BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐẶNG THỊ MAI
PH¦¥NG PH¸P TH¶O LUËN NHãM TRONG D¹Y HäC M¤N
T¦ T¦ëNG Hå CHÝ MINH THEO §ÞNH H¦íNG PH¸T TRIÓN N¡NG LùC
ë C¸C TR¦êNG §¹I HäC, CAO §¼NG HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐẶNG THỊ MAI
PH¦¥NG PH¸P TH¶O LUËN NHãM TRONG D¹Y HäC M¤N
T¦ T¦ëNG Hå CHÝ MINH THEO §ÞNH H¦íNG PH¸T TRIÓN N¡NG LùC
ë C¸C TR¦êNG §¹I HäC, CAO §¼NG HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Giáo dục Chính trị
Mã số: 62.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NHƯ HẢI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Đặng Thị Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG 6
1.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học theo định hướng phát triển năng lực
6
1.1.1. Về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học 6
1.1.2. Về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học theo định hướng
phát triển năng lực 16
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát
triển năng lực
24
1.3. Khái quát các kết quả nghiên cứu được luận án kế thừa và những vấn
đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
27
Kết luận chương 1 29
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
30
2.1. Cơ sở lý luận về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường đại
học, cao đẳng
30
2.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm
30
2.1.2. Đặc điểm của phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng
phát triển năng lực ở các trường đại học, cao đẳng
40
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực
ở các trường đại học, cao đẳng 59
2.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực ở
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
59
2.2.2. Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương 70
Kết luận chương 2 76
Chương 3: NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG 77
3.1. Nguyên tắc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của môn học
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
77
77
79
3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người dạy và
vai trò tự giác, tích cực của người học
81
3.2. Biện pháp sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực
3.2.1. Xây dựng chủ đề, tình huống thảo luận
83
83
3.2.2. Phối hợp hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm với các
phương pháp dạy học tích cực
89
3.2.3. Biện pháp kiểm tra, đánh giá trong sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm
107
Kết luận chương 3 117
Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
4.1. Kế hoạch thực nghiệm
118
118
4.1.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc thực nghiệm sư phạm 118
4.1.2. Cơ sở và đối tượng thực nghiệm sư phạm 118
4.1.3. Phương pháp thực nghiệm
119
4.1.4. Nội dung thực nghiệm
119
4.2. Tổ chức thực nghiệm 120
4.2.1. Tiến trình thực nghiệm
120
4.2.2. Kết quả thực nghiệm 123
Kết luận chương 4 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1PL
152
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Quy định viết tắt
Những từ viết tắt
CĐ
Cao đẳng
ĐC
Đối chứng
ĐH
Đại học
GV
Giảng viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PPTLN
Phương pháp thảo luận nhóm
SV
Sinh viên
TLN
Thảo luận nhóm
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Tiêu chí về năng lực của người học trong học tập môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh 55
Bảng 2.2.
Nhận thức về yêu cầu khi sử dụng PPTLN
64
Bảng 2.3.
Nhận thức của GV và SV về các năng lực được phát triển khi
TLN trong dạy học Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng
phát triển năng lực 64
Bảng 2.4.
Chuẩn bị cho thảo luận nhóm của GV 66
Bảng 2.5.
Kết hợp TLN với các kỹ thuật dạy học 68
Bảng 2.6.
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thảo luận 68
Bảng 3.1.
Phiếu quan sát
Bảng 3.2.
Đánh giá kết quả nhóm theo mô hình STAD
Bảng 3.3.
Sơ đồ cấu trúc TGT 113
Bảng 3.4.
Phiếu tự đánh giá
Bảng 3.5.
Phiếu đánh giá giữa SV với SV
Bảng 4.1.
Phân phối tần suất đánh giá điểm kiểm tra đầu vào của nhóm
lớp ĐC và TN
110
112
115
116
126
Bảng 4.2.
Mức độ NL đầu vào của nhóm ĐC và TN lần 1
128
Bảng 4.3.
Tham số đặc trưng của bài kiểm tra đầu vào lần 1
128
Bảng 4.4.
Phân phối tần suất điểm đánh giá SV theo ĐHPTNL nhóm
lớp ĐC và TN (bài kiểm tra số 1 – lần 1)
Bảng 4.5.
129
Mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài kiểm tra số 1 – lần 1
131
Bảng 4.6.
Tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1 - lần 1
Bảng 4.7.
Phân phối tần suất điểm đánh giá SV nhóm lớp ĐC và TN
của bài kiểm tra số 2 - lần 1
Bảng 4.8.
131
132
Mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài kiểm tra số 2 – lần 1
134
Bảng 4.9.
Tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2 – lần 1
134
Bảng 4.10. Phân phối tần suất đánh giá điểm kiểm tra đầu vào của nhóm lớp
ĐC và TN lần 2
135
Bảng 4.11. Mức độ NL đầu vào của nhóm ĐC, TN lần 2 137
Bảng 4.12. Tham số đặc trưng của bài kiểm tra đầu vào nhóm ĐC, TN
lần 2
137
Bảng 4.13. Phân phối tần số điểm đánh giá SV theo ĐHPTNL nhóm lớp
ĐC và TN qua bài kiểm tra số 1 – lần 2 138
Bảng 4.14. Mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài kiểm tra số 1 – lần 2
140
Bảng 4.15. Tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1 –lần 2
141
Bảng 4.16. Phân phối tần số điểm đánh giá SV nhóm lớp ĐC và TN qua
bài kiểm tra số 2 – lần 2
142
Bảng 4.17. Mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài kiểm tra số 2 – lần 2
143
Bảng 4.18. Tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2 – lần 2
144
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Nhận thức của GV và SV về việc cần thiết sử dụng PPTLN
62
Biểu đồ 2.2.
Đánh giá mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn học 63
Biểu đồ 2.3.
Nhận thức của GV và SV về các năng lực được phát triển
trong dạy học môn TTHCM 65
Biểu đồ 2.4.
Chuẩn bị cho TLN theo ĐHPTNL của GV 66
Biểu đồ 2.5.
Đánh giá của SV về việc lựa chọn chủ đề TLN của GV
trong DH môn TTHCM
67
Biểu đồ 2.6.
Kết hợp PPTLN với các PPDH khác 67
Biểu đồ 2.7.
Đánh giá kết quả TLN 69
Biểu đồ 2.8.
Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá 69
Biểu đồ 2.9.
Đánh giá kết quả sử dụng PPTLN trong dạy học môn
TTHCM 70
Biểu đồ 4.1.
Biểu đồ tần suất điểm đầu vào của nhóm ĐC và TN lần 1
127
Biểu đồ 4.2.
Đường biểu diễn phân phối tần suất điểm đầu vào của
nhóm ĐC và TN – lần 1127
Biểu đồ 4.3.
Đường tần suất hội tụ tiến điểm đầu vào nhóm ĐC và TN lần
1
127
Biểu đồ 4.4.
Biểu đồ thể hiện mức độ NL trước TN lần 1
Biểu đồ 4.5.
Biểu đồ tần suất điểm nhóm ĐC, TN của bài kiểm tra số 1
– lần 1
Biểu đồ 4.6.
128
130
Đường biểu diễn phân phối tần suất điểm nhóm ĐC, TN
qua bài kiểm tra số 1 – lần 1 130
Biểu đồ 4.7.
Đường tần suất hội tụ tiến điểm nhóm ĐC, TN qua bài
kiểm tra số 1 – lần 1
Biểu đồ 4.8.
130
Biểu đồ biểu diễn mức độ NL của nhóm ĐC và TN
131
Biểu đồ 4.9.
Biểu đồ tần suất điểm nhóm lớp ĐC và TN qua bài kiểm
tra số 2 – lần 1
133
Biểu đồ 4.10. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến điểm nhóm lớp ĐC và
TN qua bài kiểm tra số 2 – lần 1
133
Biểu đồ 4.11. Đường tần suất hội tụ tiến điểm nhóm lớp ĐC và TN qua
bài kiểm tra số 2 – lần 1
133
Biểu đồ 4.12. Biểu đồ biểu diễn mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài
kiểm tra số 2 – lần 1
134
Biểu đồ 4.13. Biểu đồ tần suất điểm đầu vào của nhóm ĐC, TN lần 2
136
Biểu đồ 4.14. Đường biểu diễn phân phối tần suất điểm đầu vào của
nhóm ĐC, TN lần 2
136
Biểu đồ 4.15. Đường tần suất hội tụ tiến điểm đầu vào của nhóm ĐC, TN
lần 2
136
Biểu đồ 4.16. Biểu đồ thể hiện mức NL đầu vào của nhóm ĐC và TN lần
2
137
Biểu đồ 4.17. Biểu đồ tần suất điểm nhóm ĐC, TN qua bài kiểm tra số 1 –
lần 2
139
Biểu đồ 4.18. Đường biểu diễn phân phối tần suất điểm nhóm ĐC, TN
qua bài kiểm tra số 1 – lần 2 139
Biểu đồ 4.19. Đường tần suất hội tụ tiến điểm nhóm ĐC, TN qua bài
kiểm tra số 1 – lần 2
139
Biểu đồ 4.20. Biểu đồ biểu diễn mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài
kiểm tra số 1 – lần 2
140
Biểu đồ 4.21. Biểu đồ tần suất điểm nhóm lớp ĐC và TN qua bài kiểm
tra số 2 – lần 2
142
Biểu đồ 4.22. Đường biểu diễn phân phối tần suất điểm nhóm lớp ĐC và
TN qua bài kiểm tra số 2 – lần 2
143
Biểu đồ 4.23. Đường tần suất hội tụ tiến điểm nhóm lớp ĐC và TN qua
bài kiểm tra số 2 – lần 2
143
Biểu đồ 4.24. Biểu đồ biểu diễn mức độ NL của nhóm ĐC và TN qua bài
kiểm tra số 2 – lần 2
144
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Tư tưởng Hồ Chí Minh là môn học được đưa vào giảng dạy ở các trường đại
học, cao đẳng (ĐH, CĐ) từ năm học 2003 – 2004. Cùng với các môn học khác như
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò đặc biệt quan trọng
trong chương trình đào tạo trình độ ĐH, CĐ ở Việt Nam. Môn học không chỉ cung
cấp cho người học những hiểu biết căn bản, hệ thống về cuộc đời, sự nghiệp và tư
tưởng Hồ Chí Minh mà còn trang bị cho người học thế giới quan, nhân sinh quan và
phương pháp luận để ở đời và làm người; bồi đắp, củng cố, tăng cường lý tưởng,
niềm tin và quyết tâm nỗ lực hành động nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Bên cạnh đó, môn học còn cung cấp cơ sở khoa học để người học có thể tiếp
thu các môn học khác có liên quan trong chương trình đào tạo, đặc biệt là đối với các
ngành khoa học xã hội và nhân văn... Chính vì thế, việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là một yêu cầu quan trọng và cấp bách.
Thực trạng dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH, CĐ nước
ta hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một bộ phận không nhỏ sinh viên (SV) chưa
thấy được ý nghĩa và giá trị mang lại từ tri thức của môn học, chưa thực sự hứng
thú, tích cực tham gia học tập dẫn đến hiệu quả dạy học bộ môn chưa cao. Để khắc
phục thực trạng này đã có nhiều biện pháp khác nhau trong đó có việc đổi mới cách
tiếp cận dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng nội dung như hiện
nay sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực, chú trọng đến người học
thông qua việc phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách và khả năng ứng dụng tri
thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Trong quá trình
này, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên (GV), người học chủ động tham gia
vào các hoạt động học tập để từng bước hình thành, phát triển cho bản thân những
năng lực cần thiết.
Để đạt được mục tiêu này, GV bộ môn phải lựa chọn, sử dụng phương pháp
dạy học (PPDH) có thế mạnh trong việc phát triển năng lực cho người học trong đó
đặc biệt phải kể đến phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN). Đây là PPDH giúp SV
2
chủ động lĩnh hội tri thức, ghi nhớ nội dung bài học một cách nhanh chóng, bền
vững, tự tin bày tỏ ý kiến và không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, thể hiện trách nhiệm
cá nhân với công việc chung của toàn nhóm, qua đó hình thành những phẩm chất,
năng lực cho người học mà dạy học theo định hướng phát triển năng lực muốn
hướng tới như năng lực trí tuệ, năng lực thực hành, năng lực cá nhân, năng lực hợp
tác.... Với những ưu thế nổi trội như vậy, PPTLN đã và đang được nhiều GV bộ
môn quan tâm sử dụng trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH,
CĐ. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn nhiều lúng túng do chưa hiểu rõ được
bản chất của PPTLN cũng như quy trình thực hiện, cách sử dụng các kỹ thuật hỗ
trợ, chưa lựa chọn được chủ đề thảo luận phù hợp, chưa phối hợp nhuần nhuyễn
PPTLN với các PPDH khác... Do vậy, việc sử dụng còn mang nặng tính hình thức,
không phát huy được những ưu điểm của PPDH này trong việc phát triển năng lực
cho người học.
Thực tiễn dạy học bộ môn đang đặt ra nhiều vấn đề cần có lời giải đáp như:
quá trình dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực
cần hình thành những năng lực gì cho người học? PPTLN có vai trò như thế nào
trong việc phát triển những năng lực đó cho người học trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh? Biện pháp nào để sử dụng PPTLN đạt hiệu quả nhằm góp phần phát
triển năng lực cho người học trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định
hướng phát triển năng lực?
Để tìm ra lời giải cho những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát
triển năng lực ở các trường đại học, cao đẳng hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về PPTLN, luận án đề xuất cách
thực hiện phương pháp này trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định
hướng phát triển năng lực.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo
định hướng phát triển năng lực.
Đối tượng nghiên cứu: các nguyên tắc, biện pháp sử dụng PPTLN trong
3
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực ở các
trường ĐH, CĐ.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án nghiên cứu lý luận dạy học nói chung, PPTLN nói
riêng và các nguyên tắc, biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực tại các trường ĐH, CĐ
nước ta hiện nay.
Về địa bàn khảo sát thực trạng và tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP):
Khảo sát 70 GV và 500 SV ở trường các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương; thực nghiệm tại các trường: ĐH Hải Dương, CĐ Hải Dương và CĐ Dược
trung ương Hải Dương với 338 SV lớp thực nghiệm (TN) và và 339 SV lớp đối
chứng (ĐC).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng đòi hỏi tiếp
cận năng lực đồng thời kết hợp các tình huống, chủ đề và kỹ thuật khi thực hiện sẽ
tác động tích cực lên quá trình và kết quả học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, luận án cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về PPTLN trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực.
+ Khảo sát thực trạng tiến hành PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh theo định hướng phát triển năng lực, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
+ Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp chủ yếu nhằm sử dụng hiệu quả PPTLN
trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để chứng minh tính đúng đắn, khả
thi của các biện pháp đề xuất trong luận án.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu của đề tài là chủ nghĩa duy
4
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác – Lênin. Bên cạnh đó, đề
tài còn căn cứ vào các triết lí và lí thuyết giáo dục nền tảng có liên quan đến PPTLN.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích lịch sử-logic để thiết kế nghiên cứu, đánh giá bối
cảnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống tư liệu.
- Phương pháp so sánh để tìm hiểu các thành tựu lí luận có liên quan đến đề
tài luận án.
- Phương pháp khái quát hóa lí luận để xác định hệ thống khái niệm và quan
điểm khoa học, xây dựng khung lí thuyết của luận án.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng các kĩ thuật bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát để đánh
giá thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định
hướng phát triển năng lực ở một số trường ĐH, CĐ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để xác định những bài học thành công
và hạn chế trong sử dụng PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo
định hướng phát triển năng lực ở một số trường ĐH, CĐ qua các kĩ thuật phân tích
hồ sơ chuyên môn, nghiên cứu trường hợp, phỏng vấn sâu, dự giờ…
- Phương pháp thực nghiệm để kiểm tra tác động của các biện pháp sử dụng
PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở một số trường ĐH, CĐ.
6.2.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để tham khảo ý kiến về nội dung luận án, về thực
nghiệm khoa học và về thực trạng.
- Phương pháp xử lý số liệu trong khảo sát thực trạng và thực nghiệm bằng
kỹ thuật thống kê và mô tả.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Thảo luận nhóm (TLN) là PPDH góp phần phát triển năng lực người học
khi được sử dụng trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở ĐH, CĐ.
- Để góp phần phát triển năng lực cho người học, TLN được thiết kế và
tiến hành theo những nguyên tắc nhất định, hướng vào những thành tố năng lực
được xác định trong khung năng lực tương ứng với nội dung học tập môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
5
- Xác định được yếu tố then chốt của PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực là xây dựng chủ đề, tình huống
dạy học, tiến trình giải quyết vấn đề trong TLN trên cơ sở khung năng lực cụ thể và
kỹ thuật đánh giá phù hợp.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- TLN là PPDH có vai trò quan trọng đối với việc hình thành những năng lực
chung như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học cũng như những
năng lực đặc thù như năng lực tư duy phản biện, năng lực tự điều chỉnh hành vi trong
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực.
- Những nguyên tắc cần tuân thủ khi tiến hành PPTLN trong dạy học môn
Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực như: đảm bảo mục tiêu
dạy học, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo thống nhất sự chủ đạo của người dạy và
phát huy tính chủ động, tích cực của người học.
- Các biện pháp được đề xuất khi tiến hành PPTLN trong dạy học Tư tưởng Hồ Chí
Minh theo định hướng phát triển năng lực như xây dựng chủ đề, tình huống thảo luận, tiến
trình giải quyết vấn đề trong thảo luận, kiểm tra, đánh giá dựa trên các nguyên tắc và
khung năng lực tương ứng với nội dung học tập môn học và bản chất của PPTLN.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về PPTLN trong dạy học môn
Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực ở ĐH, CĐ.
Chương 2. Cơ sở khoa học về PPTLN trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường ĐH, CĐ.
Chương 3. Nguyên tắc và biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường ĐH, CĐ.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG
DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Ngay từ thời Cổ đại, các nhà giáo dục phương Đông, phương Tây đều quan
tâm đến người học và hình thức học tập. Nhận thức được tầm quan trọng của học
tập theo nhóm nên những tư tưởng dạy học mang tính hợp tác nhóm đã hình thành
rất sớm. Với suy nghĩ điều gì cũng đáng học đặc biệt là học từ những người xung
quanh, học bạn bè, Khổng Tử (551-479 TCN) đã khẳng định: “trong ba người đi
tất có một người là thầy ta” [78, tr.22]. Điều đó cho thấy ông đã đề cao sự tương
tác giữa người dạy với người học, giữa người học với người học, đồng thời cho
rằng, việc chủ động tìm tòi tri thức tất yếu sẽ dẫn đến sự hợp tác, trao đổi, tranh
luận giữa người học với nhau, qua đó học hỏi lẫn nhau nhiều vấn đề trong bầu
không khí thoải mái nhất.
Với tinh thần “nhận thức chính mình”, nhà triết học Hy Lạp Socrat (469-399
TCN) cho rằng người học tự tìm ra chân lý từ những cuộc đàm thoại. Đây được coi là
biện chứng pháp (Socrates dialectics) hay nghệ thuật tranh luận Socrat. Nói cách
khác, tranh luận, tọa đàm, luận chiến là con đường chiếm lĩnh tri thức. Phương pháp
này được chia thành 4 giai đoạn: mỉa mai, đỡ đẻ, quy nạp, xác định [129]. Biện
chứng pháp Socrat đòi hỏi con người muốn hành động đúng trước hết phải nhận
thức đúng, muốn nhận thức đúng phải biết nội hàm khái niệm và muốn định nghĩa
khái niệm đúng thì không còn cách nào ngoài sự tranh luận. Socrat đánh giá rất cao
vai trò của sự tranh luận trong tìm tòi và khám phá tri thức. Sau này, nhà nghiên cứu
giáo dục Robert J. Marzand trong cuốn "Nghệ thuật và khoa học dạy học" khẳng
định cần sử dụng chiến thuật tranh luận trong quá trình giảng dạy để làm tăng thêm
7
tính hào hứng cho các hoạt động trong lớp học. Để thực hiện có hiệu quả bước hành
động này, người dạy cần phải cẩn trọng trong lựa chọn các vấn đề để có thể tiến hành
một cuộc tranh luận thân thiện trong quá trình tìm kiếm giá trị chân thực [88]. Như
vậy, tuy không bàn đến TLN nhưng các tác giả đều đề cập đến tranh luận – một
trong những yếu tố quan trọng khi tiến hành TLN.
Lịch sử giáo dục La Mã Cổ đại đã ghi nhận cống hiến của nhà giáo dục Marco
Fabio Quintilian (42-118) với cuốn sách nổi tiếng có tên là “Luận về thuật hùng biện”
trong đó nghiên cứu nhiều vấn đề về giáo dục và có rất nhiều tư tưởng tiến bộ. Ông cho
rằng dạy học không phải là sự cưỡng ép mà phải làm thế nào để họ vui vẻ học tập.
Giảng dạy cần phải thay đổi hình thức và đưa ra nhiều ví dụ. Người học sẽ có rất lợi
nếu biết nói những điều mình hiểu cho người khác cùng hiểu [78, tr.15]. Cách tiếp cận
của Marco Fabio Quintilian có rất nhiều điểm tương đồng với mục tiêu mà PPTLN
hướng tới cũng như ý nghĩa của nó trong hoạt động học tập.
Thời kỳ Phục hưng, nhà giáo dục J.A. Cô-men-xki (1592-1670) được coi
là thủy tổ của nền giáo dục dân chủ đã phản đối cách dạy theo lối thuộc lòng, nhồi
sọ người học và tin tưởng rằng người học sẽ có lợi từ việc dạy cho bạn bè và học
từ bạn bè [78].
Xác định được tầm quan trọng của việc học tập theo nhóm, vào cuối thế kỷ
XVIII đầu thế kỷ XIX, lý thuyết học tập hợp tác nhóm được ứng dụng rộng rãi ở
nhiều nước tư bản – nơi chủ nghĩa cá nhân và tự do cạnh tranh được đề cao.
Georg Michael Kerschenteiner (1854-1932) – nhà giáo dục học người
Đức đánh giá rất cao vai trò của việc hợp tác trong nhóm. Ông cho rằng GV hoàn
toàn có thể áp dụng hình thức học tập tự quản theo nhóm để phát triển tính cách
của người học, khơi dậy tinh thần trách nhiệm cá nhân trong lương tâm mỗi con
người đối với cộng đồng, loại bỏ những hành động do động cơ ích kỷ đối với
nhóm khác [153, tr.25].
Ở Mỹ, dạy học hợp tác được ứng dụng từ cuối thế kỷ XIX, điển hình là
Fancis Parker. Ông đã đưa ra lý thuyết về học tập hợp tác, nhấn mạnh động lực
của quá trình học tập cũng như các hoạt động khác chính là sự chia sẻ và giúp đỡ
lẫn nhau khiến cho người học có niềm vui, sự động viên khích lệ... [71, tr.19].
Là một nhà giáo tiên phong trong hệ thống giáo dục Pháp, R. Cousinet
8
(1881-1973) - người chịu ảnh hưởng tư tưởng giáo dục là một phương thức để xã
hội hóa và nhà trường là một môi trường mà trẻ có thể sống đã khẳng định làm
việc chung theo nhóm là giải pháp thỏa đáng về mặt sư phạm, người học phải tìm
tòi, thực hiện khảo cứu hay quan sát, cố gắng phân tích, tìm hiểu, diễn đạt, đóng
góp sự tìm tòi của mình cho công việc của nhóm. Thông qua hoạt động nhóm sẽ
hình thành cho người học thói quen tự giác không cần sự giám sát của GV, hòa
hợp với cộng đồng, biết xấu hổ với các bạn trong trong nhóm khi tham gia không
tích cực, tránh sự lơ là, sao nhãng, loại bỏ sự lười biếng và luôn tự ý thức về bản
thân. Điều này cho thấy việc tiến hành hoạt động nhóm là điều kiện quan trọng
trong việc khẳng định mình của mỗi cá nhân trong học tập, tạo tiền đề cho sự
trưởng thành về phương diện xã hội [17], [116].
Đánh giá được tầm quan trọng của học tập hợp tác, Albert Bandura đã đưa ra
lý thuyết học tập mang tính xã hội với nội dung chính là khi các cá nhân làm việc
cùng nhau hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ thúc đẩy họ thành
công hơn, sức mạnh tập thể cũng sẽ được phát huy khi giải quyết những nhiệm vụ
theo nhóm [153].
Với lý thuyết “giải quyết mâu thuẫn”, Jean Piaget cho rằng người dạy cần đặt
người học vào những tình huống làm xuất hiện những quan điểm mâu thuẫn, trên cơ
sở đó, GV sắp những cặp SV có quan điểm đối lập trong cách giải quyết vấn đề thành
một nhóm và yêu cầu từng cặp hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí thì mới đi
đến kết luận của bài học. Công việc này thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học,
kích thích sự tìm tòi, sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Lý thuyết trên được tiếp tục
tiến hành thông qua công trình nghiên cứu về xung đột nhận thức – xã hội và cho
thấy sự phát triển nhận thức của SV phụ thuộc rất nhiều vào sự giao lưu xã hội, quá
trình học tập sẽ hiệu quả hơn khi SV trao đổi với nhau về những điều mình học [78].
Dạy học theo nhóm được áp dụng rộng rãi ở các nước phương Tây vào những
năm 30 - 40 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở mặt thử
nghiệm về tổ chức mà chưa có một mô hình và lý thuyết nền tảng. Đến những năm
60, sự nghiên cứu được tiến hành một cách sâu sắc hơn. Lý thuyết của Rogers đã
quan tâm đến việc tác động đến cá nhân qua nhóm nhỏ với tinh thần tạo môi trường
thuận lợi, thích hợp cho sự đối thoại giữa thầy giáo và học sinh, giữa học sinh với
- Xem thêm -