BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRIỆU HOÀNG HẢI
PHAÙT TRIEÅN THUYÛ SAÛN TRAØ VINH THÔØI
KYØ HOÄI NHAÄP
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
TP. Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRIỆU HOÀNG HẢI
PHAÙT TRIEÅN THUYÛ SAÛN TRAØ VINH THÔØI
KYØ HOÄI NHAÄP
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN
TP. Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng
dẫn TS Nguyễn Đức Tuấn đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Khoa Địa lý, Phòng Khoa học - Công nghệ sau đại học
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc học
tập, trang bị kiến thức để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Trà Vinh, Cục thống kê Trà Vinh, Sở Công thương Trà Vinh, Chi cục khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tư liệu, số
liệu tham khảo quý báo, hữu ích để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên cao
học chuyên ngành Địa lý học khóa 19 đã hết lòng động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn đúng thời gian quy định.
Tác giả luận văn
TRIỆU HOÀNG HẢI.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 9
Chương 1: ................................................................................................................ 14
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ............................. 14
1.1. Tổng quan về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ..................................................... 14
1.2. Tổng quan về ngành thủy sản ............................................................................ 18
1.3. Khái quát về kinh tế nuôi trồng thủy sản .......................................................... 26
1.4. Khái quát kinh tế khai thác thủy sản. ................................................................ 29
1.5. Khái quát về kinh tế chế biến thủy sản.............................................................. 32
1.6. Khái quát về hoạt động xuất khẩu thủy sản ..................................................... 35
Chương 2: ................................................................................................................ 43
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRÀ VINH THỜI KỲ HỘI NHẬP ....................... 43
2.1. Khái quát chung về tỉnh Trà Vinh ..................................................................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ................................................. 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 49
2.2. Đánh giá chung về các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát
triển thủy sản tỉnh Trà Vinh. .................................................................................... 56
2.2.1. Những điều kiện thuận lợi: ......................................................................... 56
2.2.2. Các hạn chế: ................................................................................................ 57
2.3. Phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh thời kỳ hội nhập. .......................................... 57
2.3.1. Khái quát về nền kinh tế tỉnh Trà Vinh ...................................................... 57
2.3.2. Khái quát về tình hình phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh ........................... 61
2.3.3. Thực trạng khai thác thủy sản tỉnh Trà Vinh .............................................. 64
2.3.4. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh ........................... 68
2.3.5 Đánh giá chung về tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Trà Vinh
83
2.3.6. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh 85
2.3.7. Thực trạng xuât khẩu thủy sản tỉnh Trà Vinh ............................................. 87
2.3.8. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu thủy sản trong những năm qua. ... 91
Chương 3: ................................................................................................................ 94
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ............................................................................ 94
3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng ......................................................................... 94
3.2. Quan điểm cơ bản trong phát triển ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh .................... 97
3.3. Định hướng phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh .................................................. 98
3.4. Giải pháp phát triển thủy sản tỉnh trà vinh trong thời kỳ hội nhập ................ 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 126
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 128
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
GDP
: Tổng thu nhập trong nước
HTX
: Hợp tác xã
KNXK
: Kim ngạch xuất khẩu
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
QL
: Quốc lộ
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2000 – 2007........... 39
Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình năm giai đoạn 2005 - 2009 ..................... 44
Bảng 2.2: Độ ẩm không khí trung bình năm từ 2005 – 2009................................... 45
Bảng 2.3: Diện tích các loại đất ở tỉnh Trà Vinh ..................................................... 46
Bảng 2.4: Tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ................................ 49
Bảng 2.5: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất năm
2009 .......................................................................................................................... 51
Bảng 2.6: Lao động phân theo ngành kinh tế của tỉnh Trà Vinh ............................ 52
Bảng 2.7: Diện tích - Dân số - Mật độ dân số tỉnh Trà Vinh năm 2009 .................. 53
Bảng 2.8:Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phân theo khu vực kinh tế .... 58
Bảng 2.9: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Trà Vinh ................. 59
Bảng 2.10: Sản lượng thủy sản tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2001 - 2009 ..................... 61
Bảng 2.11: Sản lượng thủy sản khai thác từ năm 2001 – 2009 ................................ 64
Bảng 2.12: Cơ cấu sản lượng thủy sản khai thác phân theo huyện, thị ................... 66
Bảng 2.13: Năng lực tàu thuyền khai thác giai đoạn năm 2005 - 2009 ................... 66
Bảng 2.14: Số lượng tàu cá đăng ký, đăng kiểm trong giai đoạn 2005 - 2009 ........ 68
Bảng 2.15: Diện tích nuôi thủy sản tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2005 - 2009 ............... 69
Bảng 2.16: Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt giai đoạn 2005 - 2009..................... 69
Bảng 2.17: Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng mặn, lợ giai đoạn 2005 - 2009 ...... 71
Bảng 2.18: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2001 - 2009 .... 73
Bảng 2.19: Cơ cấu sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo giống loài ................. 76
Bảng 2.20: Cơ cấu sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo huyện - thị ................ 76
Bảng 2.21: Các sản phẩm thủy sản chế biến chủ yếu .............................................. 86
Bảng 2.22: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Trà Vinh ................................. 87
Bảng 2.23: Một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2005 - 2009 ... 87
Bảng 2.24: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của tỉnh Trà Vinh ...................... 90
Bảng 3.1: Dự kiến diện tích nuôi thủy sản đến năm 2020 - tỉnh Trà Vinh ........... 100
Bảng 3.2: Quy mô diện tích, sản lượng qua các thời kỳ của từng phương án ....... 102
Bảng 3.3: Phương hướng chuyển đổi sử dụng đất vùng ngọt đến năm 2020 ........ 106
Bảng 3.4: Phương hướng chuyển đổi sử dụng đất vùng ngọt hóa đến năm 2020 108
Bảng 3.5: Phương hướng chuyển đổi sử dụng đất vùng mặn đến năm 2020 ....... 109
Bảng 3.6: Phương hướng chuyển đổi sử dụng đất vùng cù lao đến năm 2020 ...... 110
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu ............. 39
Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2005 - 2009 ..................... 49
Biểu đồ 2.2: Kết cấu dân số theo độ tuổi ................................................................. 50
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2009 ....... 53
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế từ năm 2001 - 2009................. 58
Biểu đồ 2.5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2001 - 2009 .......... 60
Biểu đồ 2.6: Sản lượng thủy sản tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2001 - 2009 ................... 62
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu sản lượng thủy sản theo khu vực khai thác và nuôi trồng ....... 63
Biểu đồ 2.8: Sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2001 - 2009........................... 64
Biểu đồ 2.9: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2001 - 2009 .. 74
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu ............................. 89
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chánh tỉnh Trà Vinh ............................................................. 42
Hình 2.2. Bản đồ phân bố sản lượng thủy sản tỉnh Trà Vinh năm 2009 .................. 63
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản năm
2008 .......................................................................................................................... 72
Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản101
Hình 3.2. Bản đồ phân vùng chuyển đổi sản xuất tỉnh Trà Vinh ........................... 104
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Vậy là cánh cửa thị trường thế giới
đã được mở rộng, đây là điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam có thể hội nhập vào
dòng chảy chung của thị trường thế giới, tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình
ổn định và phát triển kinh tế của cả nước. Trong điều kiện đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu các
mặt hàng nông sản có lợi thế cạnh tranh cao sang thị trường thế giới để nhằm tạo vị thế
vững chắc sẽ là một trong những chiến lược quan trọng đối với một nước nông nghiệp đang
trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa như Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập chung của cả nước, nền kinh tế tỉnh Trà Vinh trong những
năm qua cũng đang dần có những bước chuyển biến quan trọng để có thể thích nghi, ổn
định và phát triển trong tình hình mới. Cũng như phần lớn các tỉnh khác trong vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long, sản xuất nông nghiệp của Trà Vinh luôn được chú trọng hàng đầu và
có vai trò cực kì quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế khi mà các ngành kinh tế khác như
công nghiệp, dịch vụ chỉ mới bắt đầu phát triển và chưa ổn định. Trong cơ cấu các mặt hàng
nông sản xuất khẩu, có thể nhận thấy thủy sản là một trong những mặt hàng mang lại hiệu
quả kinh tế cao và đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế tỉnh. Với
phương châm xuất khẩu để tăng trưởng kinh tế, trong những năm qua xuất khẩu thuỷ sản
Trà Vinh đã có những chuyển biến tích cực, cho đến nay các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu
có tốc độ tăng trưởng khá cao, và là một trong những nguồn thu ngoại tệ quan trọng của
tỉnh.
Sản xuất và xuất khẩu thủy sản sang thị trường thế giới đã có vai trò to lớn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng phát triển của thủy sản Trà Vinh một cách toàn diện; trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp thích hợp nhằm tăng hiệu quả sản xuất và xuất khẩu thủy sản tỉnh Trà Vinh trong
những năm tiếp theo là điều hết sức cần thiết. Nhận thấy tầm quan trọng đó tác giả xin chọn
đề tài: "Phát triển thủy sản Trà Vinh thời kì hội nhập" làm luận văn thạc sĩ địa lí học của
mình. Thiết nghĩ, trong điều kiện nền kinh tế của Trà Vinh còn đang ở giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; giá trị xuất khẩu hàng hoá công nghiệp còn thấp thì
việc không ngừng tăng nhanh giá trị xuất khẩu hàng hoá thuỷ sản sẽ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ với hiện tại mà cho cả tương lai.
2. Mục đích – Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách tổng quan về tiềm năng phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh.
Phân tích, đánh giá về thực trạng nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thủy sản
sang thị trường thế giới; từ đó đề ra những định hướng và giải pháp nhằm phát triển thủy
sản tỉnh Trà Vinh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lí luận chung về tổ chức lãnh thể nông nghiệp, về ngành thủy
sản, hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và thế giới.
- Thu thập, xử lí những tài liệu có liên quan đến tình hình nuôi trồng, khai thác, chế
biến và xuất khẩu thủy sản tỉnh Trà Vinh.
- Nghiên cứu tiềm năng phát triển thủy sản của tỉnh Trà Vinh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy
sản tỉnh Trà Vinh.
- Đề ra những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần thúc đẩy ngành thủy sản
tỉnh Trà Vinh phát triển theo hướng bền vững, phù hợp với tình hình hội nhập với nền kinh
tế quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi lãnh thổ
Đề tài nghiên cứu tập trung trong lãnh thổ tỉnh Trà Vinh theo đơn vị hành chính ngày
nay, gồm 7 huyện và 1 thành phố.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản
của tỉnh Trà Vinh.
3.3. Thời gian
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2009, định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Với lợi thế về nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, tronng những năm qua, sản xuất
thủy sản luôn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Trà Vinh.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình phát triển thủy sản luôn được sự quan tâm của
tất cả các cơ quan phụ trách có liên quan, các nhà khoa học, các tập thể và cá nhân trong và
ngoài tỉnh đén tìm hiểu, nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
- Báo cáo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm - diêm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh
- Quy hoạch chi tiết nuôi thủy sản huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh.
- Quy hoạch chi tiết nuôi thủy sản huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh.
- Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp qua các năm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Trà Vinh.
- Lê Xuân Sinh "Nghiên cứu thị trường hỗ trợ phát triển ngành hàng nghêu ở tỉnh
Trà Vinh trong mối quan hệ với các tỉnh ven biển khu vực phía nam Việt Nam", UBND
huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
- Thạch Thanh Hiền, 2007, "Tình hình sản xuất nông - ngư nghiệp tĩnh Trà Vinh giai
đoạn 2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010", luận văn tốt nghiệp, trường Đại học sư
phạm TP.HCM
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đã đạt được những kết quả nhất định,
giúp ta có được cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên
về đại thể, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu, đánh giá đầy đủ nào về tình hình phát
triển sản xuất và xuất khẩu của thủy sản tỉnh Trà Vinh trong xu thế hội nhập với nền kinh tế
thế giới như hiện nay. Hầu hết các tài liệu đề cập đến vấn đề này khi thì được viết dưới dạng
một báo cáo ngắn, hoặc chỉ phản ánh một mặt nhất định; khi thì nghiên cứu vấn đề theo
những phương hướng và nhiệm vụ khác nhau, hoặc chỉ nhằm phục vụ cho công tác quy
hoạch là chủ yếu,... Vì vậy, trong xu thế hội nhập như hiện nay, đòi hỏi phải có những công
trình nghiên cứu đầy đủ, toàn diện hơn nữa để nhằm đưa ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh phát
triển vững mạnh, xứng đáng với tiềm năng hiện có, từ đó tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh trong những năm tiếp theo.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
5.1.1. Quan điểm hệ thống
- Tỉnh Trà Vinh là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế Việt Nam, còn ngành
thủy sản của tỉnh là một bộ phận hay còn gọi là một phân ngành của nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp, là một hợp phần trong một hệ thống các
ngành kinh tế của Trà Vinh. Trong hệ thống này, giữa ngành thủy sản và các ngành kinh tế
khác có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và phát triển theo qui luật nhất định.
- Hệ thống các ngành nông nghiệp của tỉnh Trà Vinh bao gồm nhiều cấu trúc hệ
thống nhỏ (nông - lâm - ngư nghiệp), các thành phần cấu trúc liên quan chặc chẽ với nhau
và ảnh hưởng lẫn nhau tạo thành một hệ thống kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Như vậy, phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh cần phải được nghiên cứu trong mối quan
hệ tương hỗ giữa các thành phần kinh tế xã hội của Trà Vinh nói riêng và nền kinh tế xã hội
của cả nước nói chung.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ.
Về cơ bản, các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội luôn có sự thay đổi và phân hóa
trong không gian, đồng thời giữa các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và ảnh
hưởng qua lại với nhau tạo thành những thế mạnh riêng cho tỉnh và cho từng vùng trong
tỉnh.
Các thông tin về kinh tế thủy sản của tỉnh phải được phân tích gắn liền với những đặc
thù của tỉnh Trà Vinh về mặt vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, và
gắn với từng vùng cụ thể. Trên cơ sở đó phát hiện ra mối liên hệ thống nhất giữa các lãnh
thổ.
5.1.3. Quan điểm sinh thái.
Sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số đều ảnh hưởng đến tài nguyên, môi trường. Vì
vậy, phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Trà Vinh cũng sẽ có những tác động nhất định đến môi
trường sinh thái của Tỉnh. Do vậy, trên quan điểm sinh thái cần nghiên cứu phát triển kinh
tế thủy sản của tỉnh theo hướng bền vững, vừa tạo ra những sản phẩm sạch, chất lượng cao
đáp ứng thị trường; vừa phải tích cực khôi phục, bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái của
Tỉnh.
5.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh.
Các hệ thống tự nhiên, dân cư, kinh tế,..đều có nguồn gốc phát sinh phát triển từ quá
khứ, hiện tại, đến tương lai và có mối quan hệ nhân quả diễn ra trong quá trình phát triển
Quá trình phát triển thủy sản nói riêng và kinh tế xã hội nói chung có sự biến chuyển
theo không gian và thời gian. Vì vậy, khi nghiên cứu bất kỳ một đối tượng nào đều cần phải
quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh để thấy được quá trình hình thành, phát triển của
chúng. Việc nhìn nhận chiều hướng phát triển, sự thay đổi của nó qua từng giai đoạn lịch sử
địa phương cho phép chúng ta có cơ sở để đưa ra những dự báo cho sự phát triển kinh tế
trong tương lai.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu. Số liệu thu thập được từ Cục thống kê tỉnh,
niên giám thống kê tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tỉnh,
v.v.... các thông tin này tương đối đồng nhất và có giá trị pháp lý, có khả năng phục vụ tốt
cho đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập tác giả đã tiến hành thống kê tổng hợp tài liệu
phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
5.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
Sau khi các số liệu được thu thập về và thống kê lại, tác giả tiến hành sắp xếp, đối
chiếu, điều tra lại mức độ chính xác của các thông tin, sau đó đi đến việc phân loại, phân
tích và so sánh các thông tin. Phương pháp này giúp loại bỏ các thông tin không chính xác.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
Đây là phương pháp phổ biến trong khoa học địa lí. Trong nghiên cứu địa lí địa
phương, phương pháp này được vận dụng trong tất cả các khâu đã làm cho công trình
nghiên cứu thêm sinh động, dễ hiểu. Thông qua các bản đồ, biểu đồ người đọc dễ dàng thấy
được mối liên hệ giữa các đối tượng, thấy được tốc độ tăng trưởng của các đối tượng trong
từng giai đoạn cụ thể,.... từ đó giúp cho các vấn đề nghiên cứu thêm sáng tỏ, dễ hiểu hơn.
5.2.4. Phương pháp dự báo.
Đây là phương pháp dự đoán khả năng phát triển trong tương lai. Tất nhiên phương
pháp dự báo phải dựa vào những cơ sở khoa học, tính logic, hệ thống của đối tượng. Nó phù
hợp với qui luật phát triển tất yếu của chính bản thân đối tượng. Phương pháp này dựa vào
quan điểm lịch sử viễn cảnh, dựa vào tốc độ gia tăng kinh tế - xã hội và các chính sách, các
biện pháp cũng như các chiến lược về dân số và kinh tế của Tỉnh, của Nhà nước, có liên hệ
với tình hình thế giới để từ đó đưa ra dự báo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tinh Trà
Vinh nói chung và của ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh nói riêng.
5.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin Địa lý và Map Info
Sử dụng phần mềm Map Info trong việc xử lý số liệu và thành lập bản đồ chuyên đề
phục vụ cho việc thực hiện luận văn.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
1.1. Tổng quan về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
1.1.1. Phân công lao động xã hội – Cơ sở nền tảng của tổ chức không gian kinh tế
- xã hội nói chung và tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nói riêng.
Phân công lao động là một quá trình liên tục, hình thành và phát triển cùng với tiến
trình lịch sử nhân loại. Khả năng của con người và sự khác biệt về điều kiện sản xuất là
nguồn gốc sâu xa của mọi sự trao đổi hàng hóa, phân công lao động xã hội được khởi đầu
và kết thúc bởi sự trao đổi hàng hóa. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản
nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ.
- Phân công lao động xã hội theo ngành: là tổ chức lao động xã hội theo các ngành
để tạo ra những sản phẩm cụ thể đáp ứng yêu cầu của xã hội. Phân công lao động xã hội
theo ngành phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế của một quốc gia, một vùng lãnh
thổ, một tỉnh, một huyện. Phân công lao động xã hội theo ngành phát triển từ thấp đến cao;
từ nông nghiệp đến công nghiệp và cả dịch vụ. Sự kiện tách chăn nuôi khỏi trồng trọt, tách
các ngành phi nông nghiệp khỏi khu vực nông nghiệp là ý nghĩa đó. Khoa học - công nghiệp
càng phát triển, trình độ nguồn nhân lực càng cao, nhu cầu tiêu dùng của xã hội càng đa
dạng, chất lượng càng cao thì sự phân công lao động xã hội theo ngành càng phát triển.
- Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ:
Trong quá trình sản xuất, mỗi vùng (địa phương) dựa vào những thế mạnh riêng của
mình về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện kinh tế, xã hội, lịch
sử. v.v… để tiến hành chuyên môn hóa sản xuất, nhằm một mặt tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lượng và mặt khác, có giá thành hạ với hiệu quả cao về kinh tế. Việc hình thành chuyên
môn hóa sản xuất của từng vùng là kết quả của một quá trình kinh tế và xã hội. Quá trình
này được gọi là phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.
Theo Iu.G. Xauskin (1973), phân công lao động theo lãnh thổ là kết quả của sự thống
nhất giữa các vùng có nền sản xuất khác nhau nhưng lại bỗ sung cho nhau và lôi cuốn chúng
vào việc trao đổi hàng hóa. Trong quá trình phân công lao động theo lãnh thổ có sự phân
hóa về chức năng giữa các vùng. Do vậy, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, phân công lao
động theo lãnh thổ một mặt tạo nên sự cân bằng giữa các lãnh thổ (quốc gia, vùng, địa
phương) và mặt khác, cá thể hóa các lãnh thổ ấy khi lựa chọn một số ngành chuyên môn
hóa. Về bản chất, phân công lao động theo lãnh thổ là việc gắn các ngành (xí nghiệp) vào
những lãnh thổ thích hợp, đảm bảo mối liên kết chặt chẽ giữa chúng với nhau và sự phát
triển hài hòa giữa chuyên môn hóa với liên hiệp hóa, tạo ra sự kết hợp giữa ngành với
ngành, giữa ngành với lãnh thổ.
Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ không phải là bất biến, mà là một phạm trù
kinh tế, xã hội, lịch sử. Nó phản ánh mối quan hệ giữa con người và con người, giữa con
người và tự nhiên trong quá trình sản xuất và đời sống. Các mối quan hệ này thay đổi theo
thời gian và phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Các hình thức thể hiện của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ:
+ Phân công lao động trên phạm vi toàn thế giới
+ Phân công lao động trong một liên minh quốc gia
+ Phân công lao động giữa các vùng trong một quốc gia
+ Phân công lao động xã hội trong nội vùng
+ Phân công lao động trong tỉnh
+ Phân công lao động địa phương
1.1.2. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ
Trong một lãnh thổ có nhiều thành phần về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội… Vì
vậy, để một lãnh thổ có thể phát triển toàn diện, bền vững đòi hỏi các thành phần này phải
được sắp xếp, bố trí hợp lí nhằm phát huy tối đa hiệu quả của chúng trong việc tái sản xuất
cuộc sống xã hội đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường theo hướng bền
vững.
Nhiều nhà khoa học thuộc hàng loạt các lĩnh vực chuyên môn đã đưa ra nhiều khái
niệm, định nghĩa về tổ chức lãnh thổ. Về cơ bản có thể phân thành hai nhóm sau:
Theo quan điểm của trường phái địa lý Xô Viết, tổ chức lãnh thổ là sự sắp xếp, bố trí
và phối hợp các đối tượng có ảnh hưởng lẫn nhau, có mối quan hệ qua lại giữa các hệ
thống sản xuất, hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực để đạt hiệu quả cao về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo quan điểm của các trường phái địa lý Phương Tây, tổ chức lãnh thổ (còn gọi là
tổ chức không gian kinh tế xã hội) được coi là sự lựa chọn về nghệ thuật sử dụng lãnh thổ
một cách đúng đắn nhằm tìm kiếm một tỷ lệ, quan hệ hợp lý về phát triển kinh tế - xã hội
giữa các ngành hoặc giữa các vùng trong cùng một quốc gia có xét đến mối liên hệ giữa
các quốc gia để tạo ra các giá trị mới. Theo quan điểm này, về mặt địa lý, tổ chức lãnh thổ
được xem như là một hoạt động có tính chất định hướng tới sự công bằng về không gian
giữa trung tâm và ngoại vi, giữa các cực với không gian ảnh hưởng nhằm giải quyết việc
làm, cân đối giữa nông thôn và thành thị, bảo vệ môi trường sống của con người.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu “ Tổ chức lãnh thổ là sự sắp xếp và phối hợp các đối
tượng trong mối liên hệ đa ngành, đa lĩnh vực trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một
cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất
kỹ thuật đã và sẽ tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và nâng cao mức sống
dân cư của vùng đó”
1.1.3. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là một trong những hình thức của tổ chức lãnh thổ
kinh tế - xã hội. Qua một số công trình nghiên cứu của K.I. Vanov, V.G. Kriuchkov và một
số tác giả khác có thể quan niệm về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp như sau:
“Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là một hệ thống các liên kết không gian
của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy trình kỹ
thật mới nhất, chuyên môn hoá, tập trung hoá, liên hợp hoá và hợp tác hoá sản xuất cho
phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
nguồn lao động và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất”.
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp không phải là bất biến, nói cách khác, hình thái kinh tế
- xã hội nào thì có kiểu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tương ứng như thế. Trong điều kiện
hiện nay, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp gắn liền với khoa học công nghệ, gắn với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học
công nghệ, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đã và đang xuất hiện, mang lại
hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
1.1.4.1. Xí nghiệp nông nghiệp
Xí nghiệp nông nghiệp là một trong nhiều hình thức của tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp, trong đó có sự thống nhất giữa lực lượng lao động với tư liệu lao động và đối tượng
lao động để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Mỗi xí nghiệp đều có tính độc lập về
pháp lý và có thể có quan hệ với các xí nghiệp khác. Các nông hộ, trang trại, hợp tác xã, đồn
điền, nông trường quốc doanh,… được coi là xí nghiệp nông nghiệp.
1.1.4.2. Thể tổng hợp nông nghiệp
Theo K.I. Ivanov, thể tổng hợp nông nghiệp là sự phối hợp của các xí nghiệp nông
nghiệp có mối quan hệ tương hỗ và liên kết với nhau về mặt lãnh thổ cũng như giữa các xí
nghiệp nông nghiệp và các xí nghiệp công nghiệp cho phép trên cơ sở các quy trình kỹ thuật
mới nhất, sử dụng đầy đủ nhất điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và các điều kiện kinh
tế hình thành trong lịch sử để đạt năng suất lao động xã hội cao nhất.
Có hai loại thể tổng hợp nông nghiệp :
+ Các thể tổng hợp sản xuất chế biến tại chỗ : Hình thành chủ yếu do điều kiện tự
nhiên quyết định. Loại này nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và lịch sử của vùng.
+ Các thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành : Có đặc trưng là sản phẩm hàng hóa
chủ yếu do nhu cầu của nhân dân thành phố quyết định. Các thể tổng hợp nông nghiệp ngoại
thành được hình thành xung quanh các thành phố và khu công nghiệp nhằm sản xuất các sản
phẩm khó vận chuyển xa. Vì vậy, các thể tổng hợp này còn được gọi là vành đay thực phẩm
ngoại thành.
Ở đây những yếu tố kinh tế đóng vai trò quyết định việc hình thành cấu trúc lãnh thổ
của các thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành còn các yếu tố tự nhiên chỉ đóng vai trò thứ
yếu.
Thể tổng hợp nông nghiệp là một trong những hình thức tổ chức sản xuất theo lãnh
thổ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, đây còn là bộ khung để tạo nên các vùng nông
nghiệp.
1.1.4.3. Vùng nông nghiệp
Vùng nông nghiệp là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Thực chất
đó là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, được hình thành với mục đích phân bố hợp lý và chuyên môn hóa đúng đắn
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất
của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ từng vùng.
Như vậy, vùng nông nghiệp là một bộ phận lãnh thổ của đất nước, bao gồm những
lãnh thổ có sự tương đồng nhau về :
+ Điều kiện sinh thái nông nghiệp (điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước,…)
+ Điều kiện kinh tế - xã hội (số lượng, chất lượng và sự phân bố dân cư, lao động
trong nông nghiệp, kinh nghiệm và truyền thống sản xuất)
+ Trình độ thâm canh, cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp, chế độ canh tác giữa các
địa phương trong vùng.
+ Một số sản phẩm chuyên môn hóa đặc trưng và cơ cấu sản xuất nông nghiệp giữa
phần lớn các địa phương trong vùng.
1.1.4.4. Băng truyền địa lý trong nông nghiệp
Băng truyền địa lý trong nông nghiệp có thể hiểu là :
- Các dây truyền sản xuất nông phẩm mà quy trình kỹ thuật của nó được tiến hành ở
các vùng tự nhiên, kinh tế khác nhau nhằm sử dụng hợp lý nhất những đặc điểm của các
vùng này.
- Các dây truyền thực hiện các công việc đồng áng, sản xuất và cung cấp cho nhân
dân rau, hoa, quả tươi được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng có hiệu quả sự phát triển mùa
của tự nhiên.
Có hai loại băng truyền địa lý
Loại 1 : Băng truyền địa lý sử dụng sự khác biệt theo vùng lãnh thổ trong quá trình
sản xuất các nông phẩm. Loại này thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa mỗi ngành trong
nông nghiệp. Ví dụ ươm cây, chăm sóc,… hay chăn nuôi gia súc sinh sản, gia súc nhỏ, vỗ
béo.
Loại 2 : Băng truyền địa lý sử dụng sự phát triển mùa của tự nhiên theo các vùng
lãnh thổ. Băng truyền này diễn ra trên cơ sở thời hạn chín khác nhau của từng loại cây trồng
để phân bố chúng trên những vùng lãnh thổ khác nhau.
1.2. Tổng quan về ngành thủy sản
1.2.1. Khái niệm ngành thuỷ sản.
Ngành thuỷ sản là một bộ phận hay còn gọi là một phân ngành của nông nghiệp hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là ngành sản
xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Hoạt động thuỷ
sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản.
1.2.2. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành thủy sản có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt đối với những
nước có nhiều tiềm năng về thủy vực và nguồn lợi thủy sản như nước ta. Vai trò to lớn của
ngành thủy sản được thể hiện rõ qua các mặt sau:
1.2.2.1. Ngành thủy sản cung cấp những sản phẩm thực phẩm quý cho tiêu
dùng của dân cư
Ngành thủy sản là ngành sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu
thực phẩm của con người. Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về dinh dưỡng đã
khẳng định hầu hết các loại thủy sản đều là loại thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hóa, phù hợp
với sinh lý dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi. Các chất đạm từ tôm, cua, cá dễ tiêu hóa, ít chứa chất
béo và nhất là cung cấp các nguyên tố vi lượng có từ biển như iốt, canxi, brôm, natri, sắt,…
rất dễ hấp thụ và có lợi cho sức khỏe.
Ngành thủy sản cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế biến thức
ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thủy sản chế biến là nguồn
thức ăn giàu đạm được sử dụng làm thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
1.2.2.2. Cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp
Ngành thủy sản cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế
biến và một số ngành khác. Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến thực
phẩm gồm tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển,… Các sản phẩm thủy sản sau khi được chế biến
có thể bảo quản lâu, dễ vận chuyển, và mang lại giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, các nguyên
liệu thủy sản còn được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ
nghệ, v.v….
1.2.2.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngành thủy sản đóng góp một phần quan trọng trong tăng tưởng của ngành nông
nghiệp và toàn ngành kinh tế nói chung. Đối tượng của sản xuất thuỷ sản là những sinh vật
sống, thông qua hoạt động chế biến chúng tạo thành những sản phẩm có giá trị dinh dưõng
và giá trị kinh tế cao. Việc tiêu thụ những sản phẩm này trong nội địa hay xuất khẩu sang
thế giới đều giúp thu được lợi nhuận, góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của toàn
ngành kinh tế nói chung. Ngành thuỷ sản phát triển mở ra một cơ hội mới cho nền kinh tế
của đất nước.
1.2.2.4. Tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước
Trong thời kì hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành thủy sản cũng có nhiều cơ hội
để phát triển, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu thủy sản. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường
các nước trên thế giới không chỉ giúp thu ngoại tệ lớn, mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động
thương mại quốc tế của đất nước, mở ra các mối quan hệ hợp tác, giao lưu giữa các nước
trong khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội hội nhập và phát triển
vững mạnh.
1.2.2.5. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập
Ngành thủy sản phát triển đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút đông đảo lao động
tham gia vào hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản. Phát triển ngành
thủy sản góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, giãm sức ép về vấn
đề lao động, việc làm trên phạm vi cả nước.
1.2.2.6. Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Ngành thủy sản có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia. Ngành thủy sản cũng là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng mà sản
phẩm của nó là các sinh vật sống trong môi trường nước, đó là một trong những loại thực
phẩm làm thức ăn bổ dưỡng phục vụ đời sống nhân dân. Do đó, phát triển ngành thủy sản
vững mạnh sẽ góp phần giải quyết vấn đề an ninh lương thực cho quốc gia.
1.2.3. Đặc điểm của ngành thủy sản
1.2.3.1. Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước
Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản xuất của
ngành thủy sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thủy sản gồm có biển và các mặt nước
trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước có một số điểm đáng lưu ý sau:
- Về trữ lượng: khó xác định chính xác trữ lượng thủy sản có trong một ao hồ hay
ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự do
trong ngư trường hoặc di cư từ vùng này đến vùng khác không phụ thuộc vào ranh giới hành
chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm, cá chịu tác động của nhiều nhân tố như thời tiết,
dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.
- Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động nhiều của
điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình, thủy văn,… Trong nuôi trồng thủy sản, cần
tạo những điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển cao của các loại thủy sản như:
tạo dòng chảy bằng máy bơm, tạo ôxy bằng quạt sục nước,… Trong hoạt động khai thác,
đánh bắt thủy sản, tính mùa vụ của từng loại thủy sản như sinh sản theo mùa, di cư theo mùa
phụ thuộc vào thời tiết khí hậu, điều kiện thủy văn đã tạo nên tính phức tạp về mùa vụ cả về
không gian và thời gian.
- Các sản phẩm thủy sản sau khi thu hoạch hoặc đánh bắt đều rất dễ ươn thối, hư
hỏng vì chúng đều là những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi trường sống. Để tránh
tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ
giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
- Xem thêm -