BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
HÀ VĂN HÙNG
SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI
TẠI HUYỆN CAN LỘC TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN CƯỜNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả luận văn
Hà Văn Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp.
Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho
tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của Thầy giáo – PGS. TS. Phạm Văn Cường là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy,
cô trong khoa Nông học, các thầy cô trong Viện ðào tạo Sau ñại học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của Trung tâm Giống cây trồng Hà Tĩnh tại
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñinh, người thân, bạn bè
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả luận văn
Hà Văn Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích yêu cầu
2
1.3
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN
2
1.4
Giới hạn của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam
4
2.2
Tình hình sản xuất lúa và lúa lai ở Hà Tĩnh
2.3
Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai về tính trạng nông sinh học ở
11
lúa lai F1
15
2.4
Tình hình chọn tạo giống lúa lai trên thế giới và Việt Nam
22
2.5
Triển vọng, ñịnh hướng phát triển lúa lai Việt Nam
35
3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
3.1
Nội dung nghiên cứu
38
3.2
ðịa ñiểm nghiên cứu
38
3.3
Vật liệu nghiên cứu
38
3.4
Phương pháp bố trí thí nghiệm
38
3.5
Chỉ tiêu theo dõi
40
3.6
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
42
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
43
4.1
Một số ñặc ñiểm cây mạ của các giống lúa lai
43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.2
Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng
44
4.3
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây
46
4.4
ðộng thái ra lá của các giống lúa lai
48
4.5
ðông thái ñẻ nhánh của các giống lúa lai
50
4.6
Chỉ số diện tích lá của các giống lúa lai
52
4.7
Chất khô tích lũy của các giống lúa lai
53
4.8
Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống lúa lai
54
4.9
Tình hình phát triển sâu, bệnh
60
4.10
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
63
4.11
Chất lượng gạo
67
5
KẾT LUẬN
74
5.1
Kết luận
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
75
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam 1992 – 2006
7
2.2
Sự phát triển lúa lai tại Việt Nam (1992 – 1996) và (1997 – 2001)
8
2.3
Diện tích, năng suất, và sản lượng hạt giống lúa lai F1 của Việt
Nam từ 1992 – 2003
8
2.4
Tình hình sản xuất lúa ở Hà Tĩnh trong những năm gần ñây
12
2.5
Tình hình chung của ñịa phương
13
2.6
Diễn biến cơ cấu giống lúa năm 2009 tại 3 xã của huyện Can Lộc
14
3.1
Danh sách các giống lúa lúa lai triển vọng và nguồn gốc chọn tạo
38
4.1
Chất lượng mạ khi cấy của các giống lúa lai
43
4.2
Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai
45
4.3
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa lai
47
4.4
ðộng thái ra lá của các giống lúa lai
49
4.5
ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa lai
51
4.6
Chỉ số diện tích lá của các giống lúa lai
52
4.7
Chất khô tích lũy của các giống lúa lai
54
4.8
Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống lúa lai
55
4.9
Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống lúa lai
57
4.10
Một sô ñặc ñiểm nông sinh học của các giống lúa lai
59
4.11
Tình hình phát triển sâu bệnh
61
4.12
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất vụ Xuân
63
4.13
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất vụ Mùa
65
4.14
Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo trong vụ Xuân
68
4.15
Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo trong vụ Mùa
70
4.16
Chất luợng ăn uống và dinh dưỡng của các giống lúa lai
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số
thế giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Lúa gạo
có vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo an ninh lương thực và ổn ñịnh xã
hội. Theo dự báo của FAO - Food and Agricuture Organization, thế giới ñang
nguy cơ thiếu hụt lương thực do dân số tăng nhanh (khoảng chín tỷ người
năm 2010), sức mua lương thực, thực phẩm tại nhiều nước tăng, biến ñổi khí
hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá trình ñô thị hoá làm giảm ñất
lúa, nhiều nước phải dành ñất, nước ñể trồng cây nhiên liệu sinh học vì sự
khan hiếm nguồn nhiên liệu rất cần thiết cho nhu cầu ñời sống và công nghiệp
phát triển. Chính vì vậy, an ninh lương thực là vấn ñề cấp thiết hàng ñầu của
thế giới ở hiện tại và trong tương lai.
Lúa ưu thế lai hay gọi tắt là lúa lai là một khám phá lớn ñể nâng cao
năng suất, sản lượng và hiệu quả canh tác lúa. Nhiều nước ñang tập trung
nghiên cứu về vấn ñề này. Lúa lai ñã ñược nghiên cứu và phát triển rất thành
công ở Trung Quốc và hiện diện tích gieo trồng lúa lai của nước này ñã lên
ñến 18 triệu ha, chiếm khoảng 66% diện tích trồng lúa của Trung Quốc. Lúa
lai cũng ñã và ñang ñược mở rộng ở các nước trồng lúa châu Á khác như Việt
Nam, Ấn ðộ, Myanmar, Philippines, Bangladesh với quy mô ước ñạt 1,35
triệu ha năm 2006, trong ñó diện tích lúa lai của Việt Nam khoảng 560 nghìn
ha (Tống Khiêm, 2007). Việc sử dụng lúa lai ñã góp phần nâng cao năng suất
và sản lượng lúa, ñảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêm việc
làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai.
Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là
nước xuất khẩu lúa gạo ñứng thứ hai trên thế giới. Việc nghiên cứu và áp
dụng lúa lai là rất cấp thiết. Tuy vậy, việc áp dụng gặp phải một số khó khăn:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
Giống lúa lai chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài (hiện tại nước ta nhập khẩu
hơn 80 % giống F1 của Trung Quốc), không chủ ñộng ñược nguồn giống, giá
giống lúa lai cao, khó kiểm soát thị trường giống; Các giống lúa lai thường
có nhược ñiểm là chất lượng lúa gạo chưa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh
kém; Qui trình công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai rất nghiêm ngặt, các tỉnh
phía Bắc và ven biển Trung Bộ nơi tiêu thụ chính về lúa giống lại rất khó chủ
ñộng công nghệ sản xuất lúa lai
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu chọn tạo các giống lúa lai có
năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với ñiều kiện canh tác của từng vùng là
rất cần thiết và ñang ñược nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm. Nhằm
ñáp ứng việc sản xuất lúa gạo trên ñịa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh duyên hải
Nam Trung Bộ việc thực hiện ñề tài “So sánh một số giống lúa lai mới tại
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” là rất cần thiết.
1.2. Mục ñích yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
So sánh một số giống lúa lai mới nhằm chọn lọc giống lúa lai thích
hợp với tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống lúa lai
- ðánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa lai.
- ðánh giá tình hình nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lúa lai.
- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
lúa lai.
- ðánh giá chất lượng của các giống lúa lai.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu các ñặc ñiểm nông sinh học của các giống lúa lai
sẽ góp phần trong việc ñược các giống lúa lai có triển vọng phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
ñiều kiện canh tác và khí hậu của từng vùng nhằm bổ sung nguồn giống
cho sản xuất.
Trên cơ sở tìm hiểu mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất sẽ xác ñịnh ñược các tính trạng tốt phục vụ cho công tác chọn tạo
giống lúa lai, xây dựng quy trình canh tác phù hợp cho từng giống và hoàn
thiện công nghệ sản xuất hạt lai F1.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài có ñóng góp tích cực trong việc bổ sung
các giống lúa lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng kháng bệnh
khá góp phần nâng cao hiệu quả từ việc sản xuất lúa gạo trên ñịa bàn.
Làm ña dạng hoá cây trồng, chủ ñộng ñược nguồn giống, giảm chi phí
sản xuất và tăng lợi nhuận từ sản xuất lúa lai.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- ðề tài ñược tiến hành từ tháng 10/2009 ñến tháng 10/2010 tại Trung
tâm Giống cây trồng Hà Tĩnh tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác ñược áp dụng trong ñiều kiện sản
xuất tại ñịa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Sản xuất lúa lai trên thế giới
Lúa lai là một tiến bộ kỹ thuật về di truyền học của thế kỷ XX ñã và
ñang ứng dụng trên thế giới. Công nghệ sản xuất giống lúa lai ñược coi là
cuộc cách mạng thứ 2 (sau cách mạng xanh) trong sản xuất lương thực.
ðể mở rộng ñược diện tích lúa lai trong sản xuất thì ñòi hỏi nhà sản
xuất phải tạo ra ñược nhiều hạt giống. Các nhà khoa học Ấn ðộ và Nhật Bản
là những người ñầu tiên ñề xuất ñầu tiên về vấn ñề mở rộng sản xuất hạt lai
thương phẩm, (Kadam, 1937; Richaria và Omura, 1966 và Craigmiles , 1966),
Nhật Bản (Shinjyo). Tại viện nghiên cứu lúa quốc tế ( IRRI ) Athwal và
Virmani, 1972 ñã xây dựng chương trình nghiên cứu về lúa lai làm cơ sở cho
phát triển sản xuất lúa lai thương phẩm. Tuy nhiên các ñề xuất trên chưa
thành công vì chưa tìm ra phương thức sản xuất hạt lai thuận lợi ñể sản xuất
ra hạt lai thương phẩm.
Trung Quốc là nước ñầu tiên thành công trong lĩnh vực nghiên cứu sử
dụng ưu thế lai của lúa. Bắt ñầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1964 do Yuan và
cộng sự tiến hành tại ñảo Hải Nam, họ ñã tìm ra dòng bất dục ñực di truyền tế
bào chất và cho rằng ñây là công cụ di truyền quan trọng ñể phát triển lúa lai.
Năm 1973, lô hạt giống lúa lai F1 ñược sản xuất ra ñầu tiên với sự tham gia
của ba dòng bố mẹ là: dòng bất dục di truyền tế bào chất (Cytoplastmic Male
Sterile - CMS), dòng duy trì bất dục (Maintainer) và dòng phục hồi (Restores)
vào năm 1974 và ñược giới thiệu cho sản xuất giống lúa lúa lai cho ƯTL cao,
ñồng thời quy trình sản xuất hạt lai ba dòng cũng ñược ñưa vào năm 1975
(Yuan và Virmani, 1988). Năm 1974 Trung Quốc ñã giới thiệu một số giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
lúa lai cho ưu thế cao như: Shan ưu 2, Shan ưu 6, Shan ưu 63…ñồng thời quy
trình kỹ thuật sản xuất hạt lai “ ba dòng” ñược giới thiệu ra sản xuất vào năm
1975. Năm 1976, Trung Quốc ñã sản xuất ñược hạt lai F1 thương phẩm ñể
gieo cấy trên diện tích 140.000 ha và cho ñến nay quy trình nhân dòng bố mẹ
và sản xuất hạt lai F1 ngày càng hoàn thiện và năng suất tăng lên vững chắc.
ðến năm 2002 diện tích trồng lúa lai ở Trung Quốc ñã lên tới 18,7 triệu ha.
Với những thành công về lúa lai của Trung Quốc ñã mở ra triển vọng to lớn
trong phát triển lúa lai ở nhiều nước trên thế giới.
Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc ñã giải quyết ñược vấn ñề
thiếu hụt lương thực ñối với một ñất nước ñông dân nhất thế giới, hơn một
tỷ người. Các nhà khoa học Trung Quốc tạo ra giống lúa lai ñầu tiên năm
1974. Năm 1976, diện tích lúa lai của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng
suất bình quân 6,9 tấn/ha. Năm 1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu
ha, chiếm 18 % diện tích lúa lai của Trung Quốc, năng suất cao hơn lúa lai
ba dòng từ 5 – 10 % (Dương Văn Chín, 2007). Năm 2006, diện tích gieo
trồng lúa lai của Trung Quốc lên tới 18 triệu ha, chiếm 66 % diện tích trồng
lúa cả nước, năng suất bình quân 7 tấn/ha, cao hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha
(Trần ðức Viên, 2007).
Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng ñã mở rộng ra các nước
trồng lúa châu Á khác như Ấn ðộ, Philipines, Bangladesh, Myanmar,
Indonesia, Ai Cập và Việt Nam, nhờ sự giúp ñỡ của tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Quốc tế FAO (Food and Agricuture Organization), Viện
Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế IRRI (International Rice Research Institute),
Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc UNDP (United Nations
Development Programme) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB - Asian
Development Bank). Trong những năm 2001 – 2002 diện tích trồng lúa lai
của các nước trên khoảng 800.000 ha (Dat Tran, 2004); năm 2006 chỉ tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
riêng diện tích lúa lai của Việt Nam và Bangladesh ñã ñạt 786.429 ha (Tống
Khiêm, 2007; Khaleque, 2007).
2.1.2. Sản xuất lúa lai ở Việt Nam
Lúa là cây lương thực chính tại Việt Nam, cung cấp lương thực và là
ngành sản xuất truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu sản xuất lúa ñến
năm 2010 là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha, sản lượng ñạt 40
triệu tấn, cao hơn năm 2003 là 5,5 triệu tấn (Thủ tướng Chính phủ, quyết ñịnh
số 150/2005/Qð-TTg ngày 20/06/ 2005). ðể ñạt ñược mục tiêu trên, khả năng
mở rộng diện tích không nhiều, và có thể ảnh hưởng ñến hệ sinh thái, do vậy
chủ yếu phải tăng năng suất. Giống là một biện pháp kỹ thuật ñể tăng năng
suất hiệu quả nhất. Sử dụng ưu thế lai của cây lúa (lúa lai) ñể tạo ra những
giống lai F1 năng suất cao ñang ñược nghiên cứu và sử dụng trong những
năm gần ñây.
Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983. Lúa lai
thương phẩm ñược gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai ñã
thể hiện ñược ưu thế về: tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng
chống chịu sâu bệnh. Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm
1991 lên 584.000 ha năm 2006. Kỷ lục diện tích lúa lai ñạt ñược 600.000 ha
và năm 2003 (Tống Khiêm, 2007). ðộng lực thúc ñẩy phát triển lúa lai với tốc
ñộ nhanh là sự kết hợp của ba yếu tố: tiềm năng UTL cao về năng suất, sự
quan tâm của lãnh ñạo và chính sách hợp lý của Nhà nước.
Sự phát triển nhanh chóng của lúa lai tại Việt Nam ñược thể hiện qua
sự tăng lên về diện tích, năng suất và sản lượng (Bảng 2.1 và Bảng 2.2)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam
1992 – 2006
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
1992
11.094
6,60
73.220
1993
34.648
6,80
235.606
1994
60.077
5,40
324.416
1995
73.503
6,10
448.368
1996
102.800
6,58
677.400
1997
187.700
6,35
1.191.856
1998
200.000
6,50
1.300.000
1999
233.000
6,47
1.507.510
2000
340.000
6,45
2.193.000
2001
480.000
6,50
3.120.000
2002
500.000
6,30
3.125.000
2003
600.000
6,30
3.780.000
2004
577.000
6,22
3.556.000
2005
353.000
6,50
2006
584.000
Nguồn: Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005; Tống Khiêm, 2007.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
Bảng 2.2: Sự phát triển lúa lai tại Việt Nam
(1992 – 1996) và (1997 – 2001)
Năm / Tốc ñộ
phát triển
Diện tích (ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
1992
TðPTBQ
(%)
11.340 102.800
+ 55,5
6,66
1996
6,58
- 0,2
75.525 677.172
+ 55,3
1997
2001
187.700
438.700
TðPTBQ
(%)
+ 23,6
6,35
5,58
- 0,2
1.191.895 2.763.711
+ 23,4
Nguồn: Theo Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002
TðPTBQ: Tốc ñộ phát triển bình quân .
Qua nhiều năm phát triển lúa lai, chúng ta thấy năng suất lúa lai cao
hơn so với lúa thường, ñây là một minh chứng cho sự phát triển lúa lai lớn
mạnh của Việt Nam (Bảng 2.3)
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, và sản lượng hạt giống lúa lai F1 của Việt
Nam từ 1992 – 2003
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất
(kg/ha)
Sản lượng (tấn)
1992
1993
1994
173
154
123
302
541
484
52,25
83,64
59,53
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
101
267
410
340
455
620
1.450
1.600
972
1.751
2.200
2.200
1.700
2.300
1.700
2.400
98,17
467,52
902,00
750,00
773,00
1.426,00
2.400,00
3.848,00
2003
1.700
2.050
3.485,00
Nguồn: Theo Bui Ba Bong, 2004 (Trích tài liệu tiếng nước ngoài)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
Cũng theo Nguyễn Trí Hoàn (2007) và Tống Khiêm (2007), diện tích sản
xuất giống tăng từ 123 ha năm 1994 lên 1.430 ha năm 2007, năng suất hạt giống
lúa lai F1 trung bình ở Việt Nam ñã ñạt khoảng 2,0 tấn/ha, kỷ lục ñạt 3,5 – 4,0
tấn/ha tại Nam ðịnh, trên tổng số 1500 – 2000 ha/năm. Hiện tại Việt Nam sản
xuất ra 3.500 – 4.000 tấn hạt lai F1/năm; cung cấp 20 – 25 % tổng nhu cầu hạt
giống. Lúa lai thương phẩm ñược phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây Nguyên. Năng suất bình quân ñạt 6,0 – 6,5 tấn/ha, cao hơn
lúa thuần từ 15 – 20 %. Các giống lúa ñang ñược sử dụng gồm: Bác ưu 903, Bác
ưu 64, Shan ưu quế 99, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, D ưu 6\527, TH3-3, VL20, HYT
83. Tổng kinh phí khuyến nông dành cho lúa lai là 15 tỷ ñồng từ năm 1991 ñến
năm 2006, kinh phí khuyến nông hỗ trợ sản xuất hạt giống khoảng 52 tỷ ñồng từ
năm 1994 – 2007. Các vùng chuyên sản xuất hạt giống ñược hình thành như:
Nam ðịnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Quảng Nam và ðắk Lắk.
Lúa lai sản xuất ra 70 % ñược người dân dùng ñể ăn, 20 % bán ñi ñể
mua giống, 10 % cho chăn nuôi. Trong khi ñó lúa thường có tới 35,5 % ñem
bán, 25,5 % cho chăn nuôi, 38 % ñể ăn (Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị
Thuận, 2005). Cũng theo hai tác giả này: ước tính nước ta cấy 600.000 ha lúa
lai mỗi năm thì có khoảng 3 – 3,5 triệu hộ nông dân tham gia sản xuất lúa lai
và có tới 12 – 15 triệu người sử dụng gạo lúa lai, trong ñó 10 – 12 triệu người
ăn quanh năm gạo lúa lai (lấy năng suất bình quân 6 tấn/ha; tỷ lệ gạo xay xát
65 %; gạo ăn bình quân 13 kg/người/tháng; diện tích trồng lúa lai bình quân
2.000 m2/hộ/năm).
* Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam
- Tuy lúa lai ñã ñưa vào sử dụng hơn 17 năm (1991 – 2008), nhưng sản
xuất lúa lai hiện tại vẫn chưa có quy hoạch cụ thể và chắc chắn. Những tỉnh
có ñiều kiện sản xuất lúa như vùng ñồng bằng Bắc Bộ, năng suất lúa lai cao
hơn lúa thuần, mà tỷ lệ diện tích trồng lúa lai còn ít do sản xuất lúa hàng hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
chưa ñược chú trọng. ðối với các tỉnh khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng
xa diện tích cấy lúa ít, thiếu lương thực; trồng lúa lai rất thích hợp nhưng diện
tích gieo trồng lúa lai còn thấp do khó khăn về thuỷ lợi và chính sách hỗ trợ,
nhất là chính sách khuyến nông.
- Hệ thống quản lý giống chưa tốt, nên nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng
việc nhập khẩu ñể kinh doanh hạt giống lúa lai kiếm lời, nhiều khi không chú ý
ñến nguồn gốc, chất lượng gieo trồng của lô hạt giống, nhất là những vụ thiếu
hạt giống ñã nhập cả lô giống lẫn, giống kém chất lượng làm giảm năng suất,
gây hại cho sản xuất và tâm lý xấu cho nông dân. Hiện nay vẫn còn rất ít những
công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, xã hội trong sản xuất lúa lai ở nước ta.
- Lúa lai bị sâu bệnh tấn công mạnh, năng suất cao nhưng không ổn
ñịnh, nguồn giống phụ thuộc nước ngoài, giá lúa lai giống cao, vì vậy không
khích lệ nông dân trồng.
- Chất lượng gạo lúa lai thấp hơn lúa thường, giá lại rẻ hơn.
- Diện tích lúa lai càng mở rộng, nguy cơ xói mòn gen trong quần thể
ngày càng lớn, các thế hệ sau phân li, nguy cơ hình thành một quần thể lúa cỏ
khó kiểm soát trong tương lai (Dương Văn Chín, 2007).
- ðộ thuần hạt giống: sản xuất hạt lai ngoài Trung Quốc còn tồn tại vấn
ñề về ñộ thuần của các dòng A, B, R và của hạt lai F1 chưa ñược ñảm bảo. ðộ
thuần ảnh hưởng rất lớn tới năng suất, nếu ñộ thuần hạt giống giảm ñi 1 % thì
năng suất lúa lai thương phẩm giảm 100 kg/ha (Nguyễn Công Tạn và ctv,
2002). Nếu ñộ thuần không ñảm bảo, dẫn ñến năng suất lúa lai giảm, làm người
dân không có ñộng lực ñể sử dụng.
- Tiềm năng UTL: các giống lúa lai trong loài, trong phạm vi giống
Indica, chỉ có thể vượt năng suất so với lúa thuần 20 – 30 %, sự khan hiếm
các dòng duy trì và dòng phục hồi là vấn ñề khó khăn chủ yếu cho việc chọn
giống lúa lai ba dòng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
- Giá thành hạt lai cao hơn lúa thuần 5 – 6 lần, hướng phát triển trong
tương lai, giảm giá thành sản xuất hạt lai hay hỗ trợ cho người sản xuất hạt lai
sẽ khuyến khích nông dân sử dụng.
- Chất lượng hạt lai: ngày nay mức sống người dân ngày càng ñược cải
thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Người ta không chỉ ăn no mà còn phải
ăn ngon, vì vậy cần chất lượng gạo cao, tuy nhiên hiện nay chất lượng gạo của
lúa lai còn thấp ñây là một vần ñề hạn chế sự tiếp nhận lúa lai của nông dân.
- Sản xuất hạt lai F1 trên diện rộng: Muốn mở rộng diện tích lúa lai
thương phẩm cần phải có hạt giống lai ñể cung ứng với số lượng lớn. Hiện tại
chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như thiếu nhân lực có kỹ thuật cao, cần nguồn
tài chính lớn ñể mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, ñào tạo ñội ngũ cán bộ chỉ
ñạo và tổ chức sản xuất tại cơ sở. ðây là những vấn ñề trở ngại cho việc mở
rộng diện tích sản xuất lúa lai. Vấn ñề chọn tạo và tiến hành trình diễn lúa lai
lâu hơn lúa thường cũng là một vấn ñề hạn chế.
2.2. Tình hình sản xuất lúa và lúa lai ở Hà Tĩnh
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An,
phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào, phía ðông là biển ðông, Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt ñới gió
mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Ngoài ra, Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu
chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với ñặc trưng khí hậu nhiệt ñới ñiển
hình của miền Nam và có một mùa ñông giá lạnh của miền Bắc. Hà Tĩnh có 2
mùa rõ rệt: Từ tháng 4 ñến tháng 10, mùa này nóng, khô hạn kéo dài kèm theo
nhiều ñợt gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng, nhiệt ñộ có thể lên tới 40oC, trung
tuần tháng 9 ñến tháng 10 thường có nhiều ñợt bão kèm theo mưa lớn gây lũ
lụt, từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau kéo theo gió mùa ñông bắc lạnh và mưa
phùn kéo dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
Hiện nay trong xu thế phát triển Hà Tĩnh cũng không ngừng ñẩy mạnh
sản xuất và ñã có những bước tiến mới, chúng ta có thể nhận thấy ñiều này
qua số liệu bảng sau:
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất lúa ở Hà Tĩnh trong những năm gần ñây
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(Nghìn ha)
(tạ/ha)
(Nghìn tấn)
2004
102,244
47,46
485,215
2005
98,468
46,12
454,126
2006
101,849
46,73
475,938
2007
100,844
36,07
363,707
2008
100,476
46,26
464,830
2009
100,564
46,51
467,706
- 1,64
- 2,00
- 3,61
2009/2004 (%)
Nguồn: Cục thống kê Hà Tĩnh 2009
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về diện tích: Trong những năm gần ñây diện tích ñang có xu hướng
giảm do việc mở rộng các khu ñô thị, khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ
tầng và việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ở những diện tích không chủ ñộng
nước. Diện tích một số vùng ñồng bằng chuyển diện tích thấp trũng sang nuôi trồng
thủy sản. Ở những vùng bán sơn ñịa thì chuyển từ trồng lúa sang trồng màu.
Việc chuyển ñổi này ñã góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, hạn chế
sự phụ thuộc của sản xuất nông nghịêp vào ñiều kiện tự nhiên.
- Về năng suất: Năng suất biến ñộng không ñáng kể qua các năm, riêng
năng suất năm 2007 giảm mạnh so với các năm khác. Nguyên nhân là do năm
2007 ñã bị ảnh hưởng của cơn bão số 2 và cơn bào số 5 kèm theo mưa to, gió
lớn ñã làm cho nhiều diện tích ñất trồng lúa bị ngập và hư hỏng nặng.
- Về sản lượng: Mặc dù những năm gần ñây diện tích có xu hướng giảm
nhưng sản lượng thay ñổi không ñáng kể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa lai ở Hà Tĩnh
Hà Tĩnh có 3 vụ lúa trong năm: Lúa ñông xuân; Hè thu và lúa mùa, kết
quả ñiều tra cho thấy trên 12 huyện thị trong tỉnh, diện tích lúa cả năm là
101.234 ha trong ñó lúa ðông xuân với diện tích 54.206,4ha chiếm 53,55%;
vụ Hè thu 38.038,8 ha chiếm 37,58% và vụ Mùa 8.989 ha chiếm 8,88%. Các
huyện ðức Thọ, Thị xã Hồng Lĩnh không còn diện tích gieo cấy lúa mùa.
Diện tích lúa lai gieo trồng hàng năm 10.540 ha chiếm 9%, trong ñó trà Xuân
muộn: 5.840 ha chiếm 11,26%, Hè Thu: 4.700 ha chiếm 12%. Lúa lai ñược gieo
cấy chủ yếu ở các huyện Hương Khê, Hương Sơn, ðức Thọ, Can Lộc và có xu
hướng giảm dần: Năm cao nhất 2003 diện tích 18.428 ha, (vụ ðông Xuân 9.585
ha, Hè Thu 8.843 ha) trong ñó huyện có diện tích lúa lai lớn nhất là Can Lộc
4.850 ha ( vụ ðông Xuân 1.864 ha, Hè thu 2.986 ha). ðến năm 2007 diện tích
lúa lai toàn tỉnh cả năm chỉ còn 5.755 ha chiếm 6,16%, (vụ ðông xuân 3.279 ha,
Hè thu 2.476 ha) trên tổng số diện tích gieo cấy cả năm 93.369 ha. Hiện nay tổng
diện tích gieo trồng của lúa lai chỉ bằng 5,6% tổng diện tích trồng lúa toàn tỉnh
trong vụ ðông Xuân, năng suất bình quân từ 2,8 – 3,5 tạ/sào, các giống lúa lai
chủ yếu hiện nay trồng ở Hà Tĩnh là: Nhị ưu 838, Thục Hưng 6, Khải Phong số
1, Thụy Hương 308, Quy ưu 1...
Bảng 2.5: Tình hình chung của ñịa phương
Tổng S
xã
ñất
(ha)
S ñất nông
S ñất
nghiệp (ha)
lúa (ha)
Tỷ lệ ñất
Năng
Sản
lúa/ ñất
suất lúa
lượng lúa
NN %
(tạ/sào)
(Tấn)
Thuần Thiện
2766
759
440
57,97
2,5
4400
Thiên Lộc
3351
710
400
56,34
2,6
4160
Thanh Lộc
814
660
340
51,51
2,4
3264
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Trong 3 xã ñiều tra thì Thiên Lộc là xã có tổng diện tích ñất ñạt lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
nhất 3351 ha, tiếp ñó là xã Thuần Thiện 2766 ha. Tuy nheien diện tích ñất
nông nghiệp của xã Thuần Thiện lại lớn hơn cả và diện tích ñất lúa ñạt cao
nhất 440 ha, do vậy tỷ lệ ñất lúa của xã này cũng cao hơn 2 xã còn lại là
7,97%, sản lượng lúa trong năm ñạt 4400 tấn. Thanh Lộc là xã thấp nhất về
diện tích ñất lúa và sản lượng lúa. ðây cũng là xã có mức ñộ thâm canh kém
hơn 2 xã trên.
Bảng 2.6: Diễn biến cơ cấu giống lúa năm 2009
tại 3 xã của huyện Can Lộc
ST
T
Xã … …
Giống
Diện
Tỷ lệ %
tích (ha)
IR1820
220
50
1
X23
132
30
DV108; KD18,....
88
20
IR1820
120
30
Thiên
2
Nhị ưu 838
200
50
Lộc
Nếp 97, KD18,....
80
20
IR1820
136
40
Thanh
3
X30
100
29,4
Lộc
Nếp 98, KD18,.....
104
30,6
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Thuần
Thiện
Năng suất
trung bình
(tạ/ha)
72.22
63.89
69.44
75.00
83.33
61.11
69.44
66.67
61.11
Cũng như các ñịa phương khác trong cả nước, Can Lộc (Hà Tĩnh) là
tỉnh có cơ cấu giống lúa ña dạng các loại lúa thuần và lúa lai. Một số giống
lúa chủ yếu ở cả 3 ñịa phương ñiều tra là IR1820, X30, Khang Dân 18, Nhị
ưu 838,…Giống lúa Nhị ưu 838 là giống lúa lai có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Diện tích cấy lúa lai tăng, nguồn gốc giống nhập từ Trung Quốc là
chính nên không thể quản lý ñược chất lượng của tất cả các lô giống nhập.
Lượng hạt giống F1 nhiều, nhiều công ty tham gia nhập, việc mua và bán ñều
phải cạnh tranh dẫn ñến một số lô giống có chất lượng kém ñược ñưa vào
không qua kiểm soát gây thiệt hại cho nông dân. Một số giống lúc ñầu tiềm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14
- Xem thêm -