Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản từ t...

Tài liệu Thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
90
469
128

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ TUẤN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ TUẤN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Trần Đình Hảo Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Đình Hảo. Các số liệu, tư liệu, nội dung trích dẫn trong Luận văn đảm bảo quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ của các tác giả, của các cơ quan quản lý Nhà nước có nội dung nghiên cứu liên quan. Hà Nội, tháng 7 năm 2016 Tác giả Đỗ Tuấn Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................................................................................................ 8 1.1. Một số nội dung về tham nhũng ....................................................................... 8 1.2. Một số nội dung về xây dựng cơ bản ............................................................. 13 1.3. Chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ......... 17 1.4. Khái niệm, tầm quan trọng và các yêu cầu cơ bản của thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở Việt Nam ............... 21 1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ............................................................................................. 25 1.6. Các yêu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .................................................................. 28 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................. 33 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội và hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................... 33 2.2. Thực trạng tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................................................... 35 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 40 2.4. Nhận xét chung về công tác tổ chức thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian vừa qua ................................................................................................................. 52 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 60 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................................................... 62 3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................................................... 62 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............ 64 3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ............................................................................................. 71 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 77 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 80 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng không chỉ là quốc nạn mà còn là vấn nạn trầm kha của tất cả các quốc gia trên thế giới, dù là quốc gia phát triển, đang phát triển hay kém phát triển. Tham nhũng là một trong các nguyên nhân cơ bản, tạo nên những mâu thuẫn, xung đột trong xã hội, đe dọa sự ổn định chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội; làm tha hóa quyền lực chính quyền, gây thất thoát tài sản nhà nước, xâm hại đến các giá trị dân chủ, đạo đức, công lý; làm giảm uy tín quốc gia trên trường quốc tế, cản trở sự phát triển của mỗi quốc gia, đe dọa sự tồn vong của chế độ. Ở nước ta, trải qua các triều đại, Nhà nước phong kiến đều có những kế sách để phòng, chống tham nhũng và coi đó là một trong những quốc sách để bảo đảm sự phồn thịnh của mỗi vương triều. Hiện nay, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng đã và đang là mối đe dọa đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, xâm hại tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, gây mất ổn định đất nước, làm thụt lùi sự phát triển của quốc gia. Chính vì vậy, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước trong lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, công tác phòng, chống tham nhũng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tạo nên được sự chuyển biến căn bản trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng; tình trạng tham nhũng đang có những diễn biến phức tạp, những vụ án tham nhũng lớn ngày càng nhiều, số người vi phạm ngày càng đông, giá trị tài sản tham nhũng ngày càng cao, những tác 1 động tiêu cực của nó đến đời sống kinh tế- xã hội ngày càng rõ rệt và nguy hiểm hơn. Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đây là lĩnh thiết yếu bậc nhất, thực hiện chức năng kiến thiết, xây dựng, cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- kỹ thuật cho nền kình tế. Sức mạnh kinh tế của một quốc gia được thể hiện bởi chính tính đầy đủ, hiện đại, hợp lý của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- kỹ thuật. Chính vì vậy mà lĩnh vực này là nơi thu hút rất nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển của cả trong lẫn ngoài nước. Và ở lĩnh vực này, khả năng, nguy cơ, hiện thực xảy ra tham nhũng là rất cao, diễn biến phức tạp. Do đó, lĩnh vực xây dựng cơ bản trong những năm qua luôn được Đảng và Nhà nước ta đánh giá là một trong những lĩnh vực có nguy cơ và hậu quả tham nhũng lớn nhất. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, những năm qua, Đảng bộ và chính quyền các cấp đã triển khai tổ chức thực hiện chính sách nhiều phòng, chống tham nhũng nói chung và chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng, tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân đối với công tác phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, công tác thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực này còn lúng túng, chưa hiệu quả. Tình hình tham nhũng, thất thoát tài sản trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn là vấn đề nhức nhối, gây bức xúc trong xã hội. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng trong lĩnh vực này còn thấp. Trong điều kiện tỉnh Vĩnh Phúc hiện đã và đang triển khai nhiều dự án lớn và tiếp tục kêu gọi đầu tư mở rộng nhiều khu công nghiệp, công trình giao thông vận tải, ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu tái định cư, các công trình phúc lợi trong thời gian tới tiếp tục tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, 2 đặc biệt là các cơ quan chuyên trách phòng, chống tham nhũng cần tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mặc dù công tác phòng, chống tham nhũng đang được Đảng, Nhà nước xác định là vấn đề có tính cấp bách và lâu dài, thuộc trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, toàn xã hội, nhưng hiện nay các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước cũng như ở địa phương về việc thực hiện chính sách này còn rất ít, hạn chế. Đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện về việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở một địa phương cụ thể. Các lý do nêu trên đã chỉ ra rằng, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang là một vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy mà tôi đã chọn nội dung nghiên cứu “ Thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình, nhằm giải quyết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó có những kiến nghị chính sách cho chính quyền địa phương để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh nói chung, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan tới vấn đề phòng, chống tham nhũng, hiện nay đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này. 3 Các công trình trong nƣớc: Trong cuốn sách “ Nhận diện tham nhũng và các giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” do Phan Xuân Sơn và Phạm Thế Lực đồng chủ biên [23] , nhóm tác giả đã phân tích, khái quát nhất vấn đề tham nhũng ở Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp vĩ mô nhất để phòng, chống tham nhũng tại nước ta. Trong cuốn sách chuyên khảo “ Những bài học từ hai cuộc cải cách hành chính dưới triều vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mạng” của tác giả Bùi Huy Khiên, Học viện Hành chính quốc gia , tác giả đã nghiên cứu, nêu ra cách tiếp cận, nhìn nhận của các minh quân trong các triều đại phong kiến Việt Nam về tội phạm tham nhũng cùng các chính sách của các vị vua này trong phòng, chống tham nhũng [16, tr. 229]. Trong tạp chí Khoa học và công nghệ, Trường Đại học Huế, tập 1, số 2 ( 2014), tác giả Trần Thị Hợi, giảng viên Khoa Lịch sử, Đại học Huế có bài viết “ Những kinh nghiệm của Singapo trong việc thực hiện các chính sách và các biện pháp phòng chống tham nhũng”. Trong bài viết này, tác giả trình bày bối cảnh phòng, chống tham nhũng của Singapo, các chính sách, biện pháp phòng, chống tham nhũng của quốc gia này và rút ra các bài học kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng cho Việt Nam. Trong luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Đình Triết “ Các tội phạm tham nhũng trong luật hình sự Việt Nam” (2015), tác giả đã đi nghiên cứu, tìm hiểu những quy định chung về tội tham nhũng; khái quát lịch sử quy định tội phạm tham nhũng trong pháp luật Việt Nam từ năm 1945 tới nay; những quy định về tội tham nhũng trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành và qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc; từ đó tác giả đưa ra những định hướng hoàn thiện quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội tham 4 nhũng, đồng thời chỉ ra các biện pháp để thực hiện những định hướng hoàn thiện này [ 27]. Công trình nước ngoài: Bằng kiến thức nghiên cứu thực tiễn của mình, năm 2009, tác giả Hồng Vĩ đã cho ra đời cuốn sách “ Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc” [38], tác giả Hồng Vĩ đã phác họa 23 dạng tham nhũng ở Trung Quốc. Trên cơ sở các dạng tham nhũng nêu ra, tác giả đi vào phân tích nguyên nhân của thực trạng này. Từ đó, tác giả giới thiệu cụ thể một số cách làm của các địa phương, ban, ngành trong quá trình triển khai cuộc đấu tranh chống tham nhũng những năm gần đây ở Trung Quốc. Nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ dừng lại ở những cách tiếp cận mang tính tổng thể về vấn đề tham nhũng, đề xuất một số giải pháp vĩ mô nhằm phòng, chống tham nhũng. Chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong một lĩnh vực cụ thể , tại một địa phương cụ thể. Đây là một vấn đề nghiên cứu mới cần làm sáng tỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn: Qua quá trình nghiên cứu tác giả mong muốn đưa ra được những kiến nghị để hoàn thiện việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận về tham nhũng, xây dựng cơ bản và chu trình thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, 5 nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực này trong thời gian tới tại địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Phạm vi nghiên cứu: Về phạm vi không gian nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu về việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giới hạn trong không gian địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu chính việc thực hiện sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm, từ năm 2010 – 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu: Để thực hiện được đề tài của mình, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm phương pháp luận nghiên cứu cho mình. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp khảo cứu tài liệu để nghiên cứu những nội dung có liên quan trong đề tài của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Bằng việc thực hiện nghiên cứu đề tài của mình, tác giả mong muốn hệ thống hóa lại được các kiến thức về tham nhũng; các kiến thức về xây dựng cơ bản; hệ thống lại được chu trình thực hiện chính sách 6 trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; phân tích các yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách này. Về mặt thực tiễn: Từ việc nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, dựa trên những đánh giá về kết quả, tồn tại và hạn chế của quá trình thực hiện chính sách này, tác giả mong muốn sẽ đưa ra được các kiến nghị, giải pháp giúp địa phương hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Một số nội dung về tham nhũng 1.1.1. Khái niệm tham nhũng Tham nhũng là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử được hình thành và phát triển cùng với xã hội có phân chia giai cấp và nhà nước. Khi bàn về khái niệm này, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt giải thích thì: “Tham nhũng là hành động lợi dụng quyền hành để tham ô và hạch sách, nhũng nhiễu dân [ 28,tr.1523]. Ủy ban phụ trách các vấn đề tham nhũng của Hội đồng Châu Âu đưa ra một khái niệm chi tiết hơn: “ Tham nhũng là hành vi nhận hối lộ và bất kỳ hành vi nào khác của những người được giao các trách nhiệm đã được xác định trong khu vực nhà nước và tư nhân, dẫn tới việc không thực hiện nghĩa vụ của quan chức nhà nước, nhân viên, phái viên độc lập, hoặc quan hệ khác nhằm thu lợi bất chính cho mình và cho người khác” [41,tr.21]. Ngân hàng Thế giới có cách tiếp cận rất ngắn gọn về khái niệm tham nhũng. Theo tổ chức này, tham nhũng “ Là việc lợi dụng quyền lực công cộng nhằm vì lợi ích cá nhân” [ 40,tr.3]. Theo đó, quyền lực công cộng bao gồm quyền lực nhà nước, của tổ chức, tập thể, cộng đồng. Quyền lực ở đây có được từ sự ủy quyền tập thể. Ở nước ta, khái niệm tham nhũng đang là một khái niệm nhận được nhiều sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội, không chỉ với các cơ quan lập pháp, các cơ quan thực hiện hoạt động phng, chống tham nhũng, các phương tiện thông tin đại chúng, mà còn đối với mỗi cá nhân trong xã hội, những người quan tâm tới công tác phòng, chống tham nhũng. 8 Khoản 2, Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 của nước ta quy định: “ Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Tham nhũng là một hiện tượng xã hội phổ biến trong xã hội loài người. Nó có nguyên nhân, có quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại trong những điều kiện nhất định. Vì vậy, khi nghiên cứu, tiếp cận về khái niệm này, chúng ta không thể không đề cập đến khái niệm này, với tư cách là một đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Với cách tiếp cận của khoa học chính trị thì: Tham nhũng là sự tha hóa quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước. Nguyên nhân của nó là do sử dụng sai quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước. Đối với khoa học kinh tế thì: Tham nhũng được coi là hành động cố tình không tuân thủ các nguyên tắc công minh nhằm trục lợi cho cá nhân, hoặc cho người liên quan tới hành động đó. Trong khoa học pháp lý, tham nhũng dược nhận dạng như là một hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng với một quy mô, tính chất nhất định thì được coi là tội phạm hình sự. Dưới cách tiếp cận của khoa học xã hội thì tham nhũng là hành vi, quan hệ xã hội trái với chuẩn mực đạo đức, lối sống; là trạng thái sai lệch của chuẩn mực xã hội. Tham nhũng do sự mục nát, suy thái về đạo đức của một bộ phận những người là việc trong các cơ quan nhà nước, những người được trao quyền lực và tài sản công để quản lý nhà nước và xã hội. Như vậy, tham nhũng là hành vi phi văn hóa, phi đạo đức. Tóm lại, từ những cách tiếp cận khái niệm về tham nhũng như trên, tác giả có thể đưa ra khái niệm tham nhũng một cách tổng quát như sau: Tham nhũng là một hành động tiêu cực trong xã hội, được thể hiện bằng hành vi của cá nhân, hoặc nhiều người nhân danh tổ chức, lợi dụng ưu 9 thế về chức vụ, quyền hạn, để trục lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, gây thiệt hại tài sản của nhà nước, của tập thể, của công dân, hoặc đe dọa gây thiệt hại cho hoạt động hợp pháp và hợp lý của Nhà nước, của các tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 1.1.2. Nhận diện tham nhũng Dựa vào những cách định nghĩa trên, chúng ta có thể chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng để nhận diện tham nhũng như sau: Một là: Chủ thể của hành vi tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn cả trong khu vực công và khu vực tư. Tuy nhiên để đấu tranh phòng, chống tham nhũng hiện quả, chúng ta cần quan tâm tới những người có chức vụ, quyền hạn trong khu vực công, dù nhiều trường hợp, họ là người bị động nhận hối lộ. Hai là: Hành vi tham nhũng được thể hiện ở việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công việc được giao để làm việc không được làm, hoặc không làm việc pháp luật bắt buộc phải làm, gây thiệt hại cho nhà nước, các tổ chức và người dân.Thiệt hại có thể là tài sản hữu hình hoặc vô hình. Ba là: Động cơ, mục đích của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi cá nhân, cho bản thân, cho tập thể hoặc cho người khác. Vụ lợi có thể là vụ lợi vật chất hoặc tinh thần. Theo Khoản 2, Điều 1 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 của nước ta quy định “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Như vậy, theo quy định này, nhận diện tham nhũng có ba yếu tố cấu thành đó là: Là hành vi của người có chức vụ quyền hạn; Đã lợi dụng chức vụ quyền hạn; Mục đích vì vụ lợi. Theo Điều 3, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định, hành vi tham nhũng gồm các loại hành vi sau: 10 1. Tham ô tài sản 2. Nhận hối lộ 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 4. Lạm quyền trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ vì vụ lợi 5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng tới người khác để trục lợi 6. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi 7. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoặc địa phương vì vụ lợi 8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi 9. Nhũng nhiễu vì vụ lợi 10. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi 12. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. Việc nhận diện tham nhũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Thông qua việc thể chế hóa các hành vi được coi là tham nhũng, đây được coi những căn cứ pháp lý quan trọng, làm nền tảng cho quá trình phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 1.1.3. Tác hại của tham nhũng Tham nhũng có thể gây ra những tác động xấu tới mọi mặt của đời sống xã hội, được thể hiện trên một số phương diện cơ bản sau đây: Tác hại về mặt chính trị: Tác hại về chính trị của tham nhũng được thể hiện rất rõ nét. Đảng và Nhà nước ta đã nhiều lần đề cập tới vấn đề này 11 trong các văn kiện. Hội Nghị lần thứ chín, Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ Điều làm cho nhân dân còn nhiều bất bình, lo lắng, bức xúc nhất hiện nay là tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn còn rất nghiêm trọng” [ 12, tr88]. Tham nhũng làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, tăng thêm khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, đe dọa sự tồn vong của chế độ. Tác hại về mặt kinh tế: Ở Việt Nam trong thời gia qua, nhiều vụ án tham nhũng được phát hiện liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước gây thiệt hại về kinh tế với giá trị rất lớn như vụ Lã Thị Kim Oanh, nguyên giám đốc công ty Tiếp thị và Thương mại, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện hành vi tham ô tài sản, cố ý làm trái các quy định về quản lý kinh tế, gây hậu quả nghiêm trọng; vụ tham nhũng tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), liên quan tới bị cáo Dương Chí Dũng, nguyên Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam; hay như vụ tham nhũng tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) liên quan tới bị cáo Nguyễn Thanh Bình, nguyên là Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Vinashin … Đây đều là các đại án tham nhũng, gây thất thoát hàng trăm ngàn tỷ đồng tiền ngân sách của Nhà nước. Hậu quả của nhừng hành vi tham nhũng này không chỉ gây thất thoát tài sản của Nhà nước, mà nó còn gây ra những tác động tiêu cực cho thị trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước. Tác hại về mặt đạo đức, văn hóa, xã hội: Tham nhũng làm suy thoái về tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên; tham nhũng làm xói mòn các giá trị đọa 12 đức xã hội, tạo ra các xung đột lợi ích, phản kháng xã hội, làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất công trong xã hội. 1.2. Một số nội dung về xây dựng cơ bản 1.2.1. Khái niệm xây dựng cơ bản và các giai đoạn của hoạt động xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện bằng cách tiến hành xây mới hoặc nâng cấp các tài sản cố định. Theo từ điển Tiếng Việt: “Xây dựng là làm nên một công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định”; “Xây dựng cơ bản là xây dựng nhà cửa, công trình mới hoặc mở rộng, cải tạo nhà cửa, công trình đang được sử dụng” [27,tr.1105]. Theo Khoản 10, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014, công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Như vậy, hoạt động xây dựng cơ bản là toàn bộ quá trình sử dụng các nguồn vốn gắn với quá trình xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và cho các hoạt động khác của nền kinh tế, xă hội. Căn cứ vào Khoản 21, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số 26/QĐ-UBND, ngày 13 17 tháng 3 năm 2015, Quy định trình tự triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau: Bước 1. Chuẩn bị đầu tư gồm: Phê duyệt chủ chương đầu tư và xác định chủ đầu tư; lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật; thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Bước 2. Thực hiện đầu tư gồm: Khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; lựa chọn nhà thầu; thi công xây dựng công trình. Bước 3. Kết thúc dự án và đưa vào khai thác, sử dụng công trình gồm: Nghiệm thu bàn giao công trình; đưa vào khai thác, sử dụng công trình; duy tu, bảo hành, bảo dưỡng công trình theo quy định; quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán. Việc nghiên cứu khái niệm và chỉ ra quy trình, mối liên hệ giữa các bước trong quy trình xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt xây dựng cơ bản gắn với công tác phòng, chống tham nhũng Dựa vào tính chất, vai trò của hoạt động xây dựng cơ bản, ta có thể chỉ ra một số đặc điểm của hoạt động này gắn với công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực này như sau: Một là: Vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản là rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm. Với nguồn vốn đầu tư lớn, hàng năm chỉ cần thất thoát một tỷ lệ dù nhỏ cũng gây thiệt hại lớn cho nguồn ngân sách nhà nước. Quá trình quản lý nguồn vốn xây dựng cơ bản hiện nay còn nhiều lỗ hổng. Lợi dụng những lỗ hổng đó, một bộ phận cán bộ, công chức có chức có quyền, thái hóa, biến chất đã tìm cách móc nối với các doanh nghiệp, nhà thầu để xin dự án đầu 14 tư, đẩy giá công trình…từ đó để tìm cách tham ô. Đây thực sự là miếng mồi béo bở cho hoạt động tham nhũng diễn ra. Hai là: Vật tư, thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản rất da dạng, dễ thay thế. Thị trường vật tư, thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản rất phong phú và đa dạng, dễ thay thế, nhu cầu sử dụng nhiều và rất dễ tiêu thụ. Giá cả các vật liệu, thiết bị thường phụ thuộc chặt vào giá thị trường, biến đổi từng ngày. Lợi dụng điều này,quá trình lập dự toán, quyết toán, các đối tượng luôn đẩy giá, thay đổi giá các vật liệu, thiết bị xây dựng. Quá trình thi công, các thiết bị có giá thành cao, chất lượng tốt sẽ được thay thế bằng các thiết bị, vật liệu cùng loại có giá thấp hơn, chất lượng kém để chiếm đoạt giá trị chênh lệch và tìm cách hợp lý hóa các chứng từ và hồ sơ. Ba là: Quy trình xây dựng cơ bản được triển khai trải quan nhiều khâu, nhiều giai đoạn, liên quan tới nhiều cơ quan có thẩm quyền. Như phân tích ở phần trên, quá trình triển khai các dự án xây dựng cơ bản trải quan ba giai đoạn lớn với nhiều bước cụ thể trong từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn này, lại liên quan tới những cơ quan chuyên môn khác nhau. Vì vậy, đây cũng là cơ hội, điều kiện cho hành vi tham nhũng xảy ra. Bên cạnh đó, chính điều này cũng gây không ít trở ngại, khó khăn cho hoạt động phòng, chống tham nhũng bởi khó quy trách nhiệm. Bốn là: Thời gian xây dựng công trình, đặc biệt là công trình trọng điểm thường kéo dài, nhiều đơn vị thi công và tiến hành ngoài trời. Sản phẩm của xây dựng cơ thường là các công trình có kích thước và trọng lượng lớn, thời gian thi công kéo dài, nhiều công trình chia thành nhiều gói thầu, thực hiện qua các giai đoạn khác nhau, vì vậy mà hoạt động quản lý, giám sát công trình trở nên rất khó khăn. Địa điểm đặt sản phẩm thường thay đổi và phân tán. Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời 15 nên bị ảnh hưởng lớn bởi điều kiện tự nhiên; đặc biệt trong xây dựng các công trình cầu, đường, đê, kè…Lợi dụng tình hình này, trong quá trình đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư và nhà thầu đã liên kết, tìm mọi cách để tham nhũng, và che đậy hành vì tham nhũng bởi các điều kiện khách quan, thiên tai. Năm là: Sản phẩm của quá trình xây dựng cơ bản là những sản phẩm đặc biệt, cố định, đánh giá chất lượng khó khăn. Sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản thường mang tính chất kiên cố, gồm cả những công trình trên mặt đất, dưới nước, công trình đặt ngầm. Các công trình này có tính chất da dạng về đặc tính, phong phú về chủng loại. Vì vậy, việc xác định tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thực hiện đo lường chất lượng cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó, quá trình thanh tra, kiểm tra để phát hiện tham nhũng, lãng phí rất khó khăn, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn sâu, trang bị kỹ thuật, phương tiện đánh giá hiện đại và tốn kém. Sáu là: Sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản thường gắn chặt với đất đai. Với quan niệm, truyền thống của người dân Việt Nam, “ tấc đất, tấc vàng”, “ an cư mới lạc nghiệp”, đất đai trở thành tài sản có giá trị nhất đối với mỗi người dân. Hoạt động xây dựng cơ bản thường gắn chặt với đất đai, tài sản có giá trị nhất trong xã hội. Đây là miếng lợi béo bở. Lợi dụng những kẽ hở trong các quy định của pháp luật, các chủ đầu tư và nhà thầu liên kết, móc nối, thực hiện đầu tư trên những miếng đất có khả năng sinh lời cao, hạ giá bồi thường đất gây thiệt hại cho người dân. Sau khi đầu tư xong, đẩy giá công trình để trục lợi bất chính, gây bức xúc trong dư luận. Đây cũng là một hiện tượng tham nhũng thường thấy, liên quan tới đất đai ở Việt Nam hiện nay. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan