005/TT-NHNN
ngày 12 tháng 10 năm 2005 hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại nghị ñịnh số
16/2001/ Nð-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức hoạt ñộng của
công ty cho thuê tài chính và nghị ñịnh số 65/2005/Nð-CP ngày ngày 19 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ quy ñịnh một số ñiều sửa ñổi, bổ sung nghị ñịnh 16/2001/ Nð-CP
ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức, hoạt ñộng của công ty cho thuê tài
chính;
• Nghị ñịnh của Chính phủ số 95/2008/Nð-CP ngày 25 tháng 8 năm 2008
sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh số 16/2001/Nð-CP ngày 2 tháng 5 năm
2001 về tổ chức, hoạt ñộng của công ty cho thuê tài chính;
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ñiều chỉnh lĩnh vực cho thuê tài
chính như ñã nêu góp phần hình thành, củng cố cơ sở pháp lý cho sự ra ñời và hoạt
ñộng của các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. ðến năm 2002, trên cả nước có 8
công ty cho thuê tài chính hoạt ñộng với hơn 300 nhân viên chuyên nghiệp và tổng số
vốn tự có trên 600 tỷ ñồng, vốn ñầu tư trên 3000 tỷ ñồng, cho thấy hoạt ñộng cho thuê
tài chính ñang mang lại lợi nhuận khá cao và hỗ trợ tích cực cho phía các doanh
nghiệp. Năm 2004, dư nợ của tổng số 10 công ty Cho thuê tài chính là 5.500 tỷ ñồng.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 10
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Năm 2005 tăng 30% tổng dư nợ của năm 2004.1 Năm 2006, cả nước có 11 công ty cho
thuê tài chính ñược cấp phép hoạt ñộng, trong ñó có 7 công ty trực thuộc Ngân hàng
thương mại, 1 công ty liên doanh, 3 công ty 100% vốn nước ngoài. Năm 2007 có 12
công ty Cho thuê tài chính ñạt mức tổng dư nợ lên ñến 10.000 tỷ ñồng. Năm 2008 có
13 công ty Cho thuê tài chính hoạt ñộng trong ñó 5 công ty trực thuộc NHTM, 3 công
ty thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần, 4 công ty ñộc lập có vốn ñầu tư nước ngoài,
1 công ty thuộc tập ñoàn Vinashin.2
Nhìn chung, hoạt ñộng thuê mua tài sản ñã xuất hiện từ rất lâu ñời ñồng hành
cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển theo nhiều
chiều hướng và nhiều phương diện khác nhau, hoạt ñộng thuê mua tài sản cũng ñược
biến hóa trở thành nhiều loại hình khác nhau. Tuy nhiên, hoạt ñộng cho thuê tài chính
mang ñầy ñủ bản chất của loại hình cho thuê tài chính như hiện nay, chỉ ñược ghi nhận
trong thời gian gần ñây. Sự ña dạng phương án lựa chọn, làm giảm sức ép nguồn cung
ứng, tài trợ nguồn vốn cho nền kinh tế. hoạt ñộng thuê mua tài sản ñang ngày càng
khẳng ñịnh vị thế của mình trên thị trường tài chính.
1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm của cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm hoạt ñộng cho thuê tài chính
1.2.1.1. ðịnh nghĩa cho thuê tài chính ở góc ñộ kinh tế
Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều thuật ngữ khác nhau cùng ñể chỉ hoạt ñộng
cho thuê tài chính. Các nước nói tiếng Anh dùng thuật ngữ “tín dụng thuê mua” (hirepurchase). Trong khi, thuật ngữ “cho thuê tài chính” (finance lease) ñược sử dụng ở
Mỹ. Úc dùng thuật ngữ “tín dụng thuê mua” khi ñề cập ñến những giao dịch cho thuê
trong ñó bên thuê là cá nhân, và dùng thuật ngữ “cho thuê tài chính” ñể ñề cập tới
những giao dịch cho thuê trong ñó bên thuê là tổ chức công ty.3
Ở Việt Nam, thuật ngữ “tín dụng thuê mua” ñược sử dụng trong thời gian ñầu
hoạt ñộng này xuất hiện. Sau ñó, ñược sửa ñổi và thay thế bằng thuật ngữ “cho thuê tài
chính” cho phù hợp với các ñịnh nghĩa của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).
Qua phân tích, so sánh cho thấy, ñịnh nghĩa về cho thuê tài chính ở Việt Nam có mối
liên hệ với ñịnh nghĩa của Ủy ban về chuẩn mực kế toán quốc tế (International
Accounting Standards Committee) IAS 17 (chỉnh sửa năm 1997). Căn cứ vào chuẩn
1
Phạm Thủy Tiên, Giáo viên hướng dẫn Lê Huỳnh Phương Chinh, Luận văn Pháp luật về hoạt ñộng
cho thuê tài chính tại Việt Nam, ðại học Cần Thơ, năm 2009, trang 5.
2
ðoàn Minh Lễ, Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong cho thuê tài chính, Tạp chí Ngân hàng, số
15/tháng 8/2007, trang 31.
3
Võ ðình Toàn, Trường ðại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB công an nhân dân, Hà
Nội 2005, trang 221.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 11
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
mực này, “Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê có khả năng chuyển dịch về căn
bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu ñó
cuối cùng ñược chuyển giao hoặc không ñược chuyển giao”.1
ðịnh nghĩa của IAS về cho thuê tài chính ñã ñề cập ñến hai vấn ñề. Một là, hình
thức cho thuê tài chính là sự chuyển dịch những lợi ích và rủi ro giữa bên cho thuê và
bên thuê trên cơ sở chuyển dịch quyền sử dụng cho bên thuê trên nền tảng quyền sở
hữu tài sản thuộc bên cho thuê. Theo ñó, lợi ích của tài sản chính là công năng, công
dụng, khả năng khai thác thực tế và lợi nhuận trong suốt thời gian sinh lời của tài sản,
hoặc thậm chí là khoản chênh lệch do việc bán tài sản thuê sau khi hết thời hạn thuê...
ðồng thời, loại hình cho thuê tài chính cũng bao gồm việc chuyển giao rủi ro là khả
năng hao mòn vô hình tài sản trong quá trình sử dụng hoặc trong khoảng thời gian máy
móc, thiết bị không sử dụng; Kỹ thuật, công nghệ lạc hậu không ñem lại lợi nhuận tối
ña, làm ảnh hưởng ñến góc ñộ cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau;
Thiên tai; Chính sách pháp luật; Hoặc, cũng có thể rủi ro phát sinh khi ñiều kiện kinh
tế có sự biến ñộng, thay ñổi…
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam accounting Standards) VAS số 06,
quyết ñịnh số 165/2002/Qð-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2002 về
việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 2) “Cho thuê tài
chính là cho thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê”.
Khái niệm ñược nêu trên về hoạt ñộng cho thuê tài chính của VAS số 06 chuẩn
mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính gần như thống nhất với IAS 17 của quốc tế.
Tiêu chí chung ñể phân biệt hai hình thức trên là “chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê”. Cả hai ñều có sự phân biệt thuê tài sản
(lease) thành hai loại: Cho thuê tài chính (finance lease) và cho thuê hoạt ñộng
(operating lease),2 nếu giao dịch cho thuê thỏa mãn tiêu chí trên là giao dịch cho thuê
tài chính, ngược lại là giao dịch cho thuê hoạt ñộng (ðiểm 5 và 6-IAS17) (ðiểm 7VAS số 06). ðồng thời, việc phân biệt hai loại cho thuê không dựa vào hình thức thuê
1
“Financial leasing is a type of lease in which they are transferred substantially all risk and rewards of
ownership of assets. Ownership if any, may or may not be transferred.” – (paragraph 3, International Accounting
Standards IAS 17 apply for annual periods beginning on or after 01/01/2005 revised standard replaces IAS 17
(revised 1997) apply 01/01/1999)
2
Võ ðình Toàn, Trường ðại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB công an nhân dân, Hà
Nội 2005, trang 218.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 12
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
và hợp ñồng thuê mà chủ yếu là dựa vào bản chất nội dung của giao dịch. Phải xác
ñịnh hợp ñồng thuê thuộc hình thức cho thuê tài chính hay cho thuê hoạt ñộng ngay tại
thời ñiểm khởi ñầu thuê tài sản (ðiểm 8-VAS số 06). Ngoài ra, còn có một số các tiêu
chí khác ñược dự liệu trước (ðiểm 8 và 9-IAS17), (ðiểm 9 và 10-VAS số 06).
Không chỉ có Việt Nam mà mỗi quốc gia ñều có những quy ñịnh cụ thể về luật
thuê mua tài chính riêng dựa trên cơ sở những ñiều kiện cụ thể của mỗi nước. Những
quy ñịnh này có những khác biệt nhất ñịnh nhưng về cơ bản chúng không mâu thuẫn
với IAS. Bảng thống kê các tiêu chuẩn sau chứng minh cho ñiều ñó.
Bảng 1.1 Bảng thống kê tiêu chuẩn ñể ñược coi là giao dịch cho thuê tài
chính của một số Quốc gia.1
Quốc Gia
Tiêu chí
IAS
Hoa Kỳ
Anh
Nhật
Hàn quốc
Chuyển giao
quyền sở hữu
khi kết thúc
hợp ñồng
Có
Có
Có
Có
Không quy
ñịnh cụ thể
Quyền
mua
chọn
Có
Có
Không
bắt buộc
Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
Có
Có
Quyền
ngang
ñồng
hủy
hợp
Không
ñược
Không
ñược
Không
ñược
Không
ñược
Không
ñược
Không
ñược
Không
ñược
Phần lớn
Tài sản ≤
10 năm,
70%. Tài
sản > 10
năm, 60%.
Tối ña
120%
60% tài sản
≤ 5 năm
70% tài
sản có ñời
sống ≥2
năm
≥ 60%
Thời hạn thuê
1
Phần
lớn
≥75% (*)
tối ña
không quá
30 năm
Indonesia
Việt Nam
Có
Nguyễn Hải Sản, Hoàng Anh, Cẩm nang nghiệp vụ quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê,
trang 325.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 13
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Hiện giá của
các khoản tiền
thuê tối thiểu
(chiết
khấu Bằng
theo lãi suất
hoặc
ñi vay của lớn hơn
người thuê) so
với giá trị hợp
lý của tài sản
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
≥ 90%
≥ 90%
≥ 90%
Trả ñủ
Tương
tiền thuê
ñương
(*) Những tài sản còn lại chỉ còn ≤ 25% ñời sống hữu ích của chúng thì không ñược sử dụng
vào các giao dịch thuê tín dụng.
1.2.1.2. ðịnh nghĩa cho thuê tài chính ở góc ñộ pháp lý
Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (khoản 11 ðiều 20) và luật các tổ chức tín
dụng (sửa ñổi, bổ sung năm 2004) ñịnh nghĩa:
Cho thuê tài chính là hoạt ñộng tín dụng trung hạn và dài hạn trên cơ sở hợp
ñồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Bên cạnh ñó, Nghị ñịnh 16/2001/Nð-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt
ñộng của công ty cho thuê tài chính và nghị ñịnh 95/2008/Nð-CP sửa ñổi, bổ sung
một số ñiều của nghị ñịnh 16/2001/Nð-CP ngày 2/5/2001 cũng có quy ñịnh chi tiết
“Cho thuê tài chính là hoạt ñộng tín dụng trung và dài hạn thông qua cho thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các ñộng sản khác trên cơ sở hợp ñồng cho
thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các ñộng sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu ñối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê ñã ñược hai bên thỏa thuận”.
Như vậy hiểu một cách chung nhất, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn
theo yêu cầu sử dụng của bên thuê. Theo ñó, bên cho thuê tiến hành mua và chuyển
giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong thời gian nhất ñịnh mà hai bên thỏa
thuận. Bên thuê có trách nhiệm trả tiền thuê, bảo trì, ñóng bảo hiểm tài sản, có quyền
gia hạn hợp ñồng thuê, ñược mua tài sản sau khi hết thời hạn hợp ñồng. Hợp ñồng của
cho thuê tài chính là hợp ñồng không thể hủy ngang.
Không phải một giao dịch cho thuê tài sản nào của tổ chức tín dụng cũng ñược
coi là cho thuê tài chính. Giao dịch cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
phải thỏa mãn một trong các ñiều kiện sau ñây:
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 14
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
•
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp ñồng, bên thuê ñược quyền
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc ñược tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
•
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp ñồng, bên thuê ñược quyền ưu
tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời ñiểm mua lại;
•
Thời hạn cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
ñể khấu hao tài sản thuê;
•
Tổng số tiền một loại tài sản quy ñịnh tại hợp ñồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương ñương với giá trị tài sản ñó tại thời ñiểm ký hợp ñồng.1
1.2.2. ðặc ñiểm của hoạt ñộng cho thuê tài chính
Xét về bản chất giao dịch cho thuê tài chính mang những ñặc ñiểm nổi bật sau:
Cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng mà ñối tượng là tài sản cụ thể.
Theo một cách hiểu thông thường “tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các ñịnh chế tài chính khác) và bên ñi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong ñó, bên cho vay chuyển tiếp
tài sản cho bên ñi vay sử dụng trong một thời hạn nhất ñịnh theo thỏa thuận, bên ñi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô ñiều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi ñến hạn
thanh toán”.2 Cũng là một dạng của hoạt ñộng tín dụng, giao dịch cho thuê tài chính
cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng một tài sản cụ thể theo yêu cầu
của họ. Tài sản ñó có thể là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển hoặc ñộng sản
khác… Tuy nhiên, khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê ñược quyền lựa chọn một trong
ba phương án sau: Bên thuê có quyền mua lại chính tài sản thuê ñó với giá danh nghĩa;
Hoặc tiếp tục thuê tài sản; Hoặc thậm chí là trả lại tài sản thuê. Như vậy, trong giao
dịch cho thuê tài chính, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn luôn ñược bảo ñảm; tiền
thuê và giá trị tài sản còn lại thường lớn hơn giá trị tài sản ban ñầu. Chính ñiều này ñã
thỏa mãn bản chất là một quan hệ tín dụng - sự trao ñổi tài sản không ngang giá.
Mang bản chất là nguồn tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn cho thuê thường
chiếm phần lớn thời gian hoạt ñộng của tài sản, ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết ñể khấu hao tài sản thuê. Thời hạn tín dụng trong cho thuê tài chính trung hạn từ
1
Nghị ñịnh 65/2005/Nð-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 quy ñịnh về việc sửa ñổi bổ sung một số ñiều
của nghị ñịnh 16/2001/Nð-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức, hoạt ñộng của công ty Cho
thuê tài chính
2
Cho thuê tài chính - Liệu có phải là một giải pháp trong lúc khó khăn ñối với các doanh nghiệp
http://www.gs-audit.com/?mode=news&id=494
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 15
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
trên một năm ñến năm năm và dài hạn với thời hạn từ trên năm năm, tối ña có thể là
hai mươi, ba mươi năm hoặc thậm chí là bốn mươi năm.1 ðiều này xuất phát từ ñối
tượng của hợp ñồng thuê tài chính là tài sản cụ thể mang giá trị sử dụng lâu dài. Cho
nên bên thuê cần có thời gian nhất ñịnh ñủ ñể khai thác tài sản hay khấu hao tài sản.
Theo ñó, khấu hao tài sản là khoản chi phí phi tiền mặt mang giá trị tiền tệ ñược tính
vào giá thành sản phẩm một lượng giá trị tương ñương với giá trị hao mòn của tài sản
cố ñịnh, nhằm tạo ra nguồn vốn ñể sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố ñịnh mới. Ví dụ:
Một chiếc máy tính trị giá mười lăm triệu ñồng, giả sử dòng ñời sử dụng là hai mươi
năm. Vậy mỗi năm tài sản này sẽ bị khấu hao một phần của mười lăm triệu trong vòng
hai mươi năm. Vì thế, tài trợ trung và dài hạn dưới hình thức cho thuê tài chính là một
yêu cầu khách quan xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong giao dịch cho
thuê tài chính.
Cho thuê tài chính vừa mang tính chất của hoạt ñộng tín dụng lại vừa mang
tính chất của hoạt ñộng cho thuê tài sản thông thường. Trong ñó, tính chất tín dụng
của cho thuê tài chính thể hiện ở việc bên cho thuê tài trợ gần như 100% nguồn vốn
cần thiết cho bên thuê. Bằng việc, bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê,
sau ñó trao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê. Sau khi hết thời hạn, bên thuê ñược
quyền mua lại tài sản theo thỏa thuận từ trước. Bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản
nếu bên thuê vi phạm hợp ñồng. ðiều này có thể ñược lý giải bởi bản chất tín dụng của
hoạt ñộng cho thuê tài chính tổ chức tín dụng quan tâm ñến khả năng thu hồi cả gốc và
lãi của khoản tín dụng, còn việc sử dụng khoản tín dụng ñược cấp là quyền của bên
thuê. Bên cạnh ñó, yếu tố cho thuê tài sản của cho thuê tài chính thể hiện thông qua
việc bên thuê chỉ có quyền khai thác giá trị sử dụng của tài sản mà không có quyền sở
hữu tài sản. Bên cho thuê vẫn bảo ñảm quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian thuê.
Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và ñánh giá hiệu quả việc
sử dụng tài sản thuê, thông qua khoản 1 ðiều 23 Nghị ñịnh 16/2001/Nð-CP quy ñịnh
bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài
chính năm, và tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, các vấn ñề khác có liên quan.
Nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn ñể có những biện pháp xử lý kịp thời. ðây cũng
là một trong những ñặc ñiểm làm giảm thiểu nhiều nhất rủi ro trong hoạt ñộng kinh
doanh cho người này.
1
Võ Thị Thúy An, Lê Phương Dung, Nghiệp vụ ngân hàng hiện ñại, Nxb. Chính Trị.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 16
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
1.3. Phân biệt Cho thuê tài chính, Cho thuê vận hành và Tín dụng ngân hàng
Sự phân loại này dựa trên hai căn cứ cơ bản:
• Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê
mang lại có ñược chuyển giao cho bên thuê không.
• Những rủi ro và biện pháp bảo ñảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do
bên nào thực hiện.
1.3.1. Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành (cho thuê hoạt ñộng) là hình thức cho thuê tài sản, theo ñó
bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất ñịnh và sẽ
trả lại tài sản ñó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ
quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp ñồng cho thuê.1
Quy trình cho thuê vận hành ñược tóm tắt bằng sơ ñồ sau:
1
Người cho thuê
(lessor)
Quyền sử dụng
tài sản và dịch vụ
2
Người thuê
(lessee)
Trả tiền thuê
Sơ ñồ 1.2 Giao dịch cho thuê vận hành
1. Sau khi tiến hành ký kết hợp ñồng cho thuê vận hành, Bên cho thuê trao tài
sản và quyền sử dụng cho bên thuê.
2. Bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê sau khi hết hạn hợp ñồng
thuê.
Một giao dịch cho thuê ñược xác ñịnh là cho thuê vận hành khi:
• Quyền sở hữu tài sản cho thuê không ñược chuyển giao cho bên thuê khi kết
thúc hợp ñồng cho thuê vận hành (sau ñây gọi tắt là hợp ñồng cho thuê)
• Hợp ñồng cho thuê không quy ñịnh việc thỏa thuận mua tài sản cho thuê giữa
bên cho thuê và bên thuê khi kết thúc hợp ñồng.
• Thời hạn thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản
thuê.
• Tổng giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị tài sản cho thuê.
1
ðiều 1 Quy chế tạm thời về hoạt ñộng cho thuê vận hành của các công ty Cho thuê tài chính (Ban
hành kèm theo quyết ñịnh số 731/2004/Qð-NHNN ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống ñốc Ngân hàng nhà
nước)
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 17
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Trường hợp cho thuê không thỏa một trong những ñiều kiện ñã nêu. Khi ñó,
giao dịch cho thuê ñược xem là cho thuê tài chính mà không phải là cho thuê vận
hành. ðiều này có nghĩa là, nếu hai bên có thỏa thuận về việc chuyển giao tài sản khi
kết thúc hợp ñồng thuê, thời hạn thuê và giá trị tài sản thuê chiếm phần lớn thời gian
hữu dụng và tổng giá trị tài sản cho thuê, hợp ñồng cho thuê vận hành sẽ chuyển hóa
thành cho thuê tài chính. Như vậy, có thể suy luận rằng, cho thuê vận hành là bước
chuyển tiếp trung gian từ cho thuê thông thường sang cho thuê tài chính. Trên thực tế,
người ta có thể vận dụng linh hoạt hai hình thức trên trong cùng một giao dịch và hẳn
nhiên ñiều ñó làm ranh giới ngăn cách giữa hai loại hình này không còn rõ ràng.
Sơ ñồ sau ñây sẽ tóm tắt quy trình phân loại này:1
Thời hạn thuê chiếm phần lớn
Tài sản
Có
thời gian
không
Giá trị hiện tại của các tài sản
thuê tối thiểu lớn hơn hay
Có
tương ñương với tài sản
không
Có
Quyền sở hữu ñược chuyển
giao khi thời hạn hợp ñồng kết
thúc
không
Có
Hợp ñồng có quy ñịnh quyền
chọn mua theo giá danh nghĩa
không
Cho thuê vận hành
Cho thuê tài chính
Sơ ñồ 1.3 Quy trình phân loại cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.
1 Nguyễn Hải Sâm, Hoàng Anh, Cẩm nang nghiệp vụ quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê,
trang 324.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 18
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Thời hạn thuê ñối với cho thuê tài chính thì ñây là hoạt ñộng tín dụng trung hạn
và dài hạn. Ngược lại, ñối với hoạt ñộng cho thuê vận hành thì chủ yếu ñược xem là
nguồn tài trợ tín dụng ngắn hạn với thời hạn một năm;
Trách nhiệm bảo dưỡng, bảo trì tài sản thuê thuộc về bên cho thuê trong trường
hợp thuê vận hành. Ngược lại, trường hợp cho thuê tài chính, bên thuê phải thực hiện
trách nhiệm này. Việc gánh chịu những rủi ro về tài sản thuê cũng khác nhau, loại hình
cho thuê tài chính rủi ro và lợi ích liên quan ñến tài sản ñược trao cho bên thuê. Ngược
lại, trong cho thuê vận hành, trách nhiệm này không ñược chuyển giao, bên cho thuê
vẫn phải có trách nhiệm ràng buộc, dù muốn hay không;
Nếu như tổng số tiền thuê một loại tài sản quy ñịnh tại hợp ñồng cho thuê tài
chính, Ít nhất phải tương ñương với giá trị tài sản ñó tại thời ñiểm ký kết hợp ñồng.
ðối với, hoạt ñộng cho thuê vận hành giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị
tài sản thuê. Hợp ñồng cho thuê tài chính, bên thuê vẫn có quyền khấu hao tài sản.
Trong cho thuê vận hành, việc khấu hao tài sản thuộc về bên cho thuê; Trường hợp
cho thuê tài chính, thông thường bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê chuyển
quyền sở hữu tài sản cho mình khi kết thúc thời hạn của hợp ñồng cho thuê, với giá
thanh toán mua lại tài sản thuê chỉ là giá danh nghĩa.Trường hợp cho thuê vận hành,
yêu cầu này không ñược ñề cập;
Mặc dù trong cả hai trường hợp quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê
trong thời hạn của hợp ñồng thuê tài chính nhưng bên thuê vẫn có quyền khấu hao tài
sản theo quy ñịnh ñối với thuê tài chính thông thường và trong trường hợp thuê vận
hành thì bên cho thuê lại thực hiện việc khấu hao;
Như vậy, tổng quát chung cho thuê tài chính và cho thuê vận hành là hai hoạt
ñộng cấp tín dụng có sự khác biệt. Sự khác biệt ñó dựa trên những tiêu chí căn bản
như: thời gian thuê, tổng giá trị tài sản thuê, trách nhiệm gánh chịu những rủi ro, mất
mát, hư hỏng…
Căn cứ vào quy ñịnh của pháp luật hiện hành. Có thể tóm lược sự khác biệt
giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành qua bảng so sánh sau.1
Tiêu chí
Thời hạn cấp tín dụng
Loại hình
Cho thuê vận hành
Tín dụng ngắn hạn
Cho thuê tài chính
Tín dụng trung hạn và dài hạn
1
Tham khảo tiêu chí phân biệt từ Bùi Thanh Quang, trường ðại học An Giang, Tài liệu giảng dạy môn: Nghiệp
vụ ngân hàng thương mại; chương 10.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 19
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
Luận văn tốt nghiệp
Pháp luật về thành lập và hoạt ñộng cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Trách nhiệm bảo trì và
bảo dưỡng tài sản thuê
Tổng giá trị tài sản cho
thuê
Bên cho thuê (khoản 4
ñiều 16 Quy chế tạm thời
về hoạt ñộng cho thuê vận
hành của các công ty Cho
thuê tài chính Ban hành
kèm theo quyết ñịnh số
731/2004/Qð-NHNN ngày
15 tháng 6 năm 2004 của
Thống ñốc Ngân hàng nhà
nước)
Bên thuê (khoản 5, 6 ñiều 26
nghị ñịnh 16/2001/Nð - CP
ngày 2 tháng 5 năm 2001 “về
tổ chức hoạt ñộng của công ty
cho thuê tài chính” thay thế
nghị ñịnh 64)
Tổng tiền thuê phải lớn hơn
hoặc bằng giá trị tài sản thuê
Tổng tiền thuê nhỏ hơn
tại thời ñiểm thuê (ñiểm d
giá trị tài sản thuê (khoản 4
khoản 1 ñiều 1 Nghị ñịnh số
ñiều 3 Quy chế tạm thời về
65/2005/Nð-CP ngày 19
hoạt ñộng cho thuê vận
tháng 5 năm 2005 quy ñịnh về
hành của các công ty Cho
việc sửa ñổi, bổ sung một số
thuê tài chính Ban hành
ñiều của nghị ñịnh
kèm theo quyết ñịnh số
16/2001/Nð-CP ngày 2 tháng
731/2004/Qð-NHNN ngày
5 năm 2001 của Chính phủ về
15 tháng 6 năm 2004 của
tổ hoạt ñông của công ty cho
Thống ñốc Ngân hàng nhà
thuê tài chính).
nước)
Quyền yêu cầu chuyển
quyền sở hữu khi hợp
ñồng hết hạn
Không có thỏa thuận
chuyển quyền sở hữu tài
sản hoặc bán lại tài sản
thuê sau khi hết thời hạn
hợp ñồng
Trong hợp ñồng có ñiều
khoản thỏa thuận chuyển giao
tài sản hoặc bán lại tài sản
hoặc cho thuê tiếp tục sau khi
hợp ñồng thuê hết hạn.
Trách nhiệm gánh chịu
những rủi ro, mất mát,
hư hỏng tài sản
Bên ñi thuê chịu phần lớn
các rủi ro ngoại trừ những
rủi ro do lỗi của bên cho
thuê.(VAS số 06)
Bên cho thuê chịu phần lớn
các rủi ro mà giao dịch cho
thuê tài chính mang lại.(VAS
số 06)
Bảng 1.4 So sánh cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh 20
SVTH: Bùi Thị Ngọc Tú
- Xem thêm -