Mô tả:
2
H
C
TE
U
H
H
TE
C
ỨNG DỤNG
DỤNG CỦA
CỦA NGHỆ
NGHỆ THUẬT
ỨNG
THUẬT
H
U
OP ART
ART TRONG
OP
TRONGTHỜI
THỜITRANG
TRANG
1
MỤC LỤC
4
A. LỜI MỞ ĐẦU
5
B. NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
6
I, Giới thiệu về OP ART
8
II, Nguồn gốc, lịch sử ra đời
10
III, Ứng dụng của OP ART
1. Thời trang và hiệu ứng OP aRT của đồ họa
10
2. Thời trang và hiệu ứng OP aRT của tạo hình
11
11
2.1. Hiệu ứng của tạo dáng công nghiệp
12
2.2. Hiệu ứng của kiến trúc
H
IV, Kỹ thuật đẻ tạo hiệu ứng OP ART
13
1. Công nghệ
C
14
14
20
20
1.3. Đan móc
2. Vật liệu
H
23
TE
18
1.2. Dệt
U
16
1.1. In
2.1. Vải
2.2. Phụ liệu
25
3. Kỹ thuật may
25
3.1. Drapping
26
3.2. Xếp giấy Orgami
27
3.3. Rập 3D
28
C.GIẢI PHÁP CHO BỘ SƯU TẬP
28
I, Giới thiệu về BST
29
II, Phong cách, phom dáng, màu sắc
30
III, Chất liệu
31
IV, Mẫu phác thảo
32
V, Mẫu thật
33
D. LỜI KẾT
3
A. LỜI MỞ ĐẦU
Nghệ thuật OP ART ra đời vào những năm
sáu mươi, nghệ thuật này đã ảnh hưởng rất
lớn tới nền thời trang lúc đó. Các nhà thiết kế
đã ứng dụng nghệ thuật OP ART vào thời
trang rất thành công nhưng nó ũng
c ch ỉ xuất
hiện trong một thời gian ngắn .
Hiện nay, phong cách thời trang OP ART đã
trở lại nhưng ứng dụng của nó vào thời trang
chỉ phổ biến là các kỹ thuật in, đan, dệt còn
các kỹ thuật khác rất ít được sử dụng.
H
Vì vậy tôi đã ch ọn nghiên cứu đề tài này, tôi
muốn đem những giải pháp mà mình
đã
nghiên cứu được kết hợp sự sáng tạo của bản
H
U
TE
C
thân làm cho thời trang OP ART được phổ
biến và mới mẻ hơn. Phong cách này chỉ với
hai màu đen và trắng nhưng nó không làm cho
bạn trở nên nhàm chán mà ngược lại đó sẽ là
sự hấp dẫn cùng với các kỹ thuật xử lý chất
liệu đa dạng và phong phú.
4
H
C
TE
U
H
B. NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
5
H
C
TE
I. GIỚI THIỆU VỀ PHONG CÁCH OP ART
Op Art (viết tắt của optical art) một
H
U
thuật ngữ do tạp chí Time đặt ra vào
năm 1964 là ột
m hình thức
nghệ
thuật trừu tượng mà dựa vào ảo ảnh
quang học với màu đen và màu
trắng để đánh lừa mắt của người
xem. Nó còn được gọi là nghệ thuật
quang học, nghệ thuật võng mạc.
Một hình thức nghệ thuật hiện đại ,
nó liên quan đến thiết kế hình học để
tạo ra cảm giác của chuyển động
hoặc rung động. Ví dụ, khi xem OP
ART hình ảnh có thể làm cho mắt để
phát hiện một cảm giác chuyển động
(ví dụ: sưng, cong vênh, chuyển,
rung) trên ềb mặt của bức tranh.
Các nhà thiết kế đã ứng dụng nghệ
thuật OP ART vào thời trang từ
quần áo cho đến phụ kiện và trang
sức rất thành công.
6
7
H
C
TE
U
H
II. NGUỒN GỐC, LỊCH SỬ RA ĐỜI
Trong lịch sử, phong cách OP ART có thể được cho
là có nguồn gốc từ các tác phẩm của Victor Vasarely
của một họa sĩ người Anh Bridget Riley (1908).
Một cuộc triển lãm nghệ thuật OP ART năm 1965, có
tiêu đề " The Responsive Eye" đã b ắt được lợi ích
công chúng. Kết quả là phong cách bắt đầu xuất hiện
trong đồ họa in ấn, quảng cáo và album nghệ thuật,
cũng như thiết kế thời trang và trang trí nội thất. Khi
áp dụng cho vải nó tạo ra một cái nhìn mới táo bạo
về thời trang và phụ kiện…
Nhiều sản phẩm may mặc được chia thành các phần
với màu sắc tương phản đen và trắng tạo được hiệu
H
U
TE
C
H
ứng OP ART và đây là một cái nhìn thời trang quan
trọng trong những năm 1960
8
H
H
U
TE
C
III. ỨNG DỤNG CỦA NGHỆ THUẬT
OP ART
9
H
U
TE
C
H
1. THỞI TRANG VÀ HIỆU ỨNG OP ART CỦA ĐỒ HỌA
10
2. THỞI TRANG VÀ HIỆU ỨNG OP ART CỦA TẠO HÌNH
H
U
TE
C
H
2.1 TẠO DÁNG CÔNG NGHIỆP
11
2. THỞI TRANG VÀ HIỆU ỨNG OP ART CỦA TẠO HÌNH
H
U
TE
C
H
2.1 KIẾN TRÚC
12
H
C
H
U
TE
IV. KỸ THUẬT ĐỂ TẠO HIỆU ỨNG OP ART
13
1. CÔNG NGHỆ - IN
H
U
TE
C
H
In lụa: là một dạng trong kỹ thuật in lưới. Để họa tiết cần in có độ tinh xảo
cao hơn, lưới được dùng là loại vải lụa nên còn được gọi là in lụa.
14
H
U
TE
C
H
In nổi: Trong mực in, có các chất gây nở để tạo hình nổi. Sau
khi in và sấy, sản phẩm được hấp ở 130-150 °C bằng hơi
nước bão hoà. Mực sẽ chuyển thành màng xốp, có hình nổi
trên sản phẩm.
In chuyển: In chuyển còn gọi là in nhiệt, in nhiệt khô, in nhiệt
chuyển, in chuyển hay là in thăng hoa. Nguyên tắc chung của
phương pháp này là không in trực tiếp lên sản phẩm mà in trung
gian qua một lớp giấy nền, sau đó ép nóng để thuốc mực in nhả từ
giấy nền bắt vào vật liệu in.
15
H
U
TE
C
H
1. CÔNG NGHỆ - DỆT
Dệt thoi: Vải dệt thoi là sản phẩm dạng tấm, vải dệt thoi được hình
thành bằng cách đan xen ngang các sợi, thường theo góc vuông với
nhau trong quá trình thực hiện trên máy dệt. Nguyên lý cơ bản của
quá trình dệt thoi: ban đầu sợi dọc được mắc trên máy thành một
lớp gồm các sợi song song nhau. trong quá trình dệt chúng được
đan xen với các sợi ngang.
16
H
C
TE
U
H
Dệt kim: Vải dệt kim là
một loại sản phẩm dệt
,vải dệt kim được hình
thành bởi các sợi vòng
bện chéo vào nhau với
cương vị cơ bản vòng
sợi. phụ thuộc vào
hướng sợi được cấp
vào máy dệt kim, phân
chia ra 2 lo
ại vải theo
quá trình ệt:
d là đan
ngang (m
ột sợi đơn
được cấp từ cuộn sợi
hình thành vòng
ợi s
được kim dệt móc lên
trong quá trình hình
thành hàng) và đan dọc
(một thùng sợi cung
cấp một số sợi vào các
kim tương ứng, các sợi
được móc khoá thành
vòng sợi với các sợi
bên cạnh ở phía phải
và trái).
17
TE
C
H
1. CÔNG NGHỆ - ĐAN MÓC
H
U
Đan cốt : Đây là mũi cơ bản thường dùng để đan các loại áo đơn giản.
18
H
U
TE
C
H
Các mũi đan kiểu
19
H
U
TE
C
H
2. VẬT LIỆU - VẢI - CẮT VẢI
20
- Xem thêm -