Mô tả:
Phương pháp ấn huyệt thập chỉ liên tâm pháp
Phương pháp ấn huyệt THẬP CHỈ LIÊN TÂM PHÁP (THẬP CHỈ ĐẠO)
CHỮA BỆNH KÊT HỢP
TÂM : Đan điềền => Thận => Tâm bệnh => Can
=> xả ra ngón cái chân phải.
CAN: Đan điềền => Phếế => Can bệnh => Thận phải => xả ra 2 lòng bàn chân.
TỲ:
Đan điềền => Can => Tỳ bệnh
PHÊẾ: Đan điềền => Tâm => Phếế bệnh
=> Tâm
=> Tỳ
THẬN:Đan điềền => Tỳ => Thận bệnh => Phếế
=> xả ra ngón út tay trái.
=> xả ra ngón cái chân trái.
=> xả ra ngón cái 2 tay.
Ngũ hành
Mộc
Hỏa
Thổ
Kim
Thủy
Số Hà Đồ
Cửu Cung
Thời gian
3
3,4
2
9
Rạng sáng
Giữa trưa
trong ngày
Năng lượng
Bốn phương
Màu sắc
Ngũ tạng
Nảy sinh
Đông
Xanh Lục
Can (gan)
Mở rộng
Nam
Đỏ
Tâm (tim)
Tiểu trường (ruột
Lục phủ
Đởm (mật)
Cơ thể
Ngũ khiếu
Mùi vị
Gân
Mắt
Chua
non)
Mạch
Lưỡi
Đắng
Bốn mùa
Xuân
Hạ
Trạng thái
Vật biểu
Thời tiết
Thế đất
Ngũ tân
Ngũ đức
Xúc cảm
Giọng
Thú nuôi
Hoa quả
Ngũ cốc
Thập can
Sinh
Thanh Long
Gió (ấm)
Dài
Bùn phân
Nhân
Giận
Ca
Chó
Mận
Lúa mì
Giáp, Ất
Trưởng
Chu Tước
Nóng
Nhọn
Mồ hôi
Lễ
Mừng
Cười
Dê/Cừu
Mơ
Đậu
Bính, Đinh
Thập nhị chi
Dần, Mão
Tỵ, Ngọ
Âm nhạc
Mi
Mộc Tinh
Son
Hỏa Tinh
(Tuế tinh)
Tốn, Chấn
(Huỳnh tinh)
Ly
5
5,8,2
4
7,6
1
1
Chiều
Tối
Nửa đêm
Cân bằng
Thu nhỏ
Trung tâm
Tây
Vàng
Trắng/Da Cam
Tỳ (hệ tiêu hoá)
Phế (phổi)
Đại trường (ruột
Vị (dạ dày)
già)
Thịt
Da lông
Miệng
Mũi
Ngọt
Cay
Chuyển mùa (mỗi
Thu
3 tháng)
Hóa
Thâu
Kỳ Lân
Bạch Hổ
Ẩm
Mát (sương)
Vuông
Tròn
Nước dãi
Nước mắt
Tín
Nghĩa
Lo
Buồn
Khóc
Nói (la, hét, hô)
Trâu/Bò
Gà
Táo tàu
Đào
Gạo
Ngô
Mậu, Kỷ
Canh, Tân
Thìn, Tuất, Sửu,
Thân, Dậu
Mùi
Đô
Rê
Thổ Tinh
Kim Tinh
Bảo tồn
Bắc
Đen/Xanh lam
Thận
Bàng quang
Xương tuỷ não
Tai
Mặn
Đông
Tàng
Huyền Vũ
Lạnh
Ngoằn ngèo
Nước tiểu
Trí
Sợ
Rên
Heo
Hạt dẻ
Hạt kê
Nhâm, Quý
Tý, Hợi
La
Thủy Tinh
Thiên văn
Bát quái
(Trấn tinh)
Khôn, Cấn
(Thái Bạch)
Càn, Đoài
NHỮNG ĐIỂM PHẢN ỨNG Ở NHỮNG NƠI KHÁC
Không chỉ ở bàn tay, chân mới có điểm phản ứng, còn nhiều điểm
khác trên cơ thể chúng ta
Vd: khi đau đầu gối bên phải có thể xoa bóp khuỷu tay phải vì chúng
có phản ứng với nhau hoặc ngược lại
CHẨN ĐOÁN BỆNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẢN ỨNG
Để chẩn đoán chúng ta hãy dò tìm những điểm phản ứng trên tay
hoặc dưới chân, nếu ấn đúng thì những điểm “nhạy cảm” này sẽ đau.
Nếu tự xoa bóp tay,chân thường xuyên sẽ giúp bàn tay, chân trở
(Thần tinh)
Khảm
Mỗi lần chỉ nên xoa từ 5-10p rồi đổi chân hoặc tay và khi ấn thì không quá 30 giây
Khi khỏi bệnh thì các điểm phản ứng vẫn có thể đau khi xoa bóp, do nơi bị bệnh cần có thời
gian để phục hồi dần
KHÓA TRONG BẤM HUYỆT THẬP CHỈ ĐẠO
Có 4 loại chính:
Khóa căn bản:
o Khóa Hổ Khẩu và Nhân Tam ở tay
o Khóa Khô Khốc ở chân
o Khóa hỗ trợ:
Thường dùng kèm với huyệt khác để nâng cao tác dụng của nhau
Vd: Khóa huyệt Bạch Lâm bấm huyệt Khương Thế và ngược lại.
Khóa đơn:
o Chỉ cần khóa 1 huyệt đó cũng có khả năng gây tác dụng kích thích vùng tương ứng
o Vd: Khóa huyệt Bí Huyền số 1 làm chân hết rung giật. Khóa huyệt Bí Huyền số 2 làm cho
chân lắc vào lắc ra
Khóa ngón:
o Đây là 1 loại khóa tương đối độc đáo dựa theo sự tương hợp của
các bộ phận trong cơ thể nhưng chỉ áp dụng cho tay mà thôi. Còn
được gọi là Khóa lóng (1 ngón tay có 3 lóng)
o Khóa ngón cách thứ I:
Khớp ở ngón tay Vùng tương ứng
Khớp 1
Khớp vai
Khớp 2
Khớp khuỷu
Khớp 3
Khớp cổ tay và ngón tay
Riêng ngón tay cái thì chỉ có 2 khớp thì khớp 3 tương ứng với cổ tay và ngón tay, khớp 2
tương ứng với khuỷu tay và điểm sát dưới khớp 2 tương ứng với khớp vai
Theo vị trí ương ứng ta có
Bộ phận ở cánh tay
Bờ ngoài cánh tay
Giữa cánh tay
Bờ trong cánh tay
Cách khóa bấm:
Vùng tương ứng
Ngón 4 và 5
Ngón 3
Ngón 1 và 2
o
Đặt chân lên thạch anh vụn
o
Sau khi chẩn đoán và tìm ra điểm để bấm
o
Dùng ngón cái và ngón trỏ của tay trái nắm vào điểm giữa của chân móng (ngón muốn
kích thích)
o
Dùng ngón cái của tay phải bấm day vào khớp (theo bệnh).
o
Trường hợp đau nhiều có thể bật mạnh vào khớp để tăng tác dụng kích thích mạnh hơn
o
Khi được tác động huyệt,người bệnh phải tưởng tượng luồng khí đi từ huyệt đến chỗ
đau
o
Ví dụ:
Người bệnh đau ở giữa bờ ngoài khớp vai, tương ứng với đường vận hành
ngón tay 4(Ngũ bội 4), bấm kích thích ở khớp 1 của ngón tay 4
Khóa ngón cách thứ II:
o Đặc điểm của phương pháp này là có thể dẫn truyền luồn kích thích vào phần Khiếu của
các tạng phủ tương ứng
o Phương pháp này phối hợp cùng lúc với Khóa(đè vào) huyệt Nhân Tam 1 (tại chỗ lõm
ngay giữa nếp gấp mu cổ tay – tương ứng huyệt Dương Trì)
o Theo Y lý Đông phương ta có
Tạng phủ
Thận
Can
Tâm
Tỳ
Phế
Thực hiện:
Vùng khai khiếu tương ứng
Tai
Mắt
Lưỡi
Môi,miệng
Mũi
Đường kinh kích thích
Ngũ bội 5
Ngũ bội 4
Ngũ bội 3
Ngũ bội 2
Ngũ bội 1
o
Đặt chân lên thạch anh vụn
o
Dùng ngón cái và ngón trỏ của 1 tay nắm vào điểm giữa của chân móng(ngón muốn
kích thích)
o
Dùng ngón cái của tay còn lại bấm day vào huyệt Nhân tam 1
Ví dụ: Muốn dẫn truyền kích thích vào mũi (Phế) để trị nghẹt mũi:
o Khóa gốc móng tay cái (Ngũ bội 1-Phế) và bấn Nhân tam 1
o Muốn dẫn truyền lên Mắt (Can):
Khóa ngón áp út (Ngũ bội 4 – Can) và bấm Nhân tam 1
Khóa ngón cách thứ III
Phương pháp này kết hợp khóa ngón với bấm theo đường kinh
Thường dùng để tăng cường kích thích ở 1 vùng nào đó của mỗi
đường kinh, nhất là trong trị liệu bại liệt
Ngoài ra cách bấm này cũng có thể làm cho kinh khí chuyển từ bên
này sang bên kia
Thực hiện:
Đặt chân lên thạch anh vụn.
Dùng ngón cái và ngón trỏ của tay trái nắm vào điểm giữa của gốc
móng (đường kinh) của ngón muốn kích thích.
Dùng ngón cái của tay phải bấm dọc theo đường kinh đó 1 khoảng 4-5
khoát tay, thường bắt đầu từ cổ tay trở lên
Hoặc dùng “Đũa khai thông” ấn tại vị trí đau hoặc vùng tương ứng
trên mặt
Khi được tác động huyệt thì người bệnh phải tưởng tượng luồng khí
đi từ huyệt đến chỗ đau
Ví dụ:
o Liệt mặt ngoài cẳng tay (mất cảm giác, tê, mỏi..):
Phần liệt tương ứng với đường kinh Ngũ bội 5 Nắm khóa ở chân móng ngón 5,
ngón tay 1 (tay phải) bấm từ bờ trên-trong của mỏm trâm trụ (ở cổ tay), theo
đường kinh Ngũ bội 5 thẳng lên đến khoảng 1/3 chiều dài của cánh tay
- Xem thêm -