ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGUYỄN HỮU TIỆP
SỰ NGHIỆP NGHIÊN CỨU VÀ PHÊ BÌNH VĂN HỌC CỦA ĐỖ
ĐỨC HIỂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Hà Nội - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGUYỄN HỮU TIỆP
SỰ NGHIỆP NGHIÊN CỨU VÀ PHÊ BÌNH VĂN HỌC CỦA ĐỖ
ĐỨC HIỂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Mã số: 60 22 01 21
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Thành
Hà Nội – 2014
2
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của nhiều cá nhân, tập thể:
Trước tiên, tôi xin gửi lời tri ân, biết ơn chân thành nhất tới giáo viên
hướng dẫn, Thầy Phó Giáo sư. Tiến sĩ Nguyễn Bá Thành- người đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Văn học, phòng
Đào tạo Sau Đại học cùng các phòng, ban, khoa khác trong Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình và bạn bè những người luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn.
Mặc dù tôi đã hoàn thành Luận văn này bằng tất cả tâm huyết và năng
lực của mình, song không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vậy rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
3
Lời cam đoan
Đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện, không sử dụng,
sao chép nội dung của người khác. Trong quá trình thực hiện công trình
nghiên cứu của mình, tôi thực hiện đầy đủ các qui định về trích dẫn và sử
dụng tài liệu theo yêu cầu nghiên cứu khoa học.
Nếu trong Luận văn Thạc sĩ của mình có những dấu hiệu vi phạm về
việc sao chép, cắt xén, xuyên tạc nội dung trích dẫn, tôi xin chịu mọi hình
thức kỉ luật của hội đồng nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Hữu Tiệp
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Đỗ Đức Hiểu là một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu về văn học
Pháp ở Việt Nam. Ông đã có những đóng góp quan trọng trong việc đưa văn
học Pháp nói riêng và văn học phương Tây nói chung vào hệ thống giảng dạy
cho sinh viên ở các trường Đại học.
Trong 50 năm nghiên cứu và giảng dạy, Đỗ Đức Hiểu đã để lại nhiều
công trình nghiên cứu về văn học Phương Tây, văn học Pháp có giá trị. Đồng
thời, Đỗ Đức Hiểu còn là một nhà nghiên cứu văn học nặng lòng với nền văn
học Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu và phê bình văn học Việt Nam
của ông được đánh giá cao như bình giảng Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương,
kịch Vũ Như Tô…Qua đây, chúng ta thấy được diện mạo phong phú, tài năng
sáng tạo trên nhiều lĩnh vực của ông. Tuy nhiên, đã hơn 10 năm kể từ ngày ra
đi cho tới thời điểm hiện tại, chưa có một công trình khoa học đầy đủ và toàn
diện tìm hiểu những đóng góp của Đỗ Đức Hiểu đối với sự nghiệp nghiên cứu
và phê bình văn học nước nhà. Chúng tôi thiết nghĩ thật là một sự khiếm
khuyết lớn cho việc nghiên cứu văn học hiện nay. Bởi những đóng góp của
nhà nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa có ý nghĩa quan trọng về nhận thức mà
còn có ý nghĩa về tư duy trong nghiên cứu và phê bình văn học. Sẽ là một
thiệt thòi lớn, thiếu sót lớn cho những thế hệ sau khi đi tìm hiểu về cuộc đời
nghiên cứu-phê bình văn học của một trong những nhà khoa học hàng đầu của
Việt Nam. Vấn đề cấp thiết có tính khoa học được đặt ra là liệu chăng chúng
ta có cần một công trình khảo cứu toàn diện những đóng góp của Đỗ Đức
Hiểu? Chúng tôi thiết nghĩ là cần thiết trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay khi
chúng ta đang tiến hành tổng kết và nhìn lại những điểm đã đạt được và hạn
chế trong nghiên cứu văn học một chặng đường dài sau Đổi mới. Với tinh
thần khách quan, công tâm, chúng ta sẽ có một công trình khoa học có ý
5
nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu văn học hiện nay ở nước ta. Đây cũng là
cơ hội quí báu để chúng ta tưởng nhớ một người thầy tận tuỵ, tâm huyết, một
nhà giáo mẫu mực, một nhà nghiên cứu nghiêm khắc với chính những công
trình của mình.
Với sự cố gắng cao nhất trong khả năng, chúng tôi đi vào tìm hiểu toàn
bộ những đóng góp của Đỗ Đức Hiểu đối với sự nghiệp nghiên cứu và phê
bình văn học. Hơn bao giờ hết, chúng tôi mong muốn và hi vọng qua công
trình của mình sẽ đưa tới cho người đọc một cái nhìn minh triết khách quan,
một công cụ cần thiết, những trang khảo cứu hữu hiệu cho nghiên cứu văn
học. Đồng thời, đây cũng là một công trình khoa học tri ân và tưởng nhớ của
chúng tôi tới nhà nghiên cứu tâm huyết, tài năng, đóng vai trò quan trọng
trong nghiên cứu và phê bình văn học ở Việt Nam. Đây chính là lí do, chúng
tôi chọn đề tài Sự nghiệp nghiên cứu và phê bình văn học của Đỗ Đức Hiểu là
lĩnh vực nghiên cứu cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Trong hành trình không ngừng nghỉ của một nhà nghiên cứu đã từng
“thâm canh” qua rất nhiều vùng đất mới của văn chương với một tâm thế, một
bản năng mẫn tiệp, minh triết luôn khao khát vươn tới ánh sáng của trí tuệ,
một linh cảm tinh tế phát hiện “hạt vàng” của văn chương sau những “lớp
sóng ngôn từ”, Đỗ Đức Hiểu đã để lại hàng nghìn trang viết có giá trị. Những
đóng góp của Đỗ Đức Hiểu đối với nghiên cứu và phê bình văn học là không
thể phủ nhận được. Tuy nhiên, kể từ ngày Đỗ Đức Hiểu mất đến nay chưa có
một công trình nào thực sự đầy đủ đánh giá hết tầm vóc, vai trò và vị thế của
Đỗ Đức Hiểu. Gần đây, cũng có xuất hiện một số bài viết nhận định, đánh giá
của một số nhà nghiên cứu khoa học trong nước về những công trình của Đỗ
Đức Hiểu.
6
Trong bài viết Nhớ Đỗ Đức Hiểu- dịch giả, nhà nghiên cứu Lê Hồng
Sâm đã nhận xét rất thành tâm về tài năng và phẩm chất của người dịch giả
này “Không kể những chuyện nổi tiếng dành cho thiếu nhi, các tác phẩm anh
dịch thuộc một số tác giả tiêu biểu trong lịch sử văn học Pháp: Tartuffe, Anh
ghét đời, Lão hà tiện của Môlie (thế kỉ XVII), Paul và Virginie của Barnardin
de Saint- Pierre (thế kỉ XVIII), kịch Marion Delorme và tiểu thuyết Những
người khốn khổ (dịch chung) của Victo-Huygo (thế kỉ XIX)… Trong bộ
Tuyển tác phẩm văn học Pháp song ngữ, do anh và tôi phụ trách, anh chủ biên
và dịch phần lớn tập II (thế kỉ XVII). Anh đã dịch những trang cuối cùng của
cuộc đời mình vào dịp kỉ niệm 200 năm sinh Banlzac, đó là Lời nói đầu bộ
Tấn trò đời” [51, tr. 23-24]
Trong bài viết Hình dung người “Đổi mới phê bình văn học” của nhà
phê bình Đỗ Lai Thuý đăng trên tạp chí văn học số 6 -1994. Nhà phê bình đã
đưa ra nhận định khái quát nhất về vai trò của Đỗ Đức Hiểu đối với sự nghiệp
nghiên cứu và phê bình ở nước ta vào những năm đầu thời kì đổi mới “
Những năm gần đây, anh Đỗ Đức Hiểu đã cùng lúc làm một hành trình kép:
Từ nghiên cứu đến phê bình và từ phương Tây về Việt Nam. Hành trình đầu
có vẻ ngược với hệ giá trị hiện hành của số đông những người làm văn học cỡ
tuổi anh, thường khởi nghiệp bằng “phê bình” và dựng nghiệp bằng “nghiên
cứu”. Hành trình sau chẳng những phù hợp với ứng xử “nội thể ngoại dụng”
của cả vùng Đông Nam Á trước Phương Tây, mà còn góp thêm một minh
chứng cho cơ chế phát triển của Việt Nam là mỗi bước đi lên đều là kết quả
hỗn dung của các nhân tố nội sinh và ngoại sinh. Toạ độ của cả hai lộ trình
này là lòng yêu tiếng mẹ đẻ và nỗi mong văn chương Việt vào nhịp với thế
giới hiện đại. Điểm đến của cả hai cuộc đi này là đổi mới phê bình văn học”
[87, tr. 17]. Trong bài viết này, Đỗ Lai Thuý đã đánh giá cao “con mắt xanh”
của nhà nghiên cứu “Anh Đỗ Đức Hiểu đã nhìn thấy ở Phương Tây một cái gì
7
vừa là nó vừa lớn hơn chính nó, nhất là một phương Tây đang hướng về
phương Đông: Phương Tây đồng nghĩa với hiện đại” [ 87, tr.17-18].
Trong bài viết Với Đỗ Đức Hiểu, chân lí không trừu tượng đăng trên
tạp chí Văn học số 4- 2003, nhà nghiên cứu Phan Quí Bích đã đưa ra một
nhận định khá thú vị về cuộc đời làm khoa học của Đỗ Đức Hiểu “Trong cuộc
đời làm khoa học của mình, Đỗ Đức Hiểu (1924- 2003) đã hai lần lên tiếng
đối thoại với phương Tây và thể hiện lập trường khác nhau trước những thành
tựu của trí tuệ phương Tây: Ông nói không với chủ nghĩa hiện sinh và ông tán
thành với phê bình đổi mới (…) Nói không hay tán thành cũng không có gì lạ
vì phương Tây có nhiều khuôn mặt. Nhưng điều đáng suy nghĩ là, sự phủ định
của ông lại nhằm vào chủ nghĩa hiện sinh, một tư trào được xem là nhân văn;
sự khẳng định của ông lại nhằm vào thi pháp, một hướng tìm tòi bắt nguồn từ
các quan điểm hình thức chủ nghĩa về văn chương” [8, tr. 32]. Nhà nghiên
cứu Phan Quý Bích đánh giá cao việc vận dụng thi pháp hiện đại của Đỗ Đức
Hiểu “Ông là một trong những người đầu tiên ở ta tìm hiểu thi pháp và ứng
dụng nó trong phê bình, nghiên cứu. Và thi pháp đã thực sự nở hoa trong
nhiều trang viết của ông.” [8, tr. 38]
Nguyễn Hữu Đạt trong bài viết Đỗ Đức Hiểu âm thầm một bàn tay
minh triết in trên tạp chí Văn hoá Nghệ An đã đưa ra nhận định hết sức tinh
tế, minh triết về người “thầy cũ” của mình, tác giả đánh giá cao quá trình tự
đổi mới của Đỗ Đức Hiểu với hai tập sách phê bình “Đỗ Đức Hiểu là một
chứng nhân lịch sử của trí thức hiện đại Việt Nam. Ông sống hơn hai phần ba
thế kỷ trong khung cảnh lịch sử của một đất nước đầy biến động, làm nên
những kỳ tích bởi cả chất bi và chất hùng. Con người ông chính là hội tụ của
của nhiều luồng tư tưởng, đa dạng, phức tạp. Bộ óc ông là một bộ óc trác việt
dung chứa nhiều kiến thức thẳm sâu của hai nền văn hoá Đông- Tây. Bởi thế,
tuy là một chuyên gia cỡ đầu ngành về Văn học Phương Tây ông vẫn có nhiều
8
bài viết gây dư luận về Văn học Việt Nam (...) Sau thời kỳ đất nước Đổi mới,
ngòi bút ông không ngớt trăn trở. Ông hăm hở lao vào mặt trận nóng bỏng:
mặt trận phê bình và cho xuất bản một loạt những công trình tiêu biểu như:
Phê bình I, Phê bình II...” [24]
Nhà nghiên cứu Đỗ Ngọc Thạch trong bài viết Đỗ Đức Hiểu và tác
phẩm Đổi mới phê bình văn học đăng trên trang www.trieuxuan.info, đã nhận
định về tầm vóc của Đỗ Đức Hiểu đối với sự nghiệp Đổi mới phê bình ở nước
ta “Vào cuối những năm 80 đầu 90 của thê kỉ XX. Trên diễn đàn văn học xuất
hiện một tiếng nói phê bình độc đáo: vừa thâm trầm uyên bác vừa mạnh mẽ,
nồng nhiệt và đầy sức cuốn hút. Đó là những bài phê bình văn học của Đỗ
Đức Hiểu. Ông là cán bộ giảng dạy văn học Phương Tây của khoa Ngữ văn
trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Mặc dù tuổi đã cao (sinh năm 1924 mất
năm 2003) và trước đây không chuyên viết phê bình văn học, dường như bị
cao trào đổi mới của đời sống văn học cuốn hút, Giáo sư đã góp phần đáng kể
cho diễn đàn phê bình văn học trở nên sôi động và có bản sắc mới, tạo ra một
xu hướng “Phê bình mới” khác hẳn lối phê bình cũ, khuôn sáo trước đây.
Cuốn Đổi mới phê bình văn học là sự tuyển chọn phần lớn những bài viết của
Giáo sư trong hai thập niên cuối thế kỉ trước (Nhà xuất bản Khoa học Xã hội
liên kết với NXB Mũi Cà Mau, 1993, Nhà xuất bản Hội nhà văn tái bản), giá
trị cuốn sách đã được khẳng định, giới nghiên cứu và phê bình văn học thừa
nhận sự sáng tạo của Đỗ Đức Hiểu là ở tầm vóc Đại bàng trên con đường đổi
mới Tư duy nghệ thuật” [84 ]
Nhà nghiên cứu Đỗ Ngọc Thạch trong một bài viết đáng chú ý khác Thi
pháp học- Lịch sử và vấn đề in trên www.vanchuongviet.org đã đánh giá
những thành tựu của Đỗ Đức Hiểu trên một phương diện khác. Tác giả Đỗ
Ngọc Thạch đánh giá vai trò đi đầu của nhà nghiên cứu khi tiếp cận thi pháp
học vào nghiên cứu ở Việt Nam “Còn các nhà nghiên cứu, phê bình văn học đi
9
vào thi pháp học khá đông đảo và cũng đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
chú ý: Hoàng Trinh, Bùi Công Hùng, Nguyễn Kim Đính, Đỗ Đức Hiểu, v.v…”
[86]
Trong bài viết Sartre và văn học, nhà nghiên cứu Đỗ Ngọc Thạch cũng
thể hiện sự bênh vực của mình đối với công trình nghiên cứu của Đỗ Đức
Hiểu về Văn học Hiện sinh “Đỗ Đức Hiểu - chuyên gia hàng đầu về văn học
Phương Tây- có cuốn "Phê phán văn học hiện sinh chủ nghĩa" (NXB Văn học
H.1978). Tuy nhiên, trong những chuyên đề về văn học hiện sinh, văn học phi
lý của ông tại Khoa Ngữ văn (Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội) mà chúng tôi
được thọ giảng (năm 1972) thì không hề có ý phê phán. Có thể hiểu cuốn
sách đó là “nhiệm vụ chính trị” mà ông phải thực hiện-“thân bất do kỷ” (…)
Không riêng gì cuốn sách của Đỗ Đức Hiểu, một thời gian khá dài, tất cả
những gì thuộc về “Phương Tây” đều bị coi là “Tư sản phản động” cần phải
phê phán” [85] .
Tác giả Trần Hinh, trong bài viết Đỗ Đức Hiểu- Nhà nghiên cứu phê
bình mơ mộng và sáng tạo [51], cho chúng ta một góc nhìn khá đầy đủ về đời
tư, cá tính sáng tạo trong nghiên cứu và phê bình văn học của nhà nghiên cứu
“Đỗ Đức Hiểu là một người biết suy tư, mơ mộng, thậm chí, đôi khi, tiềm
năng mơ mộng và sáng tạo của ông vượt qua ranh giới của sự cực đoan. Tuy
nhiên, chúng tôi cho rằng, nếu không có sự cực đoan đáng yêu đó, sẽ thật khó
có một Đỗ Đức Hiểu như chúng ta đã biết. Trong nghiên cứu khoa học nói
chung và văn học nói riêng, cực đoan đôi khi cũng gắn liền với sự sáng tạo”
[51, tr. 25]. Tác giả bài viết khẳng định những đóng góp của ông, với vai trò
là một trong những nhà nghiên cứu đi đầu cho đổi mới và phê bình “Đỗ Đức
Hiểu trong mười năm liền, từ năm 1990 đến năm 2000, nghĩa là ở thập niên
cuối cùng của thế kỉ XX, đã góp phần đem đến cho giới nghiên cứu và phê
bình văn học Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới mẻ” [51, tr. 21
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aristote (2007), Nghệ thuật thi ca, Nxb Lao động, Hà Nội
2. Lại Nguyên Ân (1999), 150 Thuật ngữ Văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội
3. Bakhtin (1992), Lí luận và thi pháp tiểu thuyết, Nxb Văn học và Trường
viết văn nguyễn Du, Hà Nội
4. Bakhtin (1998), Những vấn đề thi pháp của Dostoievski, Nxb Giáo dục, Hà
Nội
5. Nguyễn Hoa Bằng (2000), Thi pháp truyện ngắn Nam Cao, Luận văn Tiến
sĩ Ngữ văn, Hà Nội
6. H.Becna (2005), Dẫn giải ý tưởng văn chương, Nguyễn Công Thế dịch,
Nxb Giáo dục
7. Gordon E. Begelow (Cao Hùng Lynh dịch), Đôi nét về chủ nghĩa hiện sinh,
www.triethoc.edu
8. Phan Quý Bích (2003), Đỗ Đức Hiểu-chân lí không trừu tượng, Tạp chí
Văn học số 4- 2003
9. Nguyễn Huệ Chi (1986), Tác giả lí luận phê bình nghiên cứu văn học Việt
Nam (1945- 1975), Nxb Giáo dục, Hà Nội
10. Nguyễn Huệ Chi (1990), Làm thế nào đổi mới phương pháp nghiên cứu
văn học cổ, Tạp chí Văn học số 1-1990
11. Nguyễn Huệ Chi (1990), Đổi mới nhận thức lịch sử trong nghiên cứu
khoa học xã hội nói chung, nghiên cứu văn học nói riêng, Tạp chí Văn học số
6 (1990)
12. Trường Chinh (1957), Phấn đấu cho một nền văn nghệ dân tộc phong phú
dưới ngọn cờ của Chủ nghĩa yêu nước và Chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà
Nội
11
13. Trường Chinh (1974), Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam, in lần thứ 2,
Nxb Sự thật, Hà Nội
14. Hồng Chương (1971), Mãi mãi đi theo đường lối văn nghệ của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Nxb Văn học, Hà Nội
15. Hồng Chương (1978), Phương pháp sáng tác trong văn học nghệ thuật,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
16. Hồng Chương (1997), Mấy vấn đề lí luận và phê bình văn nghệ, Nxb Văn
học
17. Nguyễn Văn Dân (1999), Nghiên cứu văn học- lí luận và ứng dụng, Nxb
Giáo dục, Hà Nội
18. Nguyễn Văn Dân (2002), Văn học Phi lí, Nxb Văn hoá Thông tin
19. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb
khoa học Xã hội.
20. Nguyễn Văn Dân (2008), Văn học Việt Nam đổi mới trong bối cảnh giao
lưu văn hoá quốc tế, Nghiên cứu văn học số 7, tr. 12- 35
21. Nguyễn Văn Dân (2009), Vấn đề mối quan hê giữa văn nghệ với chính trị,
Nghiên cứu Văn học, số 4, tr. 11- 21
22. Xuân Diệu (1998), Các nhà thơ Cổ điển Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội
23. Trương Đăng Dung (2005), Những giới hạn của phê bình văn học, Văn
học nước ngoài, số 3, tr. 181-188
24. Nguyễn Hữu Đạt (2013), Đỗ Đức Hiểu âm thầm một bàn tay minh triết,
Tạp chí Văn hoá Nghệ An
25. Phan Cự Đệ (2006), Tuyển tập, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội
26. Phan Cự Đệ (2006), Tuyển tập, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội
27. Phan Cự Đệ (2006), Tuyển tập, tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội
28. Phan Cự Đệ (2006), Tuyển tập, tập 4, NXB Giáo dục, Hà Nội
12
29. Phạm Văn Đồng (1963), Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người
nghệ sĩ, Nxb Sự thật , Hà Nội
30. Hà Minh Đức (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
31. Phan Huy Đường (1996), Jean Paul Sartre- Nỗi đam mê làm người trong
thế kỉ XX
32. Gorki (1970), Gorki bàn về văn học, Nxb Văn học, Hà Nội
33. N.A.Gulaiep, (1982), Lí luận văn học, Nxb Đại học và Trung học chuyên
nghiệp
34. Phạm Ngọc Hiền (2008), Lược sử thi pháp học Việt Nam, Tiểu luận
35. Phạm Ngọc Hiền (2009), Mấy vấn đề dạy học văn theo hướng thi pháp
học, Tạp chí nghiên cứu Văn học, số 4, tr. 111-118
36. Đào Duy Hiệp (2003), Giáo sư Đỗ Đức Hiểu đã qua đời (1924-2003),
Bản tin Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
37. Đào Duy Hiệp (2007), Phê bình văn học từ lí thuyết hiện đại, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
38. Đỗ Đức Hiểu (1971), Văn học Công xã Pari mầm mống xanh tốt của văn
học hiện thực Xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Văn học số 2- 1971, tr. 97-108
39. Đỗ Đức Hiểu (1971), Bản án chế độ thực dân Pháp của Hồ Chủ Tịch và
văn học hiện đại, Tạp chí Văn học số 4- 1971, tr. 2-14
40. Đỗ Đức Hiểu (1973), Người đi dép cao su một vở kịch tư liệu độc đáo,
Tạp chí Văn học số 3-1973, tr. 78-85
41. Đỗ Đức Hiểu (1976), Đất nước thống nhất mở ra một chân trời mới cho
những người nghiên cứu văn học thế giới, Tạp chí Văn học số 1-1976, tr. 102107
42. Đỗ Đức Hiểu (1978), Văn học Công xã Pa-ri, Nxb Đại học và Trung học
chuyên nghiệp
13
43. Đỗ Đức Hiểu (1978), Phê phán văn học hiện sinh chủ nghĩa, Nxb Văn
học
44. Đỗ Đức Hiểu (1978), Víchto-Huygô chiến đấu, Tạp chí Văn học số 51978, tr. 129-136
45. Đỗ Đức Hiểu (1981), Hãy là chim ưng dũng cảm trong khoa học, Tạp chí
Văn học số 5-1981, tr. 143- 145
46. Đỗ Đức Hiểu (1990), Lịch sử Văn học Pháp, Nxb Ngoại văn
47. Đỗ Đức Hiểu (Chủ biên), (1992), Từ điển văn học (bộ mới), Nxb Giáo
dục, Hà Nội
48. Đỗ Đức Hiểu (1993), Đổi mới phê bình văn học, Nxb Khoa học Xã hội và
Nxb Mũi Cà Mau
49. Đỗ Đức Hiểu (1998), Đổi mới Đọc và Bình văn, Nxb Hội nhà văn
50. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội nhà Văn
51. Đỗ Đức Hiểu (2012), Thi pháp hiện đại một số vấn đề lí luận và ứng
dụng, Nxb Giáo dục Việt Nam. (Trần Hinh tuyển chọn và giới thiệu)
52. Lê ngọc Hùng (2009), Lịch sử và lí thuyết xã hội học, Nxb ĐHQGHN, Hà
Nội
53. Tố Hữu (1973), Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân
ta, với thời đại ta, Nxb Văn học, Hà Nội.
54. M.B. Khrapchenco (1978), Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển
của văn học, Nxb Tác phẩm mới, hà Nội
55. M. B. Khrapchenco (1984), Sáng tạo nghệ thuật, hiện thực, con người,
Nxb KHXH, Hà Nội
56. M.B. Khrapchenco (2002), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận
nghiên cứu văn học, Nxb ĐHQG HN, Hà Nội
57. Lê Đình Kỵ (1999), Phê bình nghiên cứu văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
14
58. Vương Trí Nhàn (1996), Lời bạt, Lí luận và phê bình văn học, Nxb Hội
nhà văn, tr. 325-330
59. Vương Trí Nhàn ( 2009), Phê bình và tiểu luận, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội
60. Mã Giang Lân (2000), Tìm hiểu thơ, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội
61. Phong Lê (2004), Bản chất đối tượng của phê bình văn học và một hình
dung sơ bộ về thực trạng, Tạp chí Văn học số 7
62. Vũ Quốc Long (1995), Những đóng góp về mặt lí luận và phương pháp
nghiên cứu văn học của Đặng Thai Mai (từ trước Cách mạng đến năm 1975),
Luận văn Tiến sĩ Ngữ văn, Hà Nội
63. Phan Trọng Luận (tổng chủ biên) (2010), Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập
2, Nxb Giáo dục Việt Nam.
64. Phan Trọng Luận chủ biên (1998), Phương pháp dạy học văn, Nxb
ĐHQG HN, Hà Nội
65. Phương Lựu (2009), Lí luận văn học trên đường hội nhập và phát triển,
NCVH, số 4, trang 3-10
66. C. Mác- Ph. Ăngghen- V.Lênin (1977), Về văn học và nghệ thuật, Nxb Sự
thật, Hà Nội
67. Trần Thanh Mại (2004), Toàn tập, tập 3, Nxb Văn học, Hà Nội
68. Nguyễn Đăng Mạnh (1990), Vài suy nghĩ về phê bình văn học- Sách các
vấn đề của khoa học văn học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội
69. Nguyễn Đăng Mạnh (2002), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của
nhà văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
70. Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trường Chinh (1963), Bàn về văn hoá và văn
nghệ, Nxb Văn hoá nghệ thuật, Hà Nội
71. Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng
72. Như Phong (1964), Bình luận văn học, Nxb Văn học, Hà Nội
15
73. Đặng Phùng Quân (1987), Từ điển Triết học giản yếu, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp
74. Jean Paul Sartre, Hiện sinh là một chủ nghĩa nhân bản, bản dịch của Đinh
Hồng Phúc
75. Lê Hồng Sâm (2003), Nhớ Đỗ Đức Hiểu- phiên dịch, Tạp chí Văn học
Nước ngoài, số 6
76. Nguyễn Hữu Sơn (1991), Tâm lí sáng tạo trong thơ Nôm Hồ Xuân
Hương, Tạp chí Văn học, số 2 (1991)
77. Trần Đình Sử (1995), Những thế giới nghệ thuật của thơ, Nxb Giáo dục,
Hà Nội
78. Trần Đình Sử (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục
79. Trần Đình Sử (2002), Văn học và thời gian, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội
80. Trần Đình Sử (2010), Thi pháp học hiện đại trong nghiên cứu văn học
Việt Nam ở thế kỉ XX- Qua góc nhìn của một người nghiên cứu, Tạp chí Văn
hoá Nghệ An
81. Trần Đình Sử (đồng chủ biên) (2011), Từ điển Thuật ngữ Văn học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội
82. Hoài Thanh (2010), Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội
83. Nguyễn Bá Thành (2003), Bản sắc Việt Nam qua giao lưu văn học, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội
84. Đỗ NgọcThạch (2009), Gs. Đỗ Đức Hiểu và tác phẩm đổi mới phê bình
văn học, www.trieuxuan.info
85. Đỗ Ngọc Thạch (2011), Sartre và văn học, www.newvietart.com
86. Đỗ Ngọc Thạch (2013), Thi pháp học- Lịch sử và vấn đề
www.vanchuongviet. org
16
.
87. Đỗ Lai Thuý (1994), Hình dung người “Đổi mới phê bình văn học”, Tạp
chí Văn học số 6- 1994 , tr. 17-20
88. Đỗ Lai Thuý (2002), Hồ Xuân Hương hoài niệm phồn thực, Nxb Hội nhà
văn, Hà Nội
89. Đỗ Lai Thuý (2005), Phương pháp phê bình Thi pháp học, Văn hoá nghệ
thuật, số 8 (2005), tr. 12-18
90. Đỗ Lai Thuý (2009), Tiếp cận văn học từ hệ thống văn hoá, văn hoá nghệ
thuật, số 305, tháng 11, tr. 57-62
91. Nguyễn Mạnh Thường (2008), Các tác giả văn chương Việt Nam, tập
2,Nxb Văn học
92. Đào Thái Tôn (1993), Từ cội nguồn vào thế tục, Nxb Văn học, Hà Nội
93.Lê Thành Trị (1969), Hiện tượng luận về hiện sinh, Trung tâm học liệu
xuất bản, Sài Gòn
94. Hải Triều (1965), Về văn học nghệ thuật, Nxb Văn học, Hà Nội
95. Hoàng Trinh (1992), Từ kí hiệu học đến thi pháp học, Nxb KHXH, Hà
Nội
96. Nguyễn Tuân (1999), Bàn về văn học nghệ thuật, NXB Hội nhà văn, Hà
Nội
97. Mai Anh Tuấn, Khuynh hướng phê bình thi pháp trong phê bình văn học
của người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí nghiên cứu Văn hoá, Trường Đại
học Văn hoá Hà Nội, www.huc.edu.vn
98. Chế Lan Viên (1962), Phê bình văn học, Nxb Văn học, Hà Nội
99. Lê Trí Viễn (1999), Nghĩ về thơ Hồ Xuân Hương, Nxb Giáo dục, Hà Nội
17
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài: ....................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................................ 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........... Error! Bookmark not defined.
3.1Đối tượng nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Phạm vi ............................................... Error! Bookmark not defined.
4. Mục đích nghiên cứu................................ Error! Bookmark not defined.
5. Đóng góp của luận văn ............................ Error! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận văn ................................ Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG I: Phƣơng pháp luận Mác-xít và thành tựu trong nghiên cứu phê bình văn học của Đỗ Đức Hiểu trƣớc năm 1986. ..... Error! Bookmark
not defined.
1.1. Sơ lược về tiểu sử và quá trình nghiên cứu của Đỗ Đức Hiểu. . Error!
Bookmark not defined.
1.2. Khái niệm về phương pháp luận Mác-xít ........ Error! Bookmark not
defined.
1.3. Biên dịch và tiếp nhận văn học cổ điển Pháp .. Error! Bookmark not
defined.
1.3.1. Văn học Cổ điển Pháp ................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Văn học Lãng mạn Pháp .............. Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Văn học Công xã Pari .................. Error! Bookmark not defined.
1.4. Biên dịch và tiếp nhận văn học hiện đại Pháp . Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG II: Tiếp nhận thi pháp học và sự vận dụng trong nghiên
cứu- phê bình văn học của Đỗ Đức Hiểu sau năm 1986.……………....43
2.1. Tiếp nhận lí thuyết thi pháp học ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thi pháp học theo quan điểm của Đỗ Đức Hiểu . Error! Bookmark
not defined.
2.1.2 . Thi pháp Thơ.................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thi pháp Tiểu thuyết ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Thi pháp Kịch ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Vận dụng lí thuyết thi pháp học nghiên cứu văn học Việt Nam ... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Đổi mới phê bình Thơ ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đổi mới phê bình Truyện............... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đổi mới phê bình Kịch ................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG III:Phong cách nghiên cứu và phê bình văn học của Đỗ Đức
Hiểu ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Phong cách khoa học và sáng tạo ......... Error! Bookmark not defined.
3.2. Văn phong tinh tế, giàu cảm xúc .......... Error! Bookmark not defined.
3.3. Phối hợp hài hoà nghiên cứu và phê bình ............ Error! Bookmark not
defined.
PHẦN KẾT LUẬN ........................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
- Xem thêm -